Việc phân công lao động trong phòng kế toán là hợp lý.
-Chứng từ sử dụng: Kế toán các phần hành dã sử dụng đúng các loại chứng từ,đúng quy trình luân chuyển chứng từ.
-Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản phù hợp vớichế dộ kế toán hiện hành.
-Trình tự hạch toán: Nhìn chung kế toán đã áp dụng một cách chính xác các phần hành theo đúng trình tự.
-Trình tự hạch toán trên sổ sách: Việc hạch toán trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết đã tuân thủ đúng theo chế độ.
Cty XDCN là một đơn vị SX thuộc thành phần kinh tế quốc doanh chịu sự chỉ đạo của Nhà nước, của Sở XD, Cty đã có uy tín trên thị trưòng trong lĩnh vực XDCB.
Với bộ máy quản lý gọn nhẹ cùng các phòng ban. Chức năng phục vụ có hiệu quả cao, giúp lãnh đạo Cty trong các lĩnh vực về quản lý kinh tế, giám sát kỹ thật thi công. an toàn trong SX.Theo chế độ kế toán mới hiện nay, Cty đang áp dụng hình thức NKCT, thực hiện đối chiếu giữa các bộ phận kế toán.Việc tổ chức hạch toán vật liệu theo phương pháp thẻ song song do đó việc hạc toán VL chi tiết được thực hiện chặt chẽ và chính xác, số liệu của KTT và chi tiết luôn trùng khớp.Nói chung, hệ thống sổ sách kế toan sử dụng trong Cty được XD một cách khoa học,phù hợp với yêu cầu của công tác kế toán tài chính, công tác hạch toán tương đối đầy đủ, rõ ràng, được tập hợp và hạch toán cho từng công trình và từng hạng mục công trình, bảo đảm phản ánh trung thực và đầy đủ chi phí NVL bỏ ra. Để đạt được những thành tích trên đây là do sự cố gắng nỗ lực của các thành viên trong phòng kế toán, đặc biệt là sự lãnh đạo sát sao, đúng đắn và nắm vững chuyên môn của KTT, kế toán tổng hợp. Kết quả là các năm, Phòng kế toán đều hoàn tành xuất sắc nhiệm vụ được giao, lập báo cáo quyết toán đúng thời hạn, yhực hiện mọi nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
47 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1599 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá khái quát về công tác hạch toán kế toán tại công ty xây dựng công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ội, Nghỉ ngơi sân golf, khu du lịch diện tích 300 ha.
* Lập dự án và XD các khu đô thị mới, bao gồm nhà biệt thự, chung cư, các khu vui chơi, phúc lợi công cộng, dự án đô thị Nam Trần Duy Hưng 40 ha.
* Gia công lắp đặt các cấu kiện betong sản phẩm cửa gỗ.
Để thực hiện nhiệm vụ của mình trong cơ chế thị trường, Cty chấp nhận sự cạnh tranh trong đấu thầu các công trình có vốn của Nhà nước và vốn nước ngoài.
Trong Cty, việc tổ chức khoán chi phí cho các Xí nghiệp và được quy định như sau:
Đối với các công trình do Cty nhận trực tiếp của bên A, Cty sẽ cân đối và giao cho các xí nghiệp xây dựng trên cơ sở căn cứ vào điều kiện và khả năng cuả các xí nghiệp xây dựng. Phòng kế hoạch tổng hợp được sự uỷ quyền của Giám đốc Cty tiếp xúc với bên A ký hợp đồng, nhận hồ sơ tài liệu, giải quyết các thủ tục về mặt bằng, điện nước thi công.
Đối với các công trình do các XN tự tìm kiếm thì các thủ tục trên do XN trực tiếp tiến hành làm và giao lại hồ sơ để lưu tại phòng kế hoạch tổng hợp của Cty. Phòng kế hoạch tổng hợp có nhiệm vụ hướng dẫn, đôn đốc và thông qua hợp đồng trước khi trình Giám đốc ký.
Sau khi có đầy đủ các thủ tục để có thể thi công được, XN XD phải lập tiến độ, biện pháp thi công được giám đốc duyệt mới ký lệnh khởi công.
Về vật tư: Chủ yếu Cty giao cho các XN tự mua ngoài theo yêu cầu thi công.
Về máy thi công: Cty đã có nhiều cố gắng trong việc trang bị máy móc nhằm giảm bớt sức lao động của công nhân cũng như đẩy nhanh tiến độ sản xuất : máy đầm bàn, máy đầm dùi, búa phá bêtông...và giao cho các XN tự quản lý. Bên cạnh đó, Cty vẫn phải thuê một số loại máy thi công bên ngoài như máy ép cọc, máy phun bêtông, cầu lớn...
Về nhân công: Cùng với số công nhân trong biên chế của Cty, nếu nhu cầu sản xuất cần thì Cty thuê ngoài theo hợp đồng.
Về chất lượng công trình: Giám đốc XN và cán bộ kỹ thuật tại XN chính là người đại diện XN phải chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc CTy về chất lượng công trình và đảm bảo về an toàn lao động.
Về an toàn và bảo hiểm lao động: XN có trách nhiệm thực hiện công tác an toàn và BH lao động theo chế độ hiện hành của nhà nước và quy định của Cty dưới sự giám sát thường xuyên của phòng kỹ thuật Cty.
Sự phát triển và trưởng thành của công ty xây dựng công nghiệp trong 10 năm đổi mới được thể hiện ở một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu
Năm1995
Năm1996
Năm1997
Năm1998
Năm1999
Năm2000
Vốn chủ sở hữu(tỷ đ)
7.99
7.33
7.33
8.54
9.64
10.40
Doanh thu( tỷ đ)
23.93
23.40
15.90
19.20
20.70
25.00
Lợi nhuận(tỷ đ)
1.02
0.42
0.33
2.20
2.00
2.10
Nộp ngân sách(tỷ đ)
3.30
1.50
0.33
0.85
2.56
2.70
Thu nhập(nghìn đ)
460.80
510.00
524.80
564.00
600.00
750.00
- Nộp ngân sách ngày càng tăng : Bình quân tăng : 57%.
- Lợi nhuận ngày càng tăng : Bình quân tăng 119%.
- Thu nhập của người lao động tăng bình quân 10%.
- Tích lũy vốn tăng gần 4 lần so với vốn giao ban đầu ( tính đến hết năm 1999 ).
- Năm 1995, 1996 công ty được Bộ Xây dựng tặng danh hiệu cờ thi đua luân lưu.
- Năm 1995, công ty được Nhà nước tặng Huân chương Chiến công Hạng ba, Thành phố tặng bằng khen.
- Năm 1996 Giám đốc công ty được Thành phố tặng bằng khen.
- Năm 1997 các chỉ tiêu thực hiện của công ty bị giảm do sự khủng hoảng kinh tế của thế giới và khu vực đã ảnh hưởng trực tiếp đến Việt nam trong đó có công ty. Cụ thể công ty đã ký được 2 hợp đồng giá trị 5,3 tỷ đồng với chủ đầu tư là công ty TNHH phát triển Nội Bài của tập đoàn NORTHEN ETGHT của Malaysia, song do nguyên nhân trên nên không thực hiện được.
- Năm 1998 công ty được Thành phố tặng bằng khen.
- Trong 5 năm có 6 công trình được tặng Huy chương vàng chất lượng cao.
- Đảng bộ công ty liên tục được công nhận là Đảng bộ trong sạch vững mạnh.
- Công ty thực hiện được công tác từ thiện xã hội được gần 70 triệu đồng, xây dựng được 1 nhà tình nghĩa và tham xây dựng 1 nhà tình nghĩa.
Tóm tắt thành tích thi đua năm 2002 :
*Công tác sản xuất kinh doanh:
- Giá trị SXKD: Thực hiện được 53 tỷ/50 tỷ đồng = 106%. So với năm 2001 có mức tăng trưởng là 126%.
- Giá trị bàn giao: Đạt 22.3 tỷ ( 20 công trình ), tăng 10% so với năm 2001.
- Giá trị đấu thầu: Đạt 46.9 tỷ so với năm 2001 là 30 tỷ tăng 56%.
- Nộp ngân sách Nhà nước: Thực hiện 2.046 tr/2.000 tr. đồng = 102%.
- Lợi nhuận đạt 1.950 tr/1.950 tr. đồng = 100%.
- Thu nhập bình quân đầu người: 920.000/đ/người/tháng so với năm 2001 = 113%.
- Đang trình duyệt báo cáo NCKT cho các dự án nhà ở cao tầng và dịch vụ số 5 Nguyễn Chí Thanh và Đông Nam đường Trần Duy Hưng. Dự kiến cùng khởi công tháng 1/2003.
