KẾT LUẬN
Đặc trưng dân số bệnh nhân tại khoa HSTC
Số lượng bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 202,
thuộc nhóm tuổi 66, tỷ lệ bệnh nặng xin về và tử
vong 47%, nữ nhiều hơn nam, thời gian nằm
điều trị tại khoa HSTC trung bình là 8,4 ngày.
Trung bình điểm số TISS-28 BN/ ĐD trong
một tua trực là 60,24 cao hơn quy ước chuẩn 46
điểm TISS-28; hàng ngày 27,66 ± 7,83; ngày đầu
là: 28,58 ± 7,62; ngày cuối là: 26,72 ±8,04
Tỷ lệ ĐD/ BN là 1/2, tỷ lệ ĐD / BS là 2/ 1 thấp
hơn các nước trong khu vực. Như vậy có hiện
tượng quá tải công việc điều dưỡng trong khoa
HSTC và hiện tượng quá tải xuất hiện chủ yếu
buổi sáng và thứ Ba, thứ Tư hàng tuần.
KIẾN NGHỊ
Bổ sung kịp thời nhân lực cho những tua
trực đêm vì tua trực ngày đã có sự tăng cường
của điều dưỡng làm giờ hành chánh. Cần có lớp
đào tạo điều dưỡng chuyên sâu Hồi sức cấp
cứu, đồng thời thường xuyên huấn luyện thực
hành vững các kỹ thuật thực hành, phương tiện
hiện đại đáp ứng nhanh và chính xác nhu cầu
chăm sóc bệnh nhân. Có tiêu chuẩn cụ thể đánh
giá khối lượng công việc điều dưỡng tại khoa
HSTC, để bố trí đủ nguồn nhân lực với tỉ lệ điều
dưỡng chăm sóc bệnh nhân phù hợp nhằm đảm
bảo chất lượng và an toàn người bệnh. Đồng
thời duy trì sự tái tạo sức lao động và giảm áp
lực cho người điều dưỡng. Cần quan tâm đến
chế độ ưu đãi đặc biệt đối với điều dưỡng khoa
HSTC, môi trường làm việc đảm bảo an toàn và
tạo sự an tâm làm việc cho điều dưỡng. Cần có
những nghiên cứu tiếp theo để tìm những yếu
tố liên quan đến sự quá tải từ đó có những hỗ
trợ hữu hiệu hơn.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 217 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá khối lượng công việc của điều dưỡng khoa hồi sức tích cực – chống độc bệnh viện cấp cứu Trưng Vương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 149
ĐÁNH GIÁ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC CỦA ĐIỀU DƯỠNG
KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC – CHỐNG ĐỘC
BỆNH VIỆN CẤP CỨU TRƯNG VƯƠNG
Thân Thị Thu Ba*, Lâm Ngọc Như*, Trần Thị Bích Ngọc*, Hồ Đắc Châu Nhi*
Trần Thạch Xuân Thảo*, Nguyễn Thị Hồng Nhung*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá sự quá tải công việc điều dưỡng khoa Hồi sức tích cực- Chống độc taị bệnh viện Cấp
cứu Trưng Vương bằng thang đo TISS-28 (therapeutic intervention score system-28) từ 3/ 2011 đến 6/2011.
Phương pháp: Mô tả điều tra cắt ngang
Kết quả: Gồm 202 bệnh nhân, tuổi trung bình 66, tỉ lệ tử vong 47%; nữ 52% nam 48%. Trung bình điểm
TISS-28 hàng ngày 27,66 ± 7,83 cho thấy khoa HSTC của chúng tôi nhu cầu bệnh nhân phụ thuộc cao giống
như các nước trong khu vực và các nước trên thế giới, tình trạng đó mâu thuẫn với tỉ lệ ĐD/BN 1 / 2 và BS/ĐD
2 /1 thấp hơn các nước trong khu vực; trung bình điểm TISS-28 BN/ĐD mỗi ca trực là 60,24 cao hơn giá trị 46
điểm TISS-28 chuẩn cho khoa HSTC đã giúp chúng tôi nhận ra có sự quá tải công việc của điều dưỡng khoa
HSTC. Điểm TISS-28 ngày đầu 28,59 ± 7,62 và điểm TISS-28 ngày cuối 26,72 ± 8,04 hiện tượng quá tải này
xuất hiện vào ca sáng, ngày đầu nhập vào khoa HSTC và trong các ngày thứ ba, thứ tư trong tuần.
