Đánh giá khuynh hướng thể lực của học sinh trường cấp 1 trọng điểm lương định của quận 3 từ 2001 - 2005

Đặc điểm chung - Béo phì: 25,9% là điểm chính trong các rối loạn về dinh dưỡng học sinh trường trọng điểm và cao hơn tỷ lệ béo phì chung. Với dư cân 21,7%. - Suy dinh dưỡng: 6,5% chiếm tỷ lệ thấp trong trường trọng điểm. - Chỉ số BMI trung bình: 17,10-18,78. - Tình trạng sâu răng: chiếm 39,4%. - Tình trạng giảm thị lực: 18,4%. Khuynh hướng sức khỏe Ở trường trọng điểm Lương Định Của, học sinh có khuynh hướng: ít bị suy dinh dưỡng, các chỉ số dinh dưỡng có cải thiện, dư cân cao và béo phì có giảm nhưng vẫn ở mức cao, nam dễ béo phì hơn, ngược lại nữ dễ suy dinh dưỡng hơn, sâu răng có ít đi và ngày càng cận thị nhiều hơn.

pdf8 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 445 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá khuynh hướng thể lực của học sinh trường cấp 1 trọng điểm lương định của quận 3 từ 2001 - 2005, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề Nhi Khoa 1 ĐÁNH GIÁ KHUYNH HƯỚNG THỂ LỰC CỦA HỌC SINH TRƯỜNG CẤP 1 TRỌNG ĐIỂM LƯƠNG ĐỊNH CỦA QUẬN 3 TỪ 2001 - 2005 Tống Thanh Sơn*, Võ Công Đồng**, Phạm Lê An** TÓM TẮT Trường Lương Định Của là một trường trọng điểm cấp 1 là nơi tập trung những học sinh ưu tú, cũng là nơi có áp lực rất lớn đối với sinh hoạt học tập của học sinh từ đó có thể có những tác động nhất định đến thời gian vận động do vậy sẽ tác động không nhỏ đến sức khoẻ trẻ em. Mục tiêu : Đánh giá khuynh hướng thể lực của học sinh trường cấp 1 trọng điểm Lương Định Của Quận 3 từ 2001 - 2005 Phương pháp : Nghiên cứu đoàn hệ và mô tả cắt ngang. Kết quả : Nghiên cứu 10917 học sinh trong 5 năm từ 2001-2005 chúng tôi nhận thấy: -Béo phì: 25,9% là điểm chính trong các rối loạn về dinh dưỡng học sinh trường trọng điểm và cao hơn tỷ lệ béo phì chung. Với dư cân 21,7%. - Suy dinh dưỡng: 6,5% chiếm tỷ lệ thấp trong trường trọng điểm. - Chỉ số BMI trung bình: 17,10- 18,78 kg/m2. - Tình trạng sâu răng: chiếm 39,4%. - Tình trạng giảm thị lực: 18,4%. Kết luận : Học sinh có khuynh hướng: ít bị suy dinh dưỡng, các chỉ số dinh dưỡng có cải thiện, dư cân cao và béo phì có giảm nhưng vẫn ở mức cao, nam dễ béo phì hơn, ngược lại nữ dễ suy dinh dưỡng hơn, sâu răng có ít đi và ngày càng cận thị nhiều hơn. ABSTRACT TO APPRECIATE THE INCLINATION OF THE PUPILS’ PHYSICAL STRENGTH IN THE HIGH QUALITY ELEMENTERY LUONG DINH CUA SCHOOL DISTRICT 3 FROM 2001 TO 2005 Tong Thanh Son, Vo Cong Dong, Pham Le An * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 4 – 2008: 46 - 51 The high quality elementary Luong Dinh Cua school gathers excelent students, that brings pressure of studying to the students. It takes the students so much time to focus on their studying that they don’t have enough time for other activities. So it has bad effect on students’ health. Objective: to appreciate the inclination of the students’ physical strength in the high quality elementary luong dinh cua school – in 3 th district from 2001 to 2005. Method: cohort and cross-sectimal study. Results: Doing research on 10917 students in 5 years 2001 – 2005, we realize: - Obesity: 25.9 % which mainly cause malnutrition of students in high quality schools and higher than general rate of obesity. With hyper weight in excess is 21.7 %. - Hypotrophy: 6.5 % it takes low rate in high quality schools. - Index of average BMI: 17,10 – 18,78 kg/m2. - Myopia: 18,4 %. - Dental caries: 39,4% Conclusion: In trend, students recently have low rate of Hypotrophy, the indices of nutrition have been improved, high rate of hyper weight in excess, Obesity decreasing but still in high rate. Boys get Obesity easily. On the other hand, girls get Hypotrophy easily. Dental caries has decreased while Myopia has been increasing. ĐẶT VẤN ĐỀ: Trường trọng điểm tạo áp lực rất lớn đối với học sinh. Vì vậy sẽ có những tác động nhất định đến thời gian vận động, giải trí và sẽ có những ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe trẻ em. Vì không có nhiều thời gian vận động, mắt không được nghỉ ngơi phù hợp, có thể không có nhiều thời gian chăm sóc răng miệng. * Bệnh viện Nhi Đồng 2, ** Bộ môn Nhi Trường ĐHYD Tp.HCM Chuyên đề Nhi Khoa 2 Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này để đánh giá tác động của môi trường trọng điểm lên sức khỏe của trẻ thông qua 3 chỉ tố chính: thừa cân, giảm thị lực và sâu răng. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả những học sinh được khám sức khoẻ 2001 – 2005. Tiêu chuẩn chọn mẫu Tất cả học sinh được khám trong đợt khám sức khỏe. Tiêu chuẩn loại trừ Tất cả các học sinh hoàn toàn vắng trong thời gian đợt khám. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu đoàn hệ và mô tả cắt ngang KẾT QUẢ Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Phân bố toàn bộ học sinh theo giới N % Giới (n=10917): Nam Nữ 5653 5264 51,8 48,2 -Tỷ lệ nam nữ trong nghiên cứu 107,47 nam: 100 nữ. Phân bố học sinh trong từng năm khám từ 2001-2005 Đợt khám N % 2001 2142 19,6 2002 2191 20,1 2003 2257 20,7 2004 2175 19,9 2005 2152 19,7 Tổng cộng 10917 100 Tình trạng dinh dưỡng chung Khảo sát chỉ số BMI của nhóm được theo dõi liên tục từ 2001-2005 - Chỉ số trung bình BMI của nam cao cách biệt hơn nữ có ý nghĩa. - Cả 2 giới cho thấy khuynh hướng tương tự đường biểu diễn chung giảm trong 2005. Khác biệt ở chỗ khuynh hướng BMI của nữ tăng nhanh hơn nam 2002-2003, tăng ít hơn ở 2003- 2004. Đường biểu diễn của nam có khuynh hướng tiếp cận mức béo phì rõ ràng hơn nữ. 20052004200320022001 thoi gian ( nam) 19.50 19.00 18.50 18.00 17.50 17.00 16.50 Tr u n g bi n h BM I Nu Nam phai Toàn cảnh tình trạng dinh dưỡng từ 2001- 2005 phân loại theