Vì sao có quá tải ?
Trung bình ñiểm TISS-28 trong 24 giờ
Nghiên cứu của chúng tôi 25,9 tương tự số liệu Bắc Mỹ và Châu Âu (25-30),
thấp hơn một chút so với số liệu Hong kong 28,4 và Trinidad 27,9[15] ñiều này cho6
thấy bệnh nhân trong nghiên cứu chúng tôi có mức ñộ cần chăm sóc cao trong khoa
HSTC như các nước phát triển và ñòi hỏi cần có nguồn nhân lực tương ứng lượng
bệnh nhân.
Tỷ lệ ñiều dưỡng / bệnh nhân tại khoa HSTC
Đa số bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có ñiểm số TISS-28
thuộc nhóm 21-35 (70,2%) với trung bình ñiểm số TISS- 28 của bệnh nhân hàng ngày
25,83 ± 11,04 tương ñương với số liệu trong nghiên cứu của Miranda[10] , cho thấy
bệnh nhân của chúng tôi có nhu cầu chăm sóc cao hay nói cách khác cần phân bố tỷ lệ
ñiều dưỡng / bệnh nhân 1/ 1 như Padilah[1] và cs chứng minh trong nghiên cứu. Một
cách gián tiếp cho thấy hiện tượng quá tải do thiếu nhân lực trong khoa chúng tôi.
Tỷ lệ bệnh nhân/ ñiều dưỡng của nghiên cứu chúng tôi 2/1 cao hơn tỷ lệ lý
tưởng và ở Trinidad 1/1 cho thấy thực sự chúng tôi có thiếu ñiều dưỡng, ñiều này do
tình hình thực tế ở Việt Nam vốn thiếu ñiều dưỡng như trong báo cáo của Bích Lưu
2010. Khoa Hồi sức là nơi cần ñiều dưỡng có tay nghề cao, nhiều kinh nghiệm, ñiều
kiện làm việc rất dễ stress, chế ñộ ñãi ngộ chưa cao do ñó càng khó bổ sung ñội ngũ
nhân lực vốn thiếu.
Trung bình ñiểm số TISS-28 của bệnh nhân trong ngày ñầu, ngày cuối và hàng
ngày của nghiên cứu chúng tôi tương ñồng với số liệu bệnh viện công và bệnh viện tư
của Thổ Nhỉ Kỳ [15] cho thấy nhu cầu chăm sóc hồi sức hay bệnh nhân phụ thuộc
tương ñối như nhau ở các nước trên thế giới.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 294 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá khối lượng công việc của điều dưỡng khoa hồi sức tích cực bệnh viện cấp cứu Trưng Vương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
ĐÁNH GIÁ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC CỦA ĐIỀU DƯỠNG
KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN CẤP CỨU TRƯNG
VƯƠNG
Thân Thị Thu Ba*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá sự quá tải công việc ñiều dưỡng khoa Hồi
sức tích cực taị bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương bằng thang ño TISS-28 (therapeutic
intervention score system-28) từ 3/ 2010 ñến 4/2010.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả ñiều tra cắt ngang
Kết quả: Gồm 57 bệnh nhân, tuổi trung bình 64, tỉ lệ tử vong 31,84%; nữ
52,6% nam 47,4%. Trung bình ñiểm TISS-28 hàng ngày 25, 83 ± 11,04 ñiều này cho
thấy khoa HSTC của chúng tôi nhu cầu bệnh nhân phụ thuộc cao giống như các nước
trong khu vực và các nước trên thế giới, tình trạng ñó mâu thuẫn với tỉ lệ ĐD/BN 1 / 2
và BS/ĐD 2 /1 thấp hơn các nước trong khu vực; trung bình ñiểm TISS-28 BN/ĐD
mỗi ca trực là 61,99 cao hơn giá trị 46 ñiểm TISS-28 chuẩn cho khoa HSTC ñiều nào
giúp chúng tôi nhận ra có sự quá tải công việc của ñiều dưỡng khoa HSTC. Điểm
TISS-28 ngày ñầu 25.98 ± 6.87 và ñiểm TISS-28 ngày cuối 24.38 ± 5.63 hiện tượng
quá tải này xuất hiện vào ca sáng, ngày ñầu nhập vào khoa HSTC và trong các ngày
thứ Ba, thứ Tư trong tuần.