Kết luận: Có sự quá tải công việc điều dưỡng khoa HSTC đặc biệt vào các buổi sáng, ngày đầu nhập viện và
ngày thứ ba, thứ tư trong tuần.
Từ khóa: Hồi sức tích cực, Quá tải công việc điều dưỡng, TISS-28.
ABSTRACT
ASSESSMENT NURSING WORKLOAD IN INTENSIVE CARE UNIT AT TRƯNG VƯƠNG
EMERGENCY HOSPITAL
Than Thi Thu Ba, Lam Ngoc Nhu, Tran Thi Bich Ngoc, Ho Dac Chau Nhi, Tran Thach Xuan Thao,
Nguyen Thi Hong Nhung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 149 - 153
Objective: Assessment of the nursing workload in ICU by TISS -28 at Trung Vuong emergency Hospital
from March 2011 to June 2011.
Methods Cross-sectional study design.
Results 202 patients involved in our study in the ICU of Trung vuong Hospital, the average of age group is
66 ages, the mortality rate 47 %, the proportion of female group is higher than male (52% versus 48%) female.
The average score of daily TISS-28 is 27.66 ± 7.83 that means our ICU is belong to the groups ICU that have the
highly dependent patients similar the other ICU in regional countries and all over the world that status contrast
with the rate of nurse/ patient is 1/2, nurse / doctor is 2.1 /1, lower than that in the regional countries, The daily
average score of TISS-28 per patient/ nurse in each shift is 60.24, that is higher than the value 46 of TISS-28 for
the standard ICU, that means we recognized the overload of nurse working in our ICU.
The first day TISS-28 score is 28.59 ± 7.62 and the last day of TISS-28 score is 26.72 ± 8.04 this phenomena
of overload appear in the morning of the first day admission and in the Tuesday and Wensday per week due to the
∗ Phòng Điều dưỡng, Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương
Tác giả liên lạc: ThS.ĐD Thân Thị Thu Ba ĐT: 0903788486 Email: thanthuba1966@yahoo.com.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 150
referral activities from the other department to ICU.
Conclusion There are nursing workload in ICU at Trungvuong emergency hospital and overloading
mainly appears in the morning and on Tuesday and Wednesday.
Key words ICU, Nursing workload, TISS-28.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc Hồi sức tích cực là một chuyên
ngành ở các nước phát triển và đang phát triển
trên thế giới đã, đang và sẽ tiêu hao nguồn tài
nguyên vốn ít ỏi của chăm sóc sức khỏe cộng
đồng. Ngày càng nhiều thủ thuật xâm lấn
cũng như các trang thiết bị cùng kỹ thuật mới
được đưa vào điều trị trong các khoa Hồi sức
tích cực (HSTC), Trong các hoạt động của hồi
sức việc chăm sóc của điều dưỡng đóng vai
trò hết sức quan trọng và có khối lượng công
việc lớn nhất. Các công việc này được ghi
nhận đầy đủ vào hồ sơ bệnh án. Từ 1970 đã
có nhiều nghiên cứu đánh giá sự quá tải khối
lượng công việc điều dưỡng, đến 1986 thang
TISS-28 được hình thành và được ứng dụng
vào việc lượng giá sử dụng nguồn tài nguyên
và dự hậu sau khi đã ra khỏi hồi sức(3,4,5)
thang điểm này gồm 28 đề mục đơn giản, bao
gồm những hoạt động của điều dưỡng khoa
HSTC được ghi nhận trong hồ sơ bệnh án,
phù hợp với điều kiện điều dưỡng Việt Nam
hiện nay. Chúng tôi áp dụng thang đo TISS-
28 nghiên cứu đánh giá khối lượng công việc
điều dưỡng nhằm phân bố nguồn nhân lực
phù hợp, hiệu quả và nâng cao chất lượng
chăm sóc người bệnh.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Ðánh giá tình trạng quá tải của điều dưỡng
bằng thang đo TISS với 28 đề mục (TISS-28) tại
khoa Hồi sức tích cực – Chống độc Bệnh viện
Cấp cứu Trưng Vương (3/2011 - 6/ 2011).