- Thực hiện đầu tư thiết bị thi công năm 2002 là 2.400 tr/2.400 tr. đồng = 100%.
*Công tác triển khai quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:
CTy đã triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong toàn CTy và được cấp giất chứng nhận ISO 9001: 2000 của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng VN. Các công trình thi công đều đạt chất lượng tốt. Trong năm không để xảy ra vụ tai nạn lao động nào phải nghỉ từ 3 ngày trở lên.
*Các công tác khác:
- Số người đạt danh hiệu Lao động giỏi trong công ty chiếm 80%.
- Số tổ Lao động giỏi chiếm 50%. Có 8 người đạt Lao động giỏi cấp ngành và 6 người đạt danh hiệu "Người tốt việc tốt" cấp Thành phố.
- Công ty được công nhận Đảng bộ vững mạnh và Công đoàn vững mạnh.
- Phong trào đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ đồng bào lũ lụt, đồng bào nghèo với số tiền là 10 tr. đồng. Xây dựng quỹ " Đền ơn đáp nghĩa ", quỹ vì người nghèo…
Đăng ký các chỉ tiêu chủ yếu năm 2003:
- Giá trị SXKD : 80 tỷ đồng.
- Nộp ngân sách : 2.200 triệu đồng.
- Lợi nhuận : 2.100 triệu đồng.
- Thu nhập người lao động : 950.000/người/tháng.
- Thực hiện đầu tư 2 dự án : Nhà ở cao tầng và dịch vụ số 5 Nguyễn Chí
Thanh và dự án Đông Nam Trần Duy Hưng.
- Đầu tư thiết bị thi công, đổi mới công nghệ : 5 tỷ đồng.
Những thành tích trên và phương hướng năm 2003 sẽ làm cho CTy Xây dựng Công nghiệp ngày càng ổn định và phát triển.
2.2 Tổ chức bộ máy quản lý:
Căn cứ vào đặc thù của sản phẩm xây lắp, đặc điểm quá trình thi công xây lắp, Công ty xây dựng công nghiệp đã tổ chức bộ máy quản lý và đội ngũ lao động cho phù hợp với quá trình sản xuất xây lắp của mình. Cụ thể, lao động của công ty được bố trí thành 3 cấp: công ty, xí nghiệp, tổ sản xuất. Đứng đầu các đầu mối sản xuất là những cán bộ có trình độ Đại học chuyên ngành kỹ thuật và được tập huấn qua các lớp quản lý do Bộ xây dựng mở. Hiện nay công ty có 531 cán bộ công nhân được biên chế thành 6 xí nghiệp, 3 đội xưởng phục vụ và văn phòng công ty.
Tại mỗi xí nghiệp đều có một giám đốc phụ trách chung, phó giám đốc là kỹ sư chính, 1 nhân viên thống kê kế toán, 3 nhân viên kỹ thuật. Công ty gồm có 6 xí nghiệp từ xí nghiệp số 1 đến xí nghiệp số 7. Nhiệm vụ của các xí nghiệp này là tổ chức thi công các công trình mà mình thắng thầu hoặc được chọn thầu. Cùng với các phòng ban công ty tham gia đấu thầu tìm kiếm công việc và tổ chức hạch toán nội bộ phần chi phí mình đã nhận khoán, tổ chức thanh quyết toán với bên A các khối lượng công việc mà mình đã hoàn thành.
Khối phục vụ của Công ty xây dựng công nghiệp gồm có: Xưởng mộc, đội máy, đội điện. Tại mỗi đơn vị phục này đều có một tổ trưởng, 1 nhân viên và một nhân viên kỹ thuật. Nhiệm vụ của khối phục vụ là hoàn thành các công việc phục vụ cho sản xuất xây lắp ở các công trình ( xí nghiệp ).
Ví dụ: + Xưởng mộc gia công cửa.
+ Đội máy phục vụ các phương tiện xe, máy thi công.
+ Đội điện nước hoàn thành các khối lượng về điện và cấp thoát nước.
Văn phòng công ty gồm có 5 phòng ban. Mỗi phòng ban gồm có 1 trưởng phòng và một số cán bộ nghiệp vụ. Mỗi phòng ban là một đầu mối nằm trong cơ cấu tổ chức của công ty. Quan hệ giữa phòng ban và xí nghiệp là quan hệ ngang nhau về chức năng nhiệm vụ. Còn về chuyên môn nghiệp vụ thì các phòng là cấp trên của mỗi xí nghiệp. Các xí nghiệp phải chấp nhận sự kiểm tra đôn đốc hướng dẫn của các phòng ban công ty về kỹ thuật, quản lý kinh tế.
Ban giám đốc cùng các phòng chức năng điều hành hoạt động sản xuất thi công xuống tới xí nghiệp. Mỗi xí nghiệp đều được giao quyền chủ động về mua vật tư, thuê nhân công ngoài ( nếu thiếu ).
Bố trí lao động, giao quyền chủ động có kết hợp kiểm tra đôn đốc như vậy đã giúp cho các xí nghiệp có khả năng đảm nhiệm thi công các công trình một cách độc lập. Và mỗi xí nghiệp là một mắt xích cùng với các phòng chức năng của công ty tìm kiếm thị trường việc làm. Sau khi thắng thầu hoặc được chọn thầu, công ty tiến hành ký hợp đồng xây dựng với các đơn vị chủ đầu tư. Căn cứ vào hợp đồng đã ký và căn cứ vào năng lực của các xí nghiệp công ty sẽ giao kế hoạch sản xuất thi công cho các xí nghiệp trên cơ sở các đơn giá định mức giao khoán nội bộ của công ty.
Tại các xí nghiệp xây dựng lại căn cứ vào nhiệm vụ của đơn vị mình và khả năng thực tế của các tổ thợ thuộc xí nghiệp quản lý để phân công lại cho phù hợp. Cuối tháng , xí nghiệp báo cáo khối lượng công việc của mình đã làm bằng báo cáo thực hiện sản lượng, báo cáo kết quả sản xuất xây dựng theo từng mức độ hoàn thành của mỗi công trình ( mỗi hợp đồng xây dựng ).
Sơ đồ tổ chức công ty hiện nay
Giám đốc công ty
p.giám đốc phụ trách sản xuất
Kế toán trưởng
P.Giám Đốc Phụ trách Kinh Doanh
xưởng
mộc
đội máy
thi công
đội
điện nước
Xí nghiệp xây dựng 7
Xí nghiệp xây dựng 2
Xí nghiệp xây dựng 1
Xí nghiệp xây dựng 6
Xí nghiệp xây dựng 4
Xí nghiệp xây dựng 3
p.Hợp tác đầu tư
Phòng Tài Vụ
Phòng
Kỹ Thuật
Phòng
Kế Hoạch
P.Phát triển & kinh doanh nhà
Phòng TC-HC
Phòng vật tư
3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty xây dựng công nghiệp:
3.1 Bộ máy kế toán tại công ty:
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán trong công ty đều được tập trung tại phòng kế toán công ty. ở các Xí nghiệp và Xưởng sản xuất kế toán làm nhiệm vụ làm nhiệm vụ thống kê và thu nhận chứng từ chuyển về phòng kế toán ngoài ra còn có nhiệm vụ lập các bảng kê kèm theo các chứng từ gốc để phòng kế toán công ty tập trung.
Bộ máy kế toán tại Công ty xây dựng công nghiệp :
+ Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ phản ánh số hiện có về tình hình tăng giảm về số lượng, chất lượng, tình hình sử dụng TSCĐ, trích khấu hao, theo dõi sửa chữa thanh lý, nhượng bán, đi thuê và cho thuê TSCĐ, tình hình kiểm kê đánh gía lại TSCĐ.
+ Kế toán vật liệu và công cụ lao động: có nhiệm vụ phản số lượng, chất lượng, giá trị vật tư, hàng hoá, công cụ lao động có trong kho, mua vào bán ra, xuất ra sử dụng, trích và phân bổ chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ và chi phí giá thành sản phẩm, phát hiện vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, tham gia kiểm kê và đánh giá lại vật liệu và công cụ lao động nhỏ.
+ Kế toán phân bổ tiền lương và BHXH: Căn cứ vào bảng lương của các phòng ban, Xí nghiệp, đội xưởng sản xuất mà phân bổ lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp lương. Trích BHXH theo tổng quỹ lương cho đơn vị đó.
+ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành để hướng dẫn các bộ phận quản lý và bộ phận kế toán có liên quan lập và luân chuyển chứng từ chi phí phù hợp với đối tượng hạch toán, đồng thời có nhiệm vụ tập hợp, phân bổ chi phí, tính toán giá thành thực tế của từng sản phẩm khi hoàn thành bàn giao.
+ Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các loại quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản liên doanh liên kết, vay mượn thanh toán công nợ.
+ Kế toán tiêu thụ và kết quả: có nhiệm vụ phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh ghi sổ cái, lập bảng TKTS. Bộ phận này do kế toán tổng hợp đảm nhiệm.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu và chi mua các khoản tiền mặt dựa trên các phiếu thu chi và chứng từ gốc kèm theo của bộ phận thanh toán đã viết. Cuối ngày thủ quỹ vào sổ quỹ và cộng trừ luỹ kế, lấy số dư cuối ngày. Cuối tháng có số dư cuối tháng chuyển cho bộ phận kế toán khác để lên tờ kê chi tiết và làm nhật ký số chứng từ số1.
Phòng kế toán hiện nay của công ty có 6 người:
1) Kế toán trưởng có nhiệm vụ phụ trách chung công tác kế toán kiêm theo dõi kết quả sản xuất của các xí nghiệp theo định mức, đánh giá giao khoán của công ty.
2) Kế toán tổng hợp kiêm giá thành, hạch toán với ngân sách, các quỹ, tức là giữ các tài khoản và lên nhật ký, báo cáo tài chính gồm:
+ Lập báo cáo tài chính hàng quý, năm.
+ Nhật ký chứng từ số 7, nhật ký chứng từ số 6, Thanh toán với nhà nước về thuế, theo dõi vốn chủ sở hữu.
Các tài khoản cụ thể là: nhóm tài khoản từ đầu 5 đến đầu 9, tài khoản 141 “tạm ứng”, tài khoản 335 “thanh toán với ngân sách về thuế”, nhóm các tài khoản đầu 4, tài khoản 154.
3) Kế toán tiền mặt, Tiền gửi Ngân hàng, các khoản ký cược và tài sản cố định. Các tài khoản và nhật ký do kế toán này đảm nhiệm là:
+ Nhật ký chứng từ số 1, Nhật ký chứng từ số 2, sổ theo dõi các tài khoản ký cược, ký quỹ.
+ Phân bổ số 4: Khấu hao tài sản cố định.
+ Tài khoản: Tài khoản 111, 112, 144, 138, 211, 214.
4) Kế toán vật liệu, công cụ sản xuất và thanh toán với người bán các tài khoản và nhật ký theo dõi là:
Nhật ký chứng từ số 5, Phân bổ số 2
Tài khoản 331, 152, 153
Kế toán thanh toán với bên ngoài và kê thuế đầu ra, đầu vào : Tài khoản và nhật ký đảm nhiệm là :
Nhật ký chứng từ số 8, Bảng kê số 11, Bảng kê khai thuế đầu ra đầu vào.
Tài khoản: TK 131, 133
5) Kế toán theo dõi các khoản phải thu, phải trả, thanh toán với CNVC, và kiêm thủ quỹ .
- Tài khoản : TK 334, 338, 142
- Phân bổ số 1
Riêng phần kế toán tiền lương (xác định lương cho từng CBCNV) cho toàn công ty do phòng Tổ chức tiền lương đảm nhiệm.
Công ty xây dựng công nghiệp đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Hình thức này được áp dụng ở Công ty vì nó phù hợp với điều kiện thực tế ở đây. Nhật ký chứng từ cũng tương đối đơn giản dễ làm, dễ đối chiếu, kiểm tra, dễ phân công nhưng thường bận rộn hơn về cuối tháng, cuối quý vì khi đó chứng từ gốc mới được tập hợp đầy đủ.
Hệ thống sổ sách kế toán và nhật ký chứng từ mà công ty sử dụng đều theo qui định thống nhất của Bộ Tài chính.
Sau đây là sơ đồ kế toán :
Chứng từ gốc
Cuối tuần vào thẻvật liệu
cuối tháng bảng PBVL
Tập hợp chứng từ làm NK khác
Tập hợp chứng từ cuối tháng NK10 TK141
Hàng ngày vào bảng kê cuối tháng NK2
Hàng ngày vào sổ quỹ cuối tháng NK1
Thẻ TSCĐ cuối tháng, bảng PB TSCĐ
Sổ Cái
Nhật ký CT số 7
Hàng ngày
Hàng tuần
Hàng tháng
Bảng cân đối tài khoán
Bảng Tổng kết Tài sản
3.2 Khái quát một số phần hành kế toán chủ yếu của Công ty Xây dựng công nghiệp
3.2.1 Kế toán tài sản cố định
a. Kế toán tăng, giảm tài sản cố định hữu hình:
* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh tình hình biến động tăng giảm của tài sản cố định hữu hình , kế toán tài sản cố định của Công ty xây dựng công nghiệp sử dụng tài khoản 211- " Tài sản cố định hữu hình ".
Tài khoản này được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
2112: " Nhà cửa, vật kiến trúc "
2113: " Máy móc, thiết bị "
2114: " Phương tiện vận tải, truyền dẫn "
2115: " Thiết bị, dụng cụ quản lý "
2118: " Tài sản cố định khác "
Các tài khoản liên quan: TK 111, 112, 821, 721, 331, …
* Chứng từ sử dụng:
Biên bản giao nhận tài sản cố định ( MS 01 TSCĐ )
Thẻ tài sản cố định ( MS 02 TSCĐ )
Biên bản thanh lý tài sản cố định ( MS 03 TSCĐ )
Biên bản đánh giá lại tài sản cố định ( MS 05 TSCĐ )
* Quy trình luân chuyển của chứng từ tài sản cố định:
Mỗi khi phát sinh các nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định, Giám đốc Công ty xây dựng công nghiệp phải gửi công văn thông báo đến Sở xây dựng Hà Nội xin được tăng, giảm tài sản cố định. Sau khi nhận được quyết định cho phép của Sở xây dựng Hà Nội, công ty tiến hành thanh lý, nhượng bán hoặc đầu tư mới tài sản cố định:
Đối với nghiệp vụ tăng tài sản cố định: xét trường hợp tăng do mua sắm, khi bàn giao, công ty sẽ tổ chức Hội đồng giao nhận gồm đại diện của cả hai bên. Hội đồng sẽ lập " Biên bản giao nhận tài sản cố định " vận hành chạy thử. Kế toán tài sản cố định căn cứ vào " Biên bản giao nhận tài sản cố định " lập Thẻ tài sản cố định, Bảng tính khấu hao tài sản cố định, ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp.
Đối với nghiệp vụ giảm tài sản cố định: xét trường hợp giảm do thanh lý, nhượng bán những tài sản cố định quá cũ không còn sử dụng được, Hội đồng đánh giá lại tài sản cố định sau khi xem xét thực trạng của tài sản sẽ tiến hành lập " Biên bản đánh giá lại tài sản cố định ". Căn cứ vào " Biên bản đánh giá lại tài sản cố định ", Quyết định cho phép thanh lý tài sản cố định của Sở xây dựng Hà Nội, giấy đề nghị mua của người mua, Hội đồng thanh lý sẽ lập " Biên bản thanh lý tài sản cố định ". Sau khi kết thúc thanh lý, nhượng bán, kế toán tài sản cố định sẽ hủy Thẻ tài sản cố định, Bảng tính khấu hao tài sản cố định, ghi sổ chi tiết, vào nhật ký chung, sổ cái.
* Sơ đồ khái quát tình hình tăng, giảm tài sản cố định tại Công ty xây dựng công nghiệp:
TK 111,112,331 TK 211 TK 214
TSCĐ mua sắm mới Giảm hao mòn Gía trị
đưa vào sử dụng còn lại
TK 1332 TK 821
Thuế GTGT Gía trị
còn lại
Tăng tài sản do điều động nội bộ
TK 411
Giá trị còn lại Giá trị
còn lại
b. Nghiệp vụ trích khấu hao tài sản cố định:
* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh công tác trích khấu hao, kế toán tài sản cố định của Công ty xây dựng công nghiệp sử dụng tài khoản 2141 - "Hao mòn tài sản cố định hữu hình ".
* Chứng từ sử dụng: Kế toán sử dụng các chứng từ liên quan đến tăng giảm tài sản cố định và chứng từ khấu hao tài sản cố định là: " Bảng tính và phân bổ khấu hao ".
* Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Chi phí khấu hao máy của xí nghiệp được định trên Bảng tính khấu hao tài sản cố định theo QĐ 10620 và QĐ 166 cho từng loại máy của xí nghiệp xây lắp. Kế toán căn cứ vào mức hao mòn tài sản hàng năm này tiến hành phân bổ khấu hao tài sản theo thời gian hoạt động thực tế của tài sản((tổng giá trị phải tính KHTS/12tháng)*số thời gian máy hoạt động)
Mẫu bảng phân bổ KH TSCĐ _ XNXD2
tt
Tên TSCĐ
Thời gian HĐ
Số thời gian
Tổng KH năm
Giá trị phân bổ
…..