Kết luận: Có sự quá tải công việc ñiều dưỡng khoa HSTC ñặc biệt vào các
buổi sáng, và ngày thứ Ba, thứ Tư trong tuần.
Từ khóa: Hồi sức tích cực, Khối lương công việc ñiều dưỡng, Quá tải, TISS-
28.
ABSTRACT
ASSESSMENT NURSING WORKLOAD IN INTENSIVE CARE UNIT
AT TRƯNG VƯƠNG EMERGENCY HOSPITAL
Thân Thị Thu Ba*
Objective Assessment of the nursing workload in ICU by TISS -28 at Trung
Vuong emergency Hospital from March 2010 to April 2010.
Methods Cross-sectional study design.
Results 57 patients involved in our study in the ICU of Trung vuong Hospital,
the average of age group is 64 ages, the mortality rate 31.84 %, the proportion of
female group is higher than male (52,6% versus 47.4%) female. The average score of
daily TISS-28 is 25, 83 ± 11,04 that means our ICU is belong to the groups ICU that
have the highly dependent patients similar the other ICU in regional countries and all
over the world that status contrast with the rate of nurse/ patient is 1/2, nurse / doctor
is 2,1 /1, lower than that in the regional countries, The daily average score of TISS-
28 per patient/ nurse in each shift is 61.99, that is higher than the value 46 of TISS-28
for the standard ICU, that means we recognized the overload of nurse working in our
ICU.
*Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương
Địa chỉ liên hệ : Thân Thị Thu Ba- ĐT: 0903788486- Email: thanthuba1966@yahoo.com.vn
2
The first day TISS-28 score is 25.98 ± 6.87 and the last day of TISS-28 score is 24.38
± 5.63 this phenomena of overload appear in the morning of the first day admission
and in the Tuesday and Wensday per week due to the referral activities from the other
department to ICU.
Conclusion There are nursing workload in ICU at Trungvuong emergency
hospital and overloading mainly appears in the morning and on Tuesday and
Wednesday.
Keywords ICU, Nursing workload, TISS-28.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc Hồi sức tích cực là một chuyên ngành ở các nước phát triển và ñang
phát triển trên thế giới ñã, ñang và sẽ tiêu hao nguồn tài nguyên vốn ít ỏi của chăm
sóc sức khỏe cộng ñồng. Ngày càng nhiều thủ thuật xâm lấn cũng như các trang thiết
bị cùng kỹ thuật mới ñược ñưa vào ñiều trị trong các khoa Hồi sức tích cực (HSTC),
Trong các hoạt ñộng của hồi sức việc chăm sóc của ñiều dưỡng ñóng vai trò hết sức
quan trọng và có khối lượng công việc lớn nhất. Các công việc này ñược ghi nhận ñầy
ñủ vào hồ sơ bệnh án. Từ 1970 ñã có nhiều nghiên cứu ñánh giá sự quá tải khối lượng
công việc ñiều dưỡng, ñến 1986 thang TISS-28 ñược hình thành và ñược ứng dụng
vào việc lượng giá sử dụng nguồn tài nguyên và dự hậu sau khi ñã ra khỏi hồi sức [6],
[7], [11], [14],[15]
, thang ñiểm này gồm 28 ñề mục ñơn giản, bao gồm những hoạt ñộng
của ñiều dưỡng khoa HSTC ñược ghi nhận trong hồ sơ bệnh án, phù hợp với ñiều kiện
ñiều dưỡng Việt Nam hiện nay. Chúng tôi áp dụng thang ño TISS-28 nghiên cứu ñánh
giá khối lượng công việc ñiều dưỡng nhằm phân bố nguồn nhân lực phù hợp, hiệu quả
và nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Ðánh giá tình trạng quá tải của ñiều dưỡng bằng thang ño TISS với 28 ñề mục (TISS-
28) tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương ( 3/2010 - 4/ 2010).
Mục tiêu cụ thể
1. Xác ñịnh ñặc trưng dân số bệnh nhân tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Cấp
cứu Trưng Vương.