Mục tiêu cụ thể
Xác định đặc trưng dân số bệnh nhân tại
khoa Hồi sức tích cực – Chống độc Bệnh viện
Cấp cứu Trưng Vương.
Xác định trung bình điểm số TISS-28 bệnh
nhân/ điều dưỡng trong một tua trực.
Xác định trung bình điểm số TISS-28 của
bệnh nhân theo tua trực sáng chiều, theo ngày
trong tuần, theo ngày đầu và ngày cuối tại khoa
Hồi sức tích cực – Chống độc.
Xác định quá tải công việc điều dưỡng bằng
thang đo TISS-28 tại khoa Hồi sức tích cực –
Chống độc Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương.
ĐỐI TƯƠNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Ðối tượng nghiên cứu
Điều dưỡng đang làm việc tại khoa Hồi
sức tích cực thỏa các điều kiện theo tiêu chuẩn
chọn mẫu.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả điều tra cắt ngang. Sử dụng thang đo
TISS- 28 thu thập dữ liệu trong HSBA của từng
BN trong mỗi ca trực ngày/ đêm/ 24 giờ và 7
ngày trong tuần. Bảy ngày trong tuần, mỗi ngày
2 ca trực/ 2 lượt quan sát, từ thứ hai đến chủ
nhật. Số liệu được tổng hợp và thống kê theo
phần mềm SPSS 10.0.Các dữ liệu dân số học
như: tuổi, giới, phân bố bệnh, kết quả điều trị,
thời gian nằm viện, đều được thu thập cho toàn
bộ bệnh nhân. Bệnh nhân được theo dõi trong
suốt thời gian nằm tại khoa HSTC. Điểm số
TISS-28 được thu thập vào ngày đầu và ngày
cuối (ra khỏi HS hay tử vong), ghi nhận số điều
dưỡng cho mỗi tua trực.Tính toán TISS-28 / điều
dưỡng = (trung bình Tiss 28 hàng ngày x số bệnh
nhân)/ số điều dưỡng trong tua trực.Tính trung
bình điểm số TISS-28 theo ngày đầu, ngày cuối.
Theo các ngày trong tuần, theo buổi sáng chiều
của tua trực của 7 ngày trong tuần.Trung bình
điểm số TISS-28 cho suốt quá trình.Công của
điều dưỡng/bệnh nhân/ ngày.Trung bình thời
gian chăm sóc điều dưỡng theo ngày trong tuần.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 151
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Đặc trưng dân số bệnh nhân
Trong thời gian nghiên cứu từ 1/3/2011 -
31/5 /2011 chúng tôi có 202 bệnh nhân tỷ lệ nữ
52% nhiều hơn nam 48% trong nghiên cứu
chúng tôi khác nhau không ý nghĩa có thể do
sự phân bố dân số; tỷ lệ bệnh nặng xin về và
tử vong 47%.