Từ ngày
Đén ngày
Ct: Nhà trẻ Hữu nghị
Ct: UBND Tp - HN
…..
………
1
Máy đầm hoạt động tại CT UBND
(Đầm nền nhà, đường)
1/3
30/3
1 tháng
6.000.000
x
500.000
* Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ trích khấu hao:
TK 211 TK 214 TK 627
Thanh lý, nhượng bán Trích khấu hao TSCĐ dùng
TSCĐ cho sản xuất
TK 642
Xoá sổ TSCĐ Trích khấu hao TSCĐ dùng
khấu hao hết cho quản lý
c, Trình tự hạch toán các nghiệp vụ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ trên hệ thống sổ tổng hợp như sau:
Chứng từ tăng giảm và khấu hao TSCĐ
Nhật ký chứNG Từ 1,2,5,10
NKCT 9
Thẻ TSCĐ
(Lập/Huỷ)
Bảng kê 4,5,6(Phần ghi có TK 214)
Sổ chi tiết tài khoản 211
Nhật ký chứng từ số 7(Phần ghi có TK 214)
Bảng th chi tiết tăng giảm TSCĐ
Sổ cái TK 211,214
Báo cáo tài chính
3.2.2 Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
a, Các nguồn nhập NVL chủ yếu ở Cty XDCN có 3 nguồn :
( 1) Vật tư mua ngoài
( 2) Vật tư điều động từ các Xí nghiệp trực thuộc cty
( 3) Vật tư nhập của Phòng Vật tư
a.1Vật tư mua ngoài:
ở Cty XDCN, mỗi XN đều có thể thi công nhiều công trình, hạng mục công trinh hoặc ngược lại 1 công trình có thể có nhiều XN cùng thi công, mỗi XN một hạng mục. Căn cứ vào khối lượng thi công, các XN lập bảng dự trù vật tư( bảng này do XN lập ) Hàng tháng, căn cứ vào kế hoạch thực hiện sản lượng, các XN lập kế hoạch xin cấp vật tư gửi cho các phòng chức năng
Bảng dự trù vật tư
Công trình Nhà D Nhân Chính
TT
Tên vật tư
Phần cọc
Phần móng
Phần thân
Tổng số
Đơn giá
Thành tiền
1
Thep f 6
2401
479.18
10474.37
13351.5
4200
56.088.900
2
Thép f8
2567
16712.78
19279.9
4200
80.975.076
3
Thép f 18
7028
6154.9
13183
4050
53.390.800
4
Thép f 25
141
943
2249.81
3334
4050
13.502.700
5
Que hàn
40
57
211.5
308.5
8000
2.468.000
6
Đinh
111
109
21
241
6000
1.446.000
7
Cát xây
264
104.5
368
26000
9.518
8
Gạch xây
68436
454688
523124
525
274.640.100
9
Ximăng
35765
78150
281856
395771
746
295.245.166
10
Côpfa
4.5
5
1000
9500
9.500.000
Khi XN có nhu cầu sử dụng vật tư , giám đốc XN viết giấy xin mua vật tư, Ban Giám đốc Cty và các phòng chức năng xem xét tình hình thực tế toàn Cty về khả năng cung ứng của phòng Vật tư, vật tư tồn kho của toàn Cty và giá thu mua của XN.Trường hợp tồn kho toàn Cty không có, giá thu mua của XN thấp hơn giá của Phòng vật tư thì Ban giám đốc và phòng chức năng sẽ duyệt cho XN tự mua.
Qúa trình thu mua được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1:
XN tiến hành ký hợp đồng kinh tế với đơn vị bán hàng. Nội dung bao gồm quy định về số lương, quy cách phẩm chất, chủng loại, tiến độ giao hàng, phương thức thanh toán v.v. Hợp đồng này được thông qua Ban giám đốc và các phòng chức năng trên cty. Sau đó đơn vị bán mới vận chuyển hàng đến.
Bước 2:
Thủ kho căn cứ vào phiếu giao nhận hàng của chủ hàng sẽ kiểm tra hàng về chất lượng, số lượng, quy cách... nếu thấy đạt yêu cầu, thủ kho tiến hành nhập kho vật liệu công trình và vào sổ nhật ký nhập vật liệu.
Bước 3:
Cuói tháng hoặc cuối mỗi đợt giao hàng,căn cứ vào sổ nhật kí nhập hàng, kế toán XN tổng hợp số lượng số liệu nhập kho để lập Phiếu nhập kho. Khi lập phiếu nhập, giá vật liệu ở kho không bao gồm thuế GTGT đã ghi trong đơn.
Đơn vị: Cty XDCN Phiếu nhập kho Mẫu số: 01 - VT
XNXD số 7 Ngày 17 tháng 01 năm 2003 QĐ số 1141 TC /CĐKT
TT
Tên vật tư
Mã số
Đvị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
A
B
c
D
1
2
3
4
1
Gạch đặc
viên
150.000
354,55
53.182.500
2
Gạch lát 300x300V25
m2
400
60.900
24.360.000
3
Gạch lát 20x20
viên
3000
2.000
6.000.000
4
Khoá Minh Khai
cái
3
118.181
354.545
5
Chốt 200 mạ
cái
3
2.367
7.091
6
Vỉa betong
m
200
30.000
6.000.000
Cộng
89.904.136
Phụ trách
cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
- 1 liên giao cho phòng Tài vụ Cty
- 1 liên giao cho XN
- 1 liên giao cho phòng vật tư
đồng thời bên bán đối chiếu giữa số liệu giao hàng với số liệu nhập hàng - nếu thấy khớp nhau thì bên bán tiến hành ghi hoá đơn bán hàng giao cho XN.
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01/GTKT /3LL
( Liên 2: Giao cho khách hàng) AS /99 - B
Ngày 17 tháng 01 năm 2003
Đơn vị bán hàng: Cty KD thép và Vật tư Hà Nội
Địa chỉ: 658 Trương Định -Tài khoản:710B- 00521- Ngân hàng Công thươngII Hai bà
Điện thoại: 7 640231 MS: 0100102069 1
Họ tên người mua hàng: Nguyễn văn Dũng
Đơn vị:XNXD số 7 - Cty XD công nghiệp
Địa chỉ: số166 Phố Hồng Mai- Hai Bà Hà Nội Số tài khoản: 7 301 0079B - Ngân hàng Đtư và P. triển Hà Nội
Điện thoại: 8 634656
Hình thức thanh toán : Séc MS: 0100105599 1
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đvị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Gạch đặc
viên
150.000
354,55
53.182.500
2
Gạch lát 300x300V25
m2
400
60.900
24.360.000
3
Gạch lát 20x20
viên
3000
2.000
6.000.000
4
Khoá Minh Khai
cái
3
118.181
354.545
5
Chốt 200 mạ
cái
3
2.367
7.091
6
Vỉa betong
m
200
30.000
6.000.000
Cộng tiền hàng; 89.904.136
Thuế suất Thuế GTGT % Tiền thuế GTGT 8.990.413
Tổng công tiền thanh toán 98.894.539
Số tiền bằng chữ: Chín tám triệu, tám trăm chín tư ngàn năm trăm ba chín đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấughi rõ họ tên)
Bước 4:
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho, kế toán XN viết phiếu xin séc ( hoặc tiền mặt, ngân phiếu ) đề nghị Cty cấp tiền trả cho đơn vị bán hàng.B
Phiếu xin séc
Đề nghị phòng tài vụ cấp cho 1 séc để trả cho : Cty TNHH Hà Minh
Tài khoản số:710B - 12264 - Ngân hàng: Công thương Đống đa
Số tiền:76 997 704 đồngVề khoản:Mua vật tư choCtr: Nhà DNhân chính-XN số7
Do Đ/c: Nguyễn văn Dũng - CMT Số: 010096844. Do CA Hà Nội cấp1-1-98
nhận mang đi trả
Ngày16 tháng 01 năm 2003
BGĐ Phòng tài vụ Phòng vật tư Đội trưởng
a.2 Vật tư điều động từ các đội:
Khi XN cần cấp vật tư, nếu XN thấy các XN khác có chủng loại vật tư thích hợp với nhu cầu sử dụng của mình thì tự liên hệ và được XN đó đồng ý thì XN làm giấy đề nghị điều động. Khi được Ban giám đốc và các phòng chức năng đồng ý, phòng Tài vụ Cty căn cứ vào giấy đề nghị của XN để viết Phiếu điều động vật tư.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Ngày13 tháng 01 năm 2003
Liên 2 : Dùng để vận chuyển hàng
Căn cứ vào lệnh điều động số 12 Ngày 13 tháng 01 năm 2002
Của; Phó Giám đốc Nguyễn Viết Vượng . Về việc điều động vật tư
Họ tên người vận chuyển ; Hà văn Hùng - Hợp đồng vận chuyển số: 54
Phương tiện vận chuyển : ôtô
Xuất tại kho : Đại Kim
Nhập tại kho : Nhà D Nhân Chính - Thuộc XNXD số 7
Số
Tên nhãn hiệu
Mã
Đ Vị
Số lượng
Đơn
Thành
TT
quy cách vật tư
số
tính
Thực
Thực
Giá
tiền
Xuất
Nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Sắt # A 4 - MALAISIA
kg
238
4.400
1.047.200
2
Vấn còpfa
m3
8.5
1.227.000
10.429.500
3
Cây chống
cây
200
800
1.600.000
4
Cát vàng
m3
50
43.636
6.714.150
Cộng
19.790.850
Xuất ngày 13 tháng 01 năm 2002 Nhập ngày 13 tháng 01 năm 2002
Người lập phiếu
Thủ kho xuất
Người vận chuyển
Thủ kho nhập
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Phiếu này được lập thành 3 liên :
- 1 liên giao cho XN giao vật liệu để làm căn cứ xuất
- 1 giao cho XN nhận vật liệu để làm căn cứ nhập
- 1 lưu tại phòng Tài vụ Cty
a.3 Vật tư nhập của Phòng vật tư:
* Trường hợp giao thẳng:
Trường hợp giao thẳng là trường hợp vật tư mua ngoài về không nhập vào kho của phòng vật tư mà trực tiếp nhập về kho của các XN.