2. Xác ñịnh trung bình ñiểm số TISS-28 bệnh nhân/ ñiều dưỡng trong một tua
trực.
3. Xác ñịnh trung bình ñiểm số TISS-28 của bệnh nhân theo tua trực sáng chiều,
theo ngày trong tuần, theo ngày ñầu và ngày cuối tại khoa Hồi sức tích cực.
4. Xác ñịnh quá tải công việc ñiều dưỡng bằng thang ño TISS-28 tại khoa Hồi
sức tích cực Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương.
ĐỐI TƯƠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Ðối tượng nghiên cứu: Điều dưỡng ñang làm việc tại khoa Hồi sức tích cực
thỏa các ñiều kiện theo tiêu chuẩn chọn mẫu.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả ñiều tra cắt ngang. Sử dụng thang ño TISS-
28 thu thập dữ liệu trong HSBA của từng BN trong mỗi ca trực ngày/ ñêm/ 24 giờ và
7 ngày trong tuần. Bảy ngày trong tuần, mỗi ngày 2 ca trực/ 2 lượt quan sát, từ thứ hai
ñến chủ nhật. Số liệu ñược tổng hợp và thống kê theo phần mềm SPSS 10.0.Các dữ
3
liệu dân số học như: tuổi, giới, phân bố bệnh, kết quả ñiều trị, thời gian nằm viện, giá
thành ñiều trị ñều ñược thu thập cho toàn bộ bệnh nhân. Bệnh nhân ñược theo dõi
trong suốt thời gian nằm tại khoa HSTC. Điểm số TISS-28 ñược thu thập vào ngày
ñầu và ngày cuối (ra khỏi HS hay tử vong), ghi nhận số ñiều dưỡng cho mỗi tua
trực.Tính toán TISS-28 / ñiều dưỡng = (trung bình Tiss 28 hàng ngày x số bệnh
nhân)/ số ñiều dưỡng trong tua trực.Tính trung bình ñiểm số TISS-28 theo ngày ñầu,
ngày cuối. Theo các ngày trong tuần, theo buổi sáng chiều của tua trực của 7 ngày
trong tuần.Trung bình ñiểm số TISS-28 cho suốt quá trình.Công của ñiều dưỡng/bệnh
nhân/ ngày.Trung bình thời gian chăm sóc ñiều dưỡng theo ngày trong tuần.
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Đặc trưng dân số bệnh nhân
Trong thời gian nghiên cứu từ 2/3 - 6/4 /2010 chúng tôi có 57 bệnh nhân tỷ lệ
nữ 52,6% nhiều hơn nam 47% trong nghiên cứu chúng tôi khác nhau không ý nghĩa
có thể do sự phân bố dân số; 18 ca tử vong (31,6%).
Đề mục của TISS-28 có tỉ lệ cao nhất
Bảng 1: Đề mục của TISS-28
Nội dung Tần số Tỷ lệ %
1 Theo dõi dấu sinh hiệu thường quy 57 100
20 Đo lượng nước xuất nhập 55 96,5
7 Chăm sóc ống dẫn lưu – không tính cho ăn bằng ống. 53 93
11 Có: phế dung ký, phun khí dung, thở oxy, hút ñàm qua NKQ 53 93
5 Chăm sóc ngừa loét giường. 51 89,5
2 Các xét nghiệm sinh hóa và vi sinh. 48 84,2
4 Dùng nhiều hơn một loại thuốc tiêm. 45 78,9
25 Cho ăn bằng ống thông dạ dày, hoặc mở dạ dày ra da. 40 70,2
10 Chăm sóc nội khí quản hay khai khí quản. 35 61,4
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng những công việc chiếm tỷ lệ cao, là những
công việc mất nhiều thời gian của người ñiều dưỡng phù hợp các ñề mục trong thang
ño TISS-28.