Đề mục của TISS-28 có tỉ lệ cao nhất
Bảng 1: Đề mục của TISS-28
Nội dung Tần số Tỷ lệ %
1 Theo dõi dấu sinh hiệu thường quy 202 100
20 Đo lượng nước xuất nhập 194 96
5 Chăm sóc ngừa loét giường. 191 94,6
11 Có: phế dung ký, phun khí dung, thở oxy, hút đàm qua NKQ 182 91,1
4 Dùng nhiều hơn một loại thuốc tiêm. 181 89,6
2 Các xét nghiệm sinh hóa và vi sinh. 155 76,7
8 Thở máy 122 61,4
10 Chăm sóc nội khí quản hay khai khí quản. 122 61,4
7 Chăm sóc ống dẫn lưu – không tính cho ăn bằng ống. 116 57,4
25 Cho ăn bằng ống thông dạ dày, hoặc mở dạ dày ra da. 111 55,0
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng những
công việc chiếm tỷ lệ cao, là những công việc
mất nhiều thời gian của người điều dưỡng phù
hợp các đề mục trong thang đo TISS-28.
Phân bố trung bình TISS-28 hàng ngày
bệnh nhân
Bảng 2: Phân bố trung bình TISS-28 hàng ngày
bệnh nhân
Số BN
Trung bình ± Độ
lệch chuẩn
Thấp nhất –
cao nhất
Trung
vị
TISS-28
hàng ngày 202 27,66 ± 7,83 11– 49 24,5
Giá trị điểm số TISS-28 cho từng bệnh
nhân/ngày = 27,66 x 18 = 497,88.
Giá trị trung bình điểm số TISS-28 từng bệnh
nhân/điều dưỡng/ca trực = (27,66 x 18) /8 = 62,24.
Phân bố giá trị trung bình điểm số TISS-28
từng BN/ ĐD/ ca trực theo ngày trong tuần
Bảng 3: Phân bố giá trị trung bình điểm số TISS-28
từng BN/ ĐD/ ca trực
TISS- 28 Trung bình TISS-28 BN / ĐD TISS- 28
Trung bình
TISS-28 BN / ĐD
Ngày đầu 62,35 Thứ Năm 64,85
Ngày cuối 58,51 Thứ Sáu 63,79
Thứ Hai 65,06 Thứ Bảy 64,20
Thứ Ba 65,21 Chủ nhật 64,58
Thứ Tư 65,76
Phân bố trung bình điểm số TISS-28 hàng
ngày theo ca trực ngày đầu và ngày cuối
Bảng 4: Phân bố trung bình điểm số TISS-28 hàng
ngày theo ca trực ngày đầu và ngày cuối
TISS-28 Số BN
Thấp
nhất-
Cao nhất
Trung
bình ±
Độ lệch
chuẩn
Khoảng
tin cậy
95%
Ca
1 192
12,0 –
48,0
25,88 ±
7,53
23,1 –
28,7
Ca
2 196 7,0 – 48,0
25,50 ±
7,83
23,0 –
28,0
Ngày
đầu
Ca
3 182
11,0 –
46,0
25,91 ±
7,23
23,3 –
28,5
P<0,001
Ca
1 149
11,0 –
48,0
24,42 ±
7,80
21,7 –
27,2
Ca
2 144
10,0 –
42,0
24,53 ±
6,93
21,6 –
27,5
Ngày
cuối
Ca
3 139 9,0 – 49,0
24,66 ±
7,93
21,8 –
27,5
P<0,001
Phân bố điểm TISS- 28 trong 24 giờ đầu và
24 giờ cuối
Bảng 5: Phân bố điểm TISS- 28 trong 24 giờ đầu và
24 giờ cuối
TISS-28 Số BN
Thấp nhất -
Cao nhất
Trung bình
± Độ lệch
chuẩn
Khoảng tin cậy
95%
24 giờ đầu 202 12,0 – 48,0 28,59 ± 7,62 26,52 – 30,81
24 giờ cuối 159 11,0 – 49,0 26,72 ± 8,04 24,69 – 28,47
Tỷ lệ tử vongkhoa HSTC
Tỷ lệ tử vong (gồm bệnh nặng xin về và tử
vong) trong nghiên cứu chúng tôi (47%) cao hơn
trong nghiên cứu của Hariharan (19,8%) và
BarbaraCJ (19,5%) có nhiều nguyên nhân như
tình trạng bệnh, tuổi, khác biệt về mức độ bệnh
và mô hình bệnh tật, trang thiết bị y tế, quá tải
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 152
công việc của điều dưỡng, chất lượng chăm sóc
bệnh nhân cũng là nguyên nhân góp phần đánh
giá việc quá tải công việc điều dưỡng.