Khi mua hàng: Phòng vật tư căn cứ vào nhu cầu sử dụng vật tư của các XN để lập kế hoạch mua, nhân viên tiếp liệu của phòng đi tìm nguồn và ký hợp đồng với đơn vị bán hàng ( tương tự như mua vật tư ngoài ). Sau khi hợp đồng đã ký xong, nhân viên tiếp liệu trực tiếp nhận hàng của đơn vị bán rồi giao thẳng. Thủ kho công trình kiểm tra hàng và nhập hàng vào kho. Nhân viên tiếp liệu lập phiếu nhập kho luôn. Phiếu nhập được lập thành 3 liên:
- 1liên phòng Vật tư nộp cho phòng Tài vụ Cty cùng với hoá đơn mua hàng để làm căn cứ xin tiền thanh toán với đơn vị bán hàng.
- 1 liên giao choXN làm căn cứ nhập kho
- 1 liên lưu tại Phòng vật tư
Biểu số 6:
Đơn vi:Cty XDCN - XN7
Phiếu nhập kho
Mẫu số: 01 - VT
Ngày 22 tháng 01 năm 2000
Quyển số 36 /Số:..............
Nợ:.............
Có:..............
Họ tên người giao hàng: Cty TNHH Tâm Minh
Theo Hoá đơn số: 094868
Nhập tại kho: Nhà D Nhân Chính
TT
Tên vật tư
MSố
Đvị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
A
B
C
D
1
2
3
4
19/1
Xi măng Bút Sơn
Tấn
15
668.000
10.020.000
20/1
Xi măng Bút Sơn
Tấn
50
668.000
33.400.000
21/1
Xi măng Bút Sơn
Tấn
30
668.000
20.040.000
22/1
Xi măng Bút Sơn
Tấn
20
668.000
13.360.000
Cộng
115
76.820.000
Viết bằng chữ: Bảy sáu triệu, tám trăm hai mươi ngàn đồng.
Phụ trách
cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
ở Phòng vật tư : 1 hoá đơn mua hàng của phòng có thể có nhiều phiếu nhập của nhiều kho công trình
Hoá đơn ( TGTGT)-- Mẫu số 01/GTKT /3LL
( Liên 2: Giao cho khách hàng) AS /99 - B
Ngày 22 tháng 01 năm 2000 N0 :094868
Đơn vị bán hàng: Cty TNHH Tâm Minh
Địa chỉ: 42A1 - Cầu Giấy-Tài khoản: 431130000093- Ngân hàngCông thươngII Hai bà
Điện thoại: 8 333011 MS: 0100414195 1
Họ tên người mua hàng: Trần văn tuấn
Đơn vị: Phòng Vât tư - Cty XD công nghiệp
Địa chỉ: số166 Phố Hồng Mai- Hai Bà Hà Nội Số tài khoản: 7 301 0079B - Ngân hàng Đtư và P. triển Hà Nội
Điện thoại: 8 634656
Hình thức thanh toán : Séc MS: 0100105599 1
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đvị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Xi măng Bút Sơn
Tấn
190
668.000
139.612.000
Cộng tiền hàng; 139.612.000
Thuế suất Thuế GTGT % Tiền thuế GTGT 12.692.000
Tổng công tiền thanh toán 139.612.000
Số tiền bằng chữ: Một trăm ba chín triệu,sáu trăm mười hai ngàn đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấughi rõ họ tên)
Bảng kê giao hàng
Hoá đơn ngày 22 thang 01 năm 2002
STT
Công trình - ĐVị thi công
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Nhân Chính - XN 1
30
668.000
20.040.000
2
308 Minh Khai - XN 3
21
668.000
14.028.000
3
Nhân Chính - XN 4
11
668.000
7.348.000
4
Nhân Chính - XN 6
13
668.000
8.648.000
5
Nhà D Nhân Chính - XN 7
115
668.000
76.820.000
Cộng
190
126.920.000
* Trường hợp giao từ kho của phòng vật tư:
Thủ tục làm như vật tư điều động từ các XN.
b,Trình tự xuất kho
b.1 Xuất sử dụng vào công trình
* Xuất sử dụng vào công trình:
Tại cty XDCN, việc xuất kho vật tư chủ yếu được xuất sử dụng vào thi công XD công trình. Để quản lý chặt chẽ, bảo đảm tiết kiệm vật tư, tránh hư hao tới mức tối đa, tại các XN: Hàng ngày dựa vào phiếu cấp vtư theo định mức, thủ lho tiến hành xuất vật tư. Cuối tháng thủ kho tập hợp số liệu từ các phiếu cấp định mức để lập phiếu xuất vật tư. Kế toán XN căn cứ vào các phiếu cấp vật tư để lên phiếu xuất kho.
Biểu mẫu Phiếu xuất kho ( trang sau)
Phiếu xuất kho
Mẫu số: 01 - VT
Ngày 31 tháng 01 năm 2002
Quyển số: 45/
Nợ:.............
Có:..............
Họ tên người nhận hàng: Tổ sản xuất Thịnh - Kỳ
Lý do xuất kho: Vào công trình Nhà D Nhân Chính và Hè đương
Xuất tại kho: Nhà D Nhân Chính
TT
Tên vật tư
MSố
Đvị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Thép f 6
kg
4512
4.190,5
18.907.536
2
Thép f 8
kg
8499
4.190,5
35.615.060
3
Thép f 10
kg
884
4.052,4
3.797.420
4
Thép f 12
kg
660
4.052,4
2.765.730
5
Thép f 14
kg
420
4.052,4
1.702.008
6
Thép f 16
kg
1410
4.052,4
5.713.884
7
Thép f 18
kg
2630
4.052,4
10.657.812
8
Thép f 20
kg
6108
4.052,4
24.752.059
9
Thép f 22
kg
4843
4.052,4
19.625.773
10
Thép f 25
kg
1570
4.052,4
6.362.268
11
Thép # A4
kg
238
4400
1.047.200
12
Ximăng
kg
109
668.000
72.812.000
13
Ván cop fa
m3
8.5
1.227.000
10.429.500
14
Cây chống
cây
200
800
1.600.000
15
Cát vàng
m
50
43.636
6.714.150
16
Gạch đặc
viên
150
354.55
53.182.500
17
Gạch lát 300x300
viên
400
60.900
24..360.000
18
Khoá Minh Khai
cấi
03
118.181
354.545
19
Chốt dọc
cái
03
2.363,6
7.091
CộngNhàDNhânChính
300.407.536
1
Vỉa betong
cái
200
30.000
6.000.000
2
Ximăng
Tấn
01
668.000
668.000
Cộng Hè Đường
6.668.000
Tổng cộng:
307.075.536
Viết bằng chữ: Ba trăm lẻ bảy triệu, bảy lăm ngàn năm trăm ba sáu đồng.