Phân bố trung bình TISS-28 hàng ngày bệnh nhân
Bảng 2: Phân bố trung bình TISS-28 hàng ngày bệnh nhân
Giá trị ñiểm số TISS-28 cho từng bệnh nhân/ngày = 25,83 x 12 = 309,96
Phân vị
Số
BN
Trung bình ±
Độ lệch chuẩn
Thấp nhất –
cao nhất Khoảng tin cậy
95% Trung vị
TISS-28 hàng ngày 57 25,83 ± 11,04 18,50– 65,50 22,90 – 28,76 24,5
4
Giá trị trung bình ñiểm số TISS-28 từng bệnh nhân / ñiều dưỡng / ca
trực = (25,83 x 12) /5 = 61,99
Phân bố giá trị trung bình ñiểm số TISS-28 từng BN/ ĐD/ ca trực theo ngày
trong tuần.
Bảng 3 : Phân bố giá trị trung bình ñiểm số TISS-28 từng BN/ ĐD/ ca trực
TISS- 28 Trung bình TISS-28 BN / ĐD TISS- 28
Trung bình
TISS-28 BN / ĐD
Ngày ñầu 62,35 Thứ Năm 69,24
Ngày cuối 58,51 Thứ Sáu 65,76
Thứ Hai 69,60 Thứ Bảy 64,44
Thứ Ba 71,76 Chủ nhật 62,16
Thứ Tư 71,52
Phân bố trung bình ñiểm số TISS-28 hàng ngày theo ca sáng chiều ngày
ñầu và ngày cuối
Bảng 4: Phân bố trung bình ñiểm số TISS-28 hàng ngày theo ca sáng chiều
ngày ñầu và ngày cuối
TISS-28 Số
BN
Thấp nhất-
Cao nhất
Trung bình ±
Độ lệch chuẩn
Khoảng tin cậy 95%
Sáng 57 13 – 51 25,04 ± 10,48 22,25 – 27,82 Ngày
ñầu Chiều 52 16 – 43 24,14 ± 9,40 21,65 – 26,64
Sáng 57 14 – 37 20,42 ± 10,34 17,68 – 23,16 Ngày
cuối Chiều 43 14 – 37 18,86 ± 11,12 15,91 – 21,81
Phân bố ñiểm TISS- 28 trong 24 giờ ñầu và 24 giờ cuối
Bảng 5: Phân bố ñiểm TISS- 28 trong 24 giờ ñầu và 24 giờ cuối
TISS-28 Số BN
Thấp nhất -
Cao nhất
Trung bình ±
Độ lệch chuẩn Khoảng tin cậy 95%
24 giờ ñầu 57 14,50 – 47,00 27,22 ± 7,85 23,55 – 30,89
24 giờ cuối 57 14,00- 33,00 23,60 ± 1,27 20,73 – 26,46
Tỷ lệ tử vongkhoa HSTC
Tỷ lệ tử vong trong nghiên cứu chúng tôi (31,6%) cao hơn trong nghiên cứu
của Hariharan (19,8%) [15] và BarbaraCJ (19,5%) [3]có nhiều nguyên nhân như tình
trạng bệnh, tuổi, khác biệt về mức ñộ bệnh và mô hình bệnh tật, trang thiết bị y tế, quá
tải công việc của ñiều dưỡng, chất lượng chăm sóc bệnh nhân cũng là nguyên nhân
góp phần ñánh giá việc quá tải công việc ñiều dưỡng.
Đặc ñiểm ñiều dưỡng khoa HSTC
5
Khoa HSTC gồm 22 ñiều dưỡng trong ñó 1 ĐD trưởng, 2 hành chánh, 15
trong tua trực, số còn lại thường bù cho những ñiều dưỡng trong tua trực: ñi phép,
nghỉ ốm, ñi học nâng cao chuyên môn và nghỉ hậu sản. Tuổi ñời thấp nhất 23 và cao
nhất 48 thời gian làm việc tại khoa HSTC từ 1 năm ñến 29 năm. Hầu hết (2/3) chưa
lập gia ñình, rất tận tâm trong nghề nghiệp.