Đặc điểm điều dưỡng khoa HSTC
Khoa HSTC gồm 40 điều dưỡng trong đó 1
ĐD trưởng, 7 hành chánh, 32 trong tua trực, số
còn lại thường bù cho những điều dưỡng trong
tua trực: đi phép, nghỉ ốm, đi học nâng cao
chuyên môn và nghỉ hậu sản. Tuổi đời thấp nhất
21và cao nhất 49 thời gian làm việc tại khoa
HSTC từ 1 tháng đến 29 năm. Hầu hết (2/3) chưa
lập gia đình, rất tận tâm trong nghề nghiệp.
Trung bình điểm TISS-28
Trung bình điểm số TISS-28 cho BN/ ngày
của chúng tôi thấp hơn nhưng trung bình điểm
số TISS-28 cho bệnh nhân và điều dưỡng /ca
trực chúng tôi cao hơn vì số điều dưỡng ít hơn
so với nghiên cứu Hariharan. Trung bình điểm
số TISS-28 cho bệnh nhân hàng ngày trong
nghiên cứu chúng tôi 27,66 Padilah và cs (2007)
đã chứng minh bệnh nhân với điểm số TISS_28
trên 22 đòi hỏi tỷ lệ điều dưỡng và bệnh nhân là
1/1, với tỷ lệ điều dưỡng bệnh nhân 1/2 chỉ phù
hợp cho khoa HSTC có bệnh nhân có điểm số
TISS-28 thấp hơn. Do đó sử dụng điểm số TISS-
28 như là công cụ hướng dẫn phân bố nhân viên
trong khoa hồi sức một cách khoa học hơn và
khách quan hơn các phương pháp của vốn chỉ
dựa trên sự đồng thuận mà không chú ý đến
nhu cầu chăm sóc thực sự của bệnh nhân. Như
vậy, tỷ lệ ĐD/ BN lý tưởng cho khoa HS chúng
tôi sẽ là 1/1 hay nói cách khác là cần 18 điều
dưỡng cho một tua trực, trên thực tế chúng tôi
chỉ có 8/18 đó cũng là lý do khiến cho trung bình
điểm TISS-28 điều dưỡng tua trực của chúng tôi
cao hơn.
Hiện tượng quá tải
Dù tính theo trung bình hay trung vị thì
trung bình điểm số TISS-28 bệnh nhân hàng
ngày cho điều dưỡng trong tua trực ở ngày đầu
nhập viện và ngày cuối xuất viện/ tử vong đều
cao hơn số chuẩn 46 (62,35 và 58,51) như vậy có
quá tải công việc cả hai ngày, nhưng quá tải ở
ngày đầu nhiều hơn do trong ngày đầu bệnh
nhân mới vào thường được chỉ định thủ thuật
điều trị và xét nghiệm nhiều hơn.
Đối với ngày trong tuần thì dù tính theo
trung bình hay trung vị thì trung bình điểm số
TISS-28 bệnh nhân hàng ngày cho điều dưỡng
trong tua trực ở các ngày trong tuần từ thứ hai
đến chủ nhật đều cao hơn số chuẩn 46 như vậy
quá tải đã xuất hiện suốt tuần làm việc do nhu
cầu chăm sóc bệnh nhân cao và thiếu nhân lực.
Đặc biệt cao nhất vào hai ngày thứ Ba và thứ Tư
nếu tính theo trung bình và một ngày thứ Sáu
nếu tính theo trung vị, điều này cho phép phân
bố điều dưỡng phù hợp để giảm tải, nhất là cần
bổ sung điều dưỡng làm công việc hành chánh.