Phụ trách
cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
* Xuất điều động:
Khi có phiếu điều động của phòng Tài vụ, thủ kho tiến hành xuất vật tư. Phiếu xuất điều động vật tư là Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
* Xuất bán:
Trường hợp xuất bán vtư ở cty là rất ít khi xảy ra, thường thì chỉ bán một số vtư tồn kho ứ đọng lâu ngày không sử dụng đến.
Người muốn mua vtư làm đơn xin mua, trình BGĐ cty và các phòng chức năng. Sau đó kế toán phòng tài vụ cty sẽ viết hoá đơn. Hoá đơn này được viết thành 3 liên: 1 liên giao cho phòng tài vụ hạch toán - 1 liên giao cho người mua - 1 liên lưu tại phong tài vụ.
c, Kế toán chi tiết NVL
Kế toán chi tiết NVL ở Cty XDCN được áp dụng phương pháp thẻ song song. Kế toán chi tiết NVL được tiến hành dựa trên các cơ sở sau:
(1) Phiếu nhập kho
(2) Phiếu xuất kho
(3) Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
(4) Hoá đơn thuế giá trị gia tăng
Nội dung và phương hạch toán chi tiết NVL được tiến hành như sau ;
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho của mỗi thứ vật liệu, ghi theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi thẻ kho được mở cho một thứ vật liệu để tiện cho việc ghi chép, kiểm tra, đối chiếu số liệu.Từ các phiếu nhập xuất vật liệu, thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho.
Cuối tháng, kế toán ở XN sẽ tiến hành thu thập phiếu nhập, phiếu xuất vật liệu, vào Sổ chi tiết vật tư của từng thứ vật tư cho các công trình, lập Bảng tổng hợp nhập vật tư,Bảng tổng hợp xuất vật tư, lên Bảng cân đối vật tư của toàn XN. Căn cứ vào Bảng tổng hợp xuất vật tư, xuất điều động nội bộ, bán vật tư ,kế toán XN lập Bảng phân bổ vật tư sử dụng của toàn XN để gửi lên Phòng Tài vụ Cty hạch toán. Các Bảng tổng hợp Nhập - Xuất vật tư - Bảng phân bổ vật tư - Bảng cân đối vật tư - Tất cả đều được lập thành 2 liên:
- 1 liên nộp lên phòng Tài vụ Cty
- 1 liên lưu lại tại XN
Bảng tổng hợp nhập vật tư
Công trinh : Nhà D Nhân Chính - XN 7
Tháng 01 năm 2002
STT
Tên VL - Nguồn nhập
Đvị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
I .Phòng Vật tư giao
76.820.000
1
Xi măng Bút Sơn
Tấn
115
668.000
76.820.000
II .Đội mua
159.901.958
1
Thép f 6
Kg
3.100
4.190,5
12.990.5
2
Thép f 8
Kg
4.500
4.190,5
18.857.250
3
Thép f 10
Kg
300
4.190,5
1.257.150
4
Thép f14
Kg
220
4.052,4
891.528
5
Thép f 16
Kg
520
4.052,4
2.107.248
6
Thép f18
Kg
1200
4.052,4
4.861.880
7
Thép f 20
Kg
3200
4.052,4
12.967.680
8
Thép f 22
Kg
2400
4.052,4
9.725.767
9
Thép f 25
Kg
740
4.052,4
2.998.776
10
Ximăng
Tấn
5
668.000
3.340.000
III . Điều từ kho Đại Kim
19.790.850
1
Sắt # A4
Kg
238
440
1.047.200
Ván cop fa
M
8.5
1.227.000
10.429.500
2
Cây chống
cây
200
800
1.600.000
3
Cát vàng
M
50
43.636
6.714.150
Tộng cộng:
256.512.808
Sổ chi tiết vật tư
Tháng 01 năm 2002..
Danh điểm vật tư : ...... . số thẻ : 12
Tên vật tư: Xi măng
Nhãn hiệu quy cách
Đơn vị tính: Tấn
Kho: Nhà D Nhân Chính - XN số 7
Ngày
Số hiệu ctừ
Nhập
Xuất
Tồn
tháng
N
X
Trích yếu
Slượng
Đgiá
Thàn h tiền
Slượng
Đgiá
Thàn h tiền
Slượng
Đgiá
Thàn h tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
01/ 1
K.Kê
15
668.000
10.020.000
16/1
PN
Đội mua
5
668.000
3.340.000
19/1
PN
P.VTư mua
15
668.000
10.020.000
20/1
PN
P.VTư mua
50
668.000
33.400.000
21/1
PN
P.VTư mua
30
668.000
20.040.000
22/1
PN
P.VTư mua
20
668.000
13.360.000
31/1
PX
Xuất vào ct
110
668.000
73.480.000
31/1
XuấtscVPXN
0,2
668.000
133.600
31/1
Cộng :
120
668.000
80.160.000
110,2
668.000
73.613.600
24,8
668.000
16.560.400
d, Kế toán tổng hợp nhập vật liệu
Kế toán tổng hợp nhập vật liệu của cty sử dụng các tài khoản:
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
TK 111 - Tiền mặt
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
TK 142 ( 1421 ) - Chi phí trả trước
TK 311 - Vay ngắn hạn
TK 331 -Phải thanh toán với người bán
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Ngoài ra còn sử dụng một số TK khác như: TK 113 - Tiền đang chuyển, TK 141-Tạm ứng
d.1 Nhập vật tư do XN tự mua hoặc nhập vật tư do phòng vật tư mua:
* Nhập vật tư được thanh toán ngay bằng tiền mặt
Khi vật tư về nhập kho ngay trong tháng thì kế toán XN hoặc nhân viên tiếp liệu viết giấy xin cấp tiền mặt, kèm theo hoá đơn bán hàng (hoá đơn có thuế GTGT ), phiếu nhập kho gửi lên phòng Tài vụ cty, kế toán tổng hợp có nhiệm vụ kiểm tra lại toàn bộ chứng từ rồi tổng hợp, trình Kế toán trưởng và Giám đốc duyệt chi.Số liệu này được kế toán thanh toán tiền mặt ghi vào Nhật ký chứng từ số 1( ghi phát sinh theo ngày )
Ví dụ: Ngày 20 /1/2002, XN 7 mua khoá, chốt dọc, vỉa betong, gạch lát cho công trình Nhà D Nhân Chính. Tổng số tiền là: 13.597.799 đồng ( gồm cả thuế VAT ) được thanh toán ngay bằng tiền mặt. Căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng, kế toán ghi vào NKCT số 1 theo định khoản sau:
Nợ TK 152 :12.361.636
Nợ TK 133 : 1.236.163
Có TK 111 : 13.597.799
( NKCT số 1: trang sau )
nhật ký chứng từ số 1
Tháng 01 năm 2000
TT
Ngày
Ghi có TK 111, nợ các TK
Cộng có TK111
112
133
141
152
331..
1
2
3
4
5
6
7
8
1
20/1
1.236.163
................
12.361.636
279.214.200
....
.................
...........
....................
.......
..................
20/1
231.410.000
17.000.000
251.243.671
....
............
.................
.................
...................
.......
..................
.....
30
7.000.000
7.000.000
Cộng:
200.000.000
3.020.000
11.000.000
.300.652.120
.......
1.719.242.657
* Nhập vật tư được thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Khi có nhu cầu về vật tư phát sinh trong tháng,nếu chủ hàng không phải là chủ hàng thường xuyên của cty, kế toán XN hoặc nhân viên tiếp liệu làm giấy xin cấp séc kèm theo giấy báo giá. Căn cứ vào giấy xin séc đã được BGĐ, kế toán trưởng duyệt, ký - kế toán thanh toán tiền gửi ngân hàng cắt và chuyển séc.Tất cả các chứng từ trên, kế toán Tiền gửi NH giữ lại để làm cơ sở để vào NKCT số 2.
Ví dụ:
Ngày 16 tháng 01 năm 2000,, XN 7 mua thép các loại tại Cty TNHH Hà Minh, tổng số tiền là : 76.997.704đồng ( gồm thuế VAT ) - được thanh toán ngay bằng séc.Căn cứ vào hoá đơn, giấy xin séc, kế toán định khoản ròi ghi vào NKCH số 2:
Nợ TK 152 : 69.997.822
Nợ TK 133 : 6.999.782
Có TK 112 : 76.997.704
Nhật ký chứng từ số 2
Tháng 01 năm 2002
STT
Chứng từ
Diễn
Ghi có TK 112, nợ các TK
Cộng có
Số hiệu
Ngày tháng
giải
111
133
152
627
...
TK 112
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
.....
....
............
..........
..........
.............
..........
....
...