Trung bình ñiểm TISS-28
Trung bình ñiểm số TISS-28 cho BN/ ngày của chúng tôi thấp hơn nhưng
trung bình ñiểm số TISS-28 cho bệnh nhân và ñiều dưỡng /ca trực chúng tôi cao hơn
vì số ñiều dưỡng ít hơn so với nghiên cứu Hariharan [15]. Trung bình ñiểm số TISS-28
cho bệnh nhân hàng ngày trong nghiên cứu chúng tôi 25,83 Padilah và cs (2007) [1] ñã
chứng minh bệnh nhân với ñiểm số TISS_28 trên 22 ñòi hỏi tỷ lệ ñiều dưỡng và bệnh
nhân là 1/1, với tỷ lệ ñiều dưỡng bệnh nhân 1/2 chỉ phù hợp cho khoa HSTC có bệnh
nhân có ñiểm số TISS-28 thấp hơn. Do ñó sử dụng ñiểm số TISS-28 như là công cụ
hướng dẫn phân bố nhân viên trong khoa hồi sức một cách khoa học hơn và khách
quan hơn các phương pháp của vốn chỉ dựa trên sự ñồng thuận mà không chú ý ñến
nhu cầu chăm sóc thực sự của bệnh nhân. Như vậy, tỷ lệ ĐD/ BN lý tưởng cho khoa
HS chúng tôi sẽ là 1/1 hay cần 12 ñiều dưỡng cho một tua trực, trên thực tế chúng tôi
chỉ có 5/12 ñó cũng là lý do khiến cho trung bình ñiểm TISS-28 ñiều dưỡng tua trực
của chúng tôi cao hơn.
Hiện tượng quá tải
Dù tính theo trung bình hay trung vị thì trung bình ñiểm số TISS-28 bệnh nhân
hàng ngày cho ñiều dưỡng trong tua trực ở ngày ñầu nhập viện và ngày cuối xuất
viện/ tử vong ñều cao hơn số chuẩn 46 (65,34 và 56,64) như vậy có quá tải công việc
cả hai ngày, nhưng quá tải ở ngày ñầu nhiều hơn do trong ngày ñầu bệnh nhân mới
vào thường ñược chỉ ñịnh thủ thuật ñiều trị và xét nghiệm nhiều hơn.
Đối với ngày trong tuần thì dù tính theo trung bình hay trung vị thì trung bình
ñiểm số TISS-28 bệnh nhân hàng ngày cho ñiều dưỡng trong tua trực ở các ngày trong
tuần từ thứ hai ñến chủ nhật ñều cao hơn số chuẩn 46 như vậy quá tải ñã xuất hiện
suốt tuần làm việc do nhu cầu chăm sóc bệnh nhân cao và thiếu nhân lực. Đặc biệt cao
nhất vào hai ngày thứ Ba và thứ Tư nếu tính theo trung bình và một ngày thứ Sáu nếu
tính theo trung vị, ñiều này cho phép phân bố ñiều dưỡng phù hợp ñể giảm tải, nhất là
cần bổ sung ñiều dưỡng làm công việc hành chánh.
Đối với tua trực thì quá tải xảy ra ở buổi sáng nhiều hơn buổi chiều từ thứ Hai
cho ñến Chủ nhật và cả ngày ñầu và ngày cuối. Điều này do buổi sáng thường là buổi
nhận bệnh mới, xin về vì bệnh mới thường thực hiện các kỹ thuật cận lâm sàng, và
bệnh nhân xin về là những bệnh nhân rất nặng nên nhiều y lệnh trước khi xin về. Do
ñó công việc thường nhiều hơn tua trực chiều vốn ổn ñịnh hơn với số bệnh củ, các y
lệnh ổn ñịnh hơn và ít y lệnh về cận lâm sàng hơn, ñiều này cho phép phân bố nguồn
lực ñiều dưỡng hợp lý hơn vào buổi sáng các ngày ñặc biệt là thứ Ba và Tư hàng tuần
có vẻ như là ngày chuyển bệnh ñến khoa nhiều. Ở các công trình nghiên cứu trước
chưa thấy ghi nhận ñiều này.
Vì sao có quá tải ?
Trung bình ñiểm TISS-28 trong 24 giờ
Nghiên cứu của chúng tôi 25,9 tương tự số liệu Bắc Mỹ và Châu Âu (25-30),
thấp hơn một chút so với số liệu Hong kong 28,4 và Trinidad 27,9[15] ñiều này cho
6
thấy bệnh nhân trong nghiên cứu chúng tôi có mức ñộ cần chăm sóc cao trong khoa
HSTC như các nước phát triển và ñòi hỏi cần có nguồn nhân lực tương ứng lượng
bệnh nhân.