Đối với tua trực thì quá tải xảy ra ở Ca sáng
nhiều hơn từ thứ Hai cho đến Chủ nhật và cả
ngày đầu và ngày cuối. Điều này do buổi sáng
thường là buổi nhận bệnh mới, xin về vì bệnh
mới thường thực hiện các kỹ thuật cận lâm sàng,
và bệnh nhân xin về là những bệnh nhân rất
nặng nên nhiều y lệnh trước khi xin về. Do đó
công việc thường nhiều hơn tua trực chiều vốn
ổn định hơn với số bệnh củ, các y lệnh ổn định
hơn và ít y lệnh về cận lâm sàng hơn, điều này
cho phép phân bố nguồn lực điều dưỡng hợp lý
hơn vào buổi sáng các ngày đặc biệt là thứ Ba và
Tư hàng tuần có vẻ như là ngày chuyển bệnh
đến khoa nhiều. Ở các công trình nghiên cứu
trước chưa thấy ghi nhận điều này.
Vì sao có qua tải?
Trung bình điểm TISS-28 trong 24 giờ
Nghiên cứu của chúng tôi trung bình điểm
số TISS-28 trong 24 giờ đầu 28,59 tương tự số
liệu Hong kong 28,4, cao hơn một chút so với số
liệu Bắc Mỹ,Châu Âu và Trinidad điều này cho
thấy bệnh nhân trong nghiên cứu chúng tôi có
mức độ cần chăm sóc cao trong khoa HSTC như
các nước phát triển và đòi hỏi nguồn nhân lực
tương ứng lượng bệnh nhân.
Tỷ lệ điều dưỡng / bệnh nhân tại khoa HSTC
Đa số bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu
của chúng tôi có điểm số TISS-28 thuộc nhóm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 153
21-35 (65,8%) với trung bình điểm số TISS- 28
của bệnh nhân hàng ngày 27,66 ± 7,83 tương
đương với số liệu trong nghiên cứu của
Miranda, cho thấy bệnh nhân của chúng tôi có
nhu cầu chăm sóc cao hay nói cách khác cần
phân bố tỷ lệ điều dưỡng / bệnh nhân 1/ 1 như
Padilah và cs chứng minh trong nghiên cứu.
Một cách gián tiếp cho thấy hiện tượng quá tải
do thiếu nhân lực trong khoa chúng tôi.
Tỷ lệ bệnh nhân/ điều dưỡng của nghiên
cứu chúng tôi 2/1 cao hơn tỷ lệ lý tưởng và ở
Trinidad 1/1 cho thấy thực sự chúng tôi có thiếu
điều dưỡng, điều này do tình hình thực tế ở Việt
Nam vốn thiếu điều dưỡng như trong báo cáo
của Bích Lưu 2010. Khoa Hồi sức là nơi cần điều
dưỡng có tay nghề cao, nhiều kinh nghiệm, điều
kiện làm việc rất dễ stress, chế độ đãi ngộ chưa
cao do đó càng khó bổ sung đội ngũ nhân lực
vốn thiếu.
Trung bình điểm số TISS-28 của bệnh nhân
trong ngày đầu, ngày cuối và hàng ngày của
nghiên cứu chúng tôi tương đồng với số liệu
bệnh viện công và bệnh viện tư của Thổ Nhỉ Kỳ
cho thấy nhu cầu chăm sóc hồi sức hay bệnh
nhân phụ thuộc tương đối như nhau ở các nước
trên thế giới.
KẾT LUẬN
Đặc trưng dân số bệnh nhân tại khoa HSTC
Số lượng bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 202,
thuộc nhóm tuổi 66, tỷ lệ bệnh nặng xin về và tử
vong 47%, nữ nhiều hơn nam, thời gian nằm
điều trị tại khoa HSTC trung bình là 8,4 ngày.