............
.......
.........
........
...........
16/1
Mua Xmăng
6.999.782
69.997.822
123.251.211
Cộng
300.150.000
7.000.000
185.020.316
621.742
............
1.253.652.141
* Thanh toán bằng tiền vay ngắn hạn:
Căn cứ vào các chứng từ xin cấp tiền của XN, Phòng vật tư đã được BGĐ, Kế toán trưởng duyệt và ký, kế toán tiền gửi ngân hàng lập khế ước vay ngân hàng. Sau khi được ngân hàng chấp thuận, số tiền vay đó dùng để thanh toán với bên bán hàng ( Tiền vay phải chuyển trả cho bên bán đúng vói số tiền mà XN, Phòng vật tư đã ghi trong giấy xin séc cũng như trong khế ước )
Trong năm 2000, Cty chưa có trường hợp nào mua vật tư bằng tiền vay ngắn hạn tại ngân hàng.
d.2 Nhập kho vật tư chưa thanh toán cho người bán
Kế toán công nợ tập hợp đầy đủ các chứng từ nhập vật liệu, hoá đơn bán hàng (thuế GTGT )của các XN gửi lên.Ké toán công nợ tiến hành đối chiếu hết các nguồn nhập, đối vói nhập vật tư chưa thanh toán ( nợ TK 152 - có TK 331 ), tiến hành mở sổ chi tiết theo dõi cho từng chủ bán hàng nhằm phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa Cty với người bán.
Sau đó căn cứ vào sổ chi tiết thanh toán với người bán, kế toán công nợ vào NKCT số 5 để theo dõi toàn Cty.
Sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người bán
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
T/hạn được
TK
Số PS
Số dư
Ghi
sổ
Chiết khấu
Đ Ư
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Dư đầu kỳ
10.201.313
20/1
Mua xi măng
152
126.920.000
_Thuế VAT
133
12.692.000
............
................
...........
29/1
Trả bằng tiền GNH
112
59.620.000
...............
............
...............
............
Cộng:
245.792.000
306.612.000
71.821.313
e, Kế toán tổng hợp xuất VT
* Tại các XN, việc xuất vật liệu sử dụng vào công trình được căn cứ vào sản lượng Cty giao cho các XN. Từ đó các XN lập Bảng dự trù vật tư cho từng công trình, các XN phải chủ động tìm kiếm nguồn VT, chủ động xuất VT theo định mức mà XN đã tính. Từ đó, XN có thể biét được kết quả SXKD trong tháng đã tiêu hao hết bao nhiêu VT. Đây chính là cơ sở sau nầy để Cty đánh giá trình độ quản lý VT tại các XN.
* Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức SX phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, Cty XDCN áp dụng hình thức kế toán tập trung.Như vậy toàn bộ công tác kế toán trong Cty được tiến hành tập trung tại Phòng kế toán tài vụ của Cty.
Tại Phòng Kế toán CTy:
Sau khi nhận được các Bảng Tổng hợp nhập, xuất VTư,( kèm theo chứng từ gốc), Bảng phân bổ Vtư của tất cả các XN trực thuộc Cty gửi lên .Kế toán Vật tư của Cty tiến hành lên Bảng phân bổ số 2 của toàn Cty. Trình tự được tiến hành như sau:
Các Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Bảng phân bổ của XN, tất cả đều được lập thành 2 liên:
- 1 liên nộp lên phòng Tài vụ Cty
- 1 liên lưu lại tại XN.
Kế toán Cty căn cứ vào các Bảng phân bổ VT của các XN để lên Bảng Phân bổ số 2 của toàn Cty.
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu - Công cụ dụng cụ
( Toàn Cty )
Tháng 01 năm 2000
Ghi có TK 152 nợ các TK
TK.152
TK 153
..........
SốTT
Đối tượng sử dụng
Giá HT
Giá TT
Giá HT
Giá TT
1
TK 621
833 205 800
XN số 2:
94 668 715
Nhà trẻ Hữu nghị
3 656 705
Điện lực Gia Lâm
12 040 000
Nước Thái Nguyên
58 578 200
Trường Đông Thái
20 393 810
XN số 3
109 586 857
Bể nước 308 M. Khai
43 798 317
A1 -1 Nhân Chính
65 788 540
XN số4
256 336 103
Trường KTNV Nghệ an
231 059 785
Nhà Nhân Chính
25 276 318
XN số 7
295 045 036
Nhà D Nhân Chính
288 377 036
Hè đường
6 668 000
Đội Điện
77 569 089
Nhà D Nhân Chính
32 648 000
Trường KTNV Nghệ an
44 921 089
2
TK 627:
587 200
Sửa chữa Văn phòng XN số3
241 600
Sửa chữa Văn phòng XN số7
345 600
3
TK 642:
477 000
Sửa chữa Văn phòng Cty
477 000
4
TK 142 ( 1421 )
12 029 500
Nhà D Nhân Chính
12 029 500
Tổng cộng toàn Cty
846 299 500
.
* Căn cứ vào số liệu ở Bảng phân bổ số 2 của toàn Cty và các NKCT có liên quan, kế toán tiến hành ghi sổ:
Bảng kê số 4.
Do đặc thù của tổ chức quản lý SFXD của Cty XDCN nên Bảng kê số 4 được tập hợp theo từng tháng, từng công trình và được mở 4 bảng: Bảng tập hợp CF NVL trực tiếp( TK 621), Bảng tập hợp CF nhân công trực tiếp( TK 622 ), Bảng tập hợp CFSD máy, Bảng tập hợp CFSX chung (Tk 627), Tại Cty XDCN,Bảng tập hợp CFNVL được hình thành từ 3 nguồn vật tư chủ yếu:
+ Vật tư từ FS Có của TK 152 trên bảng kê số 4 được áp dụng đối với các công trình của các XN theo mức khoán chung của Cty.
+ Vật tư từ FS Có của các TK 141( đối vói những công trình do các Cán bộ có năng lực và có trình độ quản lý đứng ra nhận mức khoán của Cty.
+ Vật tư từ FS Có của TK 131.Đây là khoản mục Vật tư được ấp dụng cho các công trình nhà bán trong Cty nhưng lại do chính các gia chủ mua nhà làm nên chính công trình mà họ mua.
Kế toán căn cứ vào dòng cộng nợ của các TK 621,TK 627 trên bảng kê này để xác định số tổng cộng Nợ của từng TK đó để ghi vào các cột và dòng phù hợp của NKCT số 7.( Mẫu biểu Bảng kê số 4 ở trang sau)
Bảng kê số 5
Hiện tại Cty XDCN chưa có Đầu tư XDCB, không có các chi phí bán hàng nên kế toán không mở sổ theo dõi 2 phần này. Phần chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán mở sổ theo dõi theo tháng.Kế toán căn cứ vào các bảng phân bổ số 1, số 2, số 3, các bảng kê và NKCT có liên quan để ghi vào bảng kê số 5.Số liệu tổng hợp của bảng kê này, sau khi khoá sổ cuối tháng, cuối quý được dùng để ghi vào NKCT số 7.
Bảng kê số 6
Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ Vật tư, kế toán ghi vào phần số FS Nợ của TK 142, TK 335, đối ứng Có các TK liên quan, căn cứ vào kế hoạch phân bổ chi phí để ghi vào bên Có của TK 142, căn cứ vào KH trích trước chi phí để ghi vào bên Có của TK 335, Nợ các TK liên quan.
Cuối tháng hoặc quý, kế toán khoá sổ Bảng kê số 6, xác định số FS bên có của TK 142, TK 335 đối ứng Nợ của các TK liên quan và lấy số liệu tổng cộng của Bảng kê số 6 để ghi NKCT số 7 ( Có TK 142,Có TK 335, Nợ cácTK ). Sổ cái
Kế toán tổng hợp mở sổ cái cho cả năm. Mỗi tờ sổ dùng cho một TK ( cụ thể ở đây, là TK 152 ) trong đó phản ánh số FS Nợ, số FS Có và số dư cuói tháng hoặc cuối quý. Số FS Có của TK 152 được phản ánh trên sổ cái theo tổng số, lấy từ Bảng phân bổ số 2 của toàn Cty.Số FS Nợ của TK 152 lấy từ các NKCT số 1, số 2.
Sau khi vào xong sổ cái, kế toán tổng hợp lên Bảng cân đối số dư của toàn Cty, mục đích để kế toán tổng hợp kết hợp kiểm tra, đối chiếu một lần nữa với các kế toán chi tiết trước khi làm Báo cáo Tài chính.
Sổ cái
TK 152 - Nguyên liệu - vật liệu
Số dư đầu năm:
Nợ: 344 169 569
Có : Đơn vị : đồng
Ghi nợ TK 152 có TK
Tháng1
....