Tỷ lệ ñiều dưỡng / bệnh nhân tại khoa HSTC
Đa số bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có ñiểm số TISS-28
thuộc nhóm 21-35 (70,2%) với trung bình ñiểm số TISS- 28 của bệnh nhân hàng ngày
25,83 ± 11,04 tương ñương với số liệu trong nghiên cứu của Miranda[10] , cho thấy
bệnh nhân của chúng tôi có nhu cầu chăm sóc cao hay nói cách khác cần phân bố tỷ lệ
ñiều dưỡng / bệnh nhân 1/ 1 như Padilah[1] và cs chứng minh trong nghiên cứu. Một
cách gián tiếp cho thấy hiện tượng quá tải do thiếu nhân lực trong khoa chúng tôi.
Tỷ lệ bệnh nhân/ ñiều dưỡng của nghiên cứu chúng tôi 2/1 cao hơn tỷ lệ lý
tưởng và ở Trinidad 1/1 cho thấy thực sự chúng tôi có thiếu ñiều dưỡng, ñiều này do
tình hình thực tế ở Việt Nam vốn thiếu ñiều dưỡng như trong báo cáo của Bích Lưu
2010. Khoa Hồi sức là nơi cần ñiều dưỡng có tay nghề cao, nhiều kinh nghiệm, ñiều
kiện làm việc rất dễ stress, chế ñộ ñãi ngộ chưa cao do ñó càng khó bổ sung ñội ngũ
nhân lực vốn thiếu.
Trung bình ñiểm số TISS-28 của bệnh nhân trong ngày ñầu, ngày cuối và hàng
ngày của nghiên cứu chúng tôi tương ñồng với số liệu bệnh viện công và bệnh viện tư
của Thổ Nhỉ Kỳ [15] cho thấy nhu cầu chăm sóc hồi sức hay bệnh nhân phụ thuộc
tương ñối như nhau ở các nước trên thế giới.
KẾT LUẬN
Đặc trưng dân số bệnh nhân tại khoa HSTC Số lượng bệnh nhân tham gia nghiên cứu
là 57, thuộc nhóm tuổi 65, tỷ lệ tử vong 31,6 %, nữ nhiều hơn nam, thời gian nằm
ñiều trị tại khoa HSTC trung bình là 7,4 ngày.
Trung bình ñiểm số TISS-28 BN/ ĐD trong một tua trực là 61,99 cao hơn quy ước
chuẩn 46 ñiểm TISS-28; hàng ngày 25,83 ± 11; ngày ñầu là: 25,98 ± 6,87; ngày cuối
là: 24,39 ± 5,63
Tỷ lệ ĐD/ BN là 1/2, tỷ lệ ĐD / BS là 2,1/ 1 thấp hơn các nước trong khu vực. Như
vậy có hiện tượng quá tải công việc ñiều dưỡng trong khoa HSTC và hiện tượng quá
tải xuất hiện chủ yếu buổi sáng và thứ Ba, thứ Tư hàng tuần.
KIẾN NGHỊ
Bổ sung kịp thời nhân lực cho những tua trực ñêm thứ Ba, thứ Tư trong tuần vì tua trực
ngày ñã có sự tăng cường của ñiều dưỡng làm giờ hành chánh. Bố trí giờ làm việc theo 3
ca 4 kíp ñảm bảo tua trực tối ña 8 giờ. Cần có lớp ñào tạo ñiều dưỡng chuyên sâu Hồi sức
cấp cứu, ñồng thời thường xuyên huấn luyện thực hành vững các kỹ thuật thực hành,
phương tiện hiện ñại ñáp ứng nhanh và chính xác nhu cầu chăm sóc bệnh nhân. Có tiêu
chuẩn cụ thể ñánh giá khối lượng công việc ñiều dưỡng tại khoa HSTC, ñể bố trí ñủ nguồn
nhân lực với tỉ lệ ñiều dưỡng chăm sóc bệnh nhân phù hợp nhằm ñảm bảo chất lượng và
an toàn người bệnh. Đồng thời duy trì sự tái tạo sức lao ñộng và giảm áp lực cho người
ñiều dưỡng. Cần quan tâm ñến chế ñộ ưu ñãi ñặc biệt ñối với ñiều dưỡng khoa HSTC, môi
trường làm việc ñảm bảo an toàn và tạo sự an tâm làm việc cho ñiều dưỡng. Cần có những
nghiên cứu tiếp theo ñể tìm những yếu tố liên quan ñến sự quá tải từ ñó có những hỗ trợ
hữu hiệu hơn.
7
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alda FQ, Padilha KG, (2009). “Nursing activities score (NAS): Cross-cultural adaptation and
validation to Portuguese language”. Rev Esc Enferm USP, 43(Spe):1001-8
2. Apostolopoulou E, Nikoloudi P, Georgoudi E, Veldekis D,(2005). “Utilization of intensive care
unit: A multicentre study in Greece”. ICU Nurs Web J ( 23) 1-6.
3. Barbara CJ, et al (2008). “Changes in hospital costs after introducing an intermediate care unit:
a comparative observational study”.Critical Care , 12:R68 (doi:10.1186/cc6903).
4. Bộ Y Tế (2004). Quy chế chăm sóc người bệnh toàn diện. Quy chế bệnh viện. Nxb Y học. Hà
nội, tr .146-147.
5. Bộ y tế (2008). Quy chế Cấp cứu, Hồi sức và tích cực chống ñộc.
6. Cullen DJ, Civetta JM, Briggs BA, Ferrara LC, (1974). ”Therapeutic intervention scoring
system: A method for quantitative comparison of patient care”. Crit Care Med, (2) 57-60.
[PUBMED]
7. Dough E, Aitken L, Chaboyer W, (2007). “ACCCN’s Critical Care nursing.” Mosby Elsevier,
15-33
8. Nguyễn Thị Dụ (2001). Tổ chức khoa Hồi sức tích cực và chống ñộc. Quản lý bệnh viện. Nxb Y
học. Hà nội, 473-480.
9. Nguyễn Thị Dụ (2001). Tổ chức khoa Hồi sức tích cực và chống ñộc. Quản lý bệnh viện. Nxb Y
học. Hà nội, 473-480.
10. Miranda DR, et al (1996). “Simplified Therapeutic Intervention Scoring System: The
TISS -28 iterm. Results from a multicenter study”. Crit care med, pp. 64-73
11. Fortis A, Mathas C, Laskou M, Kolias S, Maguina N, (2004). “Therapeutic Intervention Scoring
System-28 as a tool of post ICU outcome prognosis and prevention”. Minerva Anestesiol, (70),
71-81. [PUBMED] [FULLTEXT]
12. Guccione A, Morena A, Pezzi A, Iapichino G, (2004). “The assessment of nursing workloal”.
Minerva Anestesiologice, 70 (5), 411-6.
13. Gyldmark M, (1995). “A review of cost studies of intensive care units: Problems with the cost
concept”. Crit Care Med, (23), 964-72. [PUBMED] [FULLTEXT]
14. Hariharan S, Dey PK, Chen DR, Moseley HS, et al (2005). “Application of Analytic Hierarchy
Process for measuring and comparing the global performance of intensive care units”. J Crit
Care, (20), 117-25. [PUBMED] [FULLTEXT]
15. Hariharan S, et al (2007). “The utilities of the therapeutic intervention scoring system (TISS-
28)”. Indian J Crit Care Med,(11), 61-6
16. Stricker K, Rothen HU, Takala J, (2003). “Resource use in the ICU: Short- vs. long-term
patients”. Acta Anaesthesiol Scand, (47), 508-15.
17. Trần Thị Thuận, (2001). “Thời gian chăm sóc bệnh nhân ngoại khoa ở mỗi cấp ñộ theo hệ thống
phân cấp chăm sóc Việt nam”. Luận văn thạc sĩ y học, 32-33.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_khoi_luong_cong_viec_cua_dieu_duong_khoa_hoi_suc_ti.pdf