Trung bình điểm số TISS-28 BN/ ĐD trong
một tua trực là 60,24 cao hơn quy ước chuẩn 46
điểm TISS-28; hàng ngày 27,66 ± 7,83; ngày đầu
là: 28,58 ± 7,62; ngày cuối là: 26,72 ±8,04
Tỷ lệ ĐD/ BN là 1/2, tỷ lệ ĐD / BS là 2/ 1 thấp
hơn các nước trong khu vực. Như vậy có hiện
tượng quá tải công việc điều dưỡng trong khoa
HSTC và hiện tượng quá tải xuất hiện chủ yếu
buổi sáng và thứ Ba, thứ Tư hàng tuần.
KIẾN NGHỊ
Bổ sung kịp thời nhân lực cho những tua
trực đêm vì tua trực ngày đã có sự tăng cường
của điều dưỡng làm giờ hành chánh. Cần có lớp
đào tạo điều dưỡng chuyên sâu Hồi sức cấp
cứu, đồng thời thường xuyên huấn luyện thực
hành vững các kỹ thuật thực hành, phương tiện
hiện đại đáp ứng nhanh và chính xác nhu cầu
chăm sóc bệnh nhân. Có tiêu chuẩn cụ thể đánh
giá khối lượng công việc điều dưỡng tại khoa
HSTC, để bố trí đủ nguồn nhân lực với tỉ lệ điều
dưỡng chăm sóc bệnh nhân phù hợp nhằm đảm
bảo chất lượng và an toàn người bệnh. Đồng
thời duy trì sự tái tạo sức lao động và giảm áp
lực cho người điều dưỡng. Cần quan tâm đến
chế độ ưu đãi đặc biệt đối với điều dưỡng khoa
HSTC, môi trường làm việc đảm bảo an toàn và
tạo sự an tâm làm việc cho điều dưỡng. Cần có
những nghiên cứu tiếp theo để tìm những yếu
tố liên quan đến sự quá tải từ đó có những hỗ
trợ hữu hiệu hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alda FQ, Padilha KG, (2009). Nursing activities score (NAS):
Cross-cultural adaptation and validation to Portuguese
language. Rev Esc Enferm USP, 43(Spe):1001-8
2. Barbara CJ, et al (2008). Changes in hospital costs after
introducing an intermediate care unit: a comparative
observational study. Critical Care,12:R68 (doi:10.1186/cc6903).
3. Cullen DJ, Civetta JM, Briggs BA, Ferrara LC (1974).
Therapeutic intervention scoring system: A method for
quantitative comparison of patient care. Crit Care Med, (2):
57-60.
4. Dough E, Aitken L, Chaboyer W, (2007). ACCCN’s Critical
Care nursing. Mosby Elsevier:15-33
5. Fortis A, Mathas C, Laskou M, Kolias S, Maguina N, (2004).
Therapeutic Intervention Scoring System-28 as a tool of post
ICU outcome prognosis and prevention. Minerva Anestesiol,
(70): 71-81.
6. Guccione A, Morena A, Pezzi A, Iapichino G, (2004). The
assessment of nursing workloal. Minerva Anestesiologice, 70
(5): 411-6.
7. Gyldmark M, (1995). A review of cost studies of intensive care
units: Problems with the cost concept. Crit Care Med, (23):
964-72.
8. Hariharan S, Dey PK, Chen DR, Moseley HS, et al (2005).
Application of Analytic Hierarchy Process for measuring and
comparing the global performance of intensive care units. J
Crit Care, (20): 117-25.
9. Hariharan S, et al (2007). The utilities of the therapeutic
intervention scoring system (TISS-28). Indian J Crit Care
Med,(11), 61-6
10. Miranda DR et al (1996): Simplified therapeutic Intervention
scoring system. The TISS-28 Terin. Result from a multicenter
study. Crit. Care. Med.: 64 – 73.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_khoi_luong_cong_viec_cua_dieu_duong_khoa_hoi_suc_ti.pdf