........
Tháng 12
Cộng
TK 111
300.652.120
TK112
185.020.316
TK 311
0
TK 331
809 425 353
Cộng phát sinh Nợ
1 295 097 789
Cộng phát sinh Có
846.299.500
Số dư cuối tháng: Nợ
792 967 850
Có
3.3 Nhận xét, đánh giá khái quát về công tác hạch toán kế toán tại CÔNG TY XÂY DựNG CÔNG NGHIệP:
1. Ưu điểm:
-Việc phân công lao động trong phòng kế toán là hợp lý.
-Chứng từ sử dụng: Kế toán các phần hành dã sử dụng đúng các loại chứng từ,đúng quy trình luân chuyển chứng từ.
-Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản phù hợp vớichế dộ kế toán hiện hành.
-Trình tự hạch toán: Nhìn chung kế toán đã áp dụng một cách chính xác các phần hành theo đúng trình tự.
-Trình tự hạch toán trên sổ sách: Việc hạch toán trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết đã tuân thủ đúng theo chế độ.
Cty XDCN là một đơn vị SX thuộc thành phần kinh tế quốc doanh chịu sự chỉ đạo của Nhà nước, của Sở XD, Cty đã có uy tín trên thị trưòng trong lĩnh vực XDCB.
Với bộ máy quản lý gọn nhẹ cùng các phòng ban. Chức năng phục vụ có hiệu quả cao, giúp lãnh đạo Cty trong các lĩnh vực về quản lý kinh tế, giám sát kỹ thật thi công. an toàn trong SX.Theo chế độ kế toán mới hiện nay, Cty đang áp dụng hình thức NKCT, thực hiện đối chiếu giữa các bộ phận kế toán.Việc tổ chức hạch toán vật liệu theo phương pháp thẻ song song do đó việc hạc toán VL chi tiết được thực hiện chặt chẽ và chính xác, số liệu của KTT và chi tiết luôn trùng khớp.Nói chung, hệ thống sổ sách kế toan sử dụng trong Cty được XD một cách khoa học,phù hợp với yêu cầu của công tác kế toán tài chính, công tác hạch toán tương đối đầy đủ, rõ ràng, được tập hợp và hạch toán cho từng công trình và từng hạng mục công trình, bảo đảm phản ánh trung thực và đầy đủ chi phí NVL bỏ ra. Để đạt được những thành tích trên đây là do sự cố gắng nỗ lực của các thành viên trong phòng kế toán, đặc biệt là sự lãnh đạo sát sao, đúng đắn và nắm vững chuyên môn của KTT, kế toán tổng hợp. Kết quả là các năm, Phòng kế toán đều hoàn tành xuất sắc nhiệm vụ được giao, lập báo cáo quyết toán đúng thời hạn, yhực hiện mọi nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
2. Những hạn chế cần khắc phục:
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, trong công tác kế toán tại Cty cũng còn không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Là một sinh viên thực tập tại Cty, em mạnh dạn nêu ra một số đề suất sau:
*Cty đã tổ chức khoán đối với các XN về mặt giá trị nhưng chưa theo dõi về mặt lượng của vật tư sử dụng. Về phần này theo tôi, khi lên Bảng phân bổ số 2 toàn Cty, kế toán Cty nên lên 1 bảng tổng hợp xuất vật tư của toàn Cty, Bảng cân đối vật tư của toàn Cty ( theo dõi cả về lượng và tiền ). Đây là cơ sở để lấy số liệu theo dõi, phân tích, so sánh kết quả lỗ lãi khi kết thúc công trình.Như chúng ta đã biết: Lợi nhuận do NSLĐ tạo nên song, lợi nhuận còn được tạo nên do caca CBCNV tại hiện trường quản lý sử dụng VT có hiệu quả, tiết kiệm hoặc do có sáng kiến cải tiến mà NVL sử dụng tạo nên sản phẩm XD được giảm bớt.
*Trên sổ số dư của sổ theo dõi thanh toán với người bán của toàn Cty rất lớn ( số dư có TK 331 ). Công nợ chủ yếu do các XN mua chịu.Trên sổ theo dõi thanh toán với người bán, Phòng Tài vụ mới có cụ thể đối tượng người bán của từng XN nhưng không theo dõi được từng đối tượng người bán của toàn Cty.Phòng Tài vụ cần đối chiếu ghi chép chi tiết cấp 3 của NKCT số 5 để xác định rõ đối tượng người bán nợ hay không nợ, tránh tình trạng vốn bị phân tán. Cuối năm, phòng Tài vụ dựa vào sổ chi tiết đó để lập biên bản xác định công nợ kịp thời của cả năm giữa bên bán với bên mua ( cả XN và Cty ) tránh tình trạng nhập - xuất khống vật tư xảy ra tại công trình.
3. Phương hướng hoàn thiện
Để đảm bảo nhu cầu vật liệu cho quá trình SXKD của DN tiến hành được thường xuyên , liên tục, không bị gián đoạn và quản lý vật liệu một cách chặt chẽ cần phải nhận biết được một cách cụ thể số liệu hiện có và tình hình biến động của từng thứ vật lệu. Bởi vậy NVL phải được phân loại và được chia chi tiết theo quy cách phẩm chất nhất định.Vật liệu tại Cty có rất nhiều chủng loại vì vậy Cty nên phân loại và lập sổ danh điểm VT nhằm quản lý VT một cách khoa học, tránh sự nhầm lẫn giữa các loại VT với nhau.
Phân loại VT nên chia thành 6 nhóm và có chi tiết cho từng nhóm như sau:
TK 1521 : NVL chính
TK 1522 : NVL phụ
TK 1523 : Phụ tùng thay thế
TK 1524 : Nhiên liệu
TK 1526 : VLXDCB
TK 1528 : VL khác
Sau đó sẽ căn cư vào chủng loại và số lượng của nhóm VT để lập sổ danh điểm VT. Mỗi nhóm VT sẽ được ghi trên mổi trang sổ, trong mỗi nhóm VT sẽ ghi đầy đủ các loại VT của nhóm đó. Ví dụ như nhóm ximăng, sắt, thép, gạch, sỏi, đá...
Cách XD về danh điểm VT phổ biến là kết hợp giữa số liệu tài khoản và việc phân chia VT cho mỗi loại được đánh số liên tục theo quy ước của loại đó. Giữa các loại để trống , phòng khi có các loại VT mới để ghi bổ xung.Với nguyên tắc này giúp cho kế toán nhận biết được VT một cách nhanh chóng thông qua danh điểm VT. Việc XD danh điểm sẽ căn cứ vào số hiệuTK và đánh số lần lượt theo từng loại VT trong nhóm đó. Sổ danh điểm VT của từng nhóm sẽ căn cứ vào chủng loại và số lượng của nhóm VT đó để phân chie một cách cụ thể.
Ví dụ: TK 152 - NVL chính là ximăng, sẽ được phân ra:
TK 152.110 : Ximăng Hải Phòng
TK 152. 111 : Xi măng Hoàng Thạch
TK 152. 112 : Ximăng Bỉm Sơn...
Sổ danh điểm VT được sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn DN nhằm đảm bảo cho các bộ phận phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý VT được dễ dàng, thuận tiện và là điều kiện cần thiết để tiến hành hiện đại hoá công tác hạch toán VT. Từ sổ danh điểm VT, các tên vật liệu là cơ sở để thống nhất tên gọi, tránh nhầm lẫn, phục vụ cho công tác hạch toán vật tư.
c. kết luận
Qua thời gian kiến tập tại Công ty xây dựng công nghiệp em nhận thấy: Công ty có một bộ máy quản lý tương đối chặt chẽ, góp phần quan trọng trong việc hoàn thành kế hoạch kinh doanh của Công ty. Nhìn chung, việc tổ chức hạch toán kế toán ở Công ty xây dựng công nghiệp tương đối hoàn thiện, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Bên cạnh đó, Công ty xây dựng công nghiệp cũng cần phải có những thay đổi trong quản lý để thực hiện tốt hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của mình. Với thời gian có hạn em xin tìm hiểu sâu hơn và nêu rõ về thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng công nghiệp ở Chuyên đề thực tập.
Vơi kiến thức và thời gian có hạn báo cáo thực tập giai đoạn I của em không tránh khỏi còn nhiều hạn chế. Em rất mong có sự góp ý của thầy giáo Ngô Trí Tuệ để có thể hoàn thiện tốt cáo báo.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy Ngô Trí Tuệ cùng với tập thể cán bộ các phòng ban trong Công ty xây dựng công nghiệp đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC610.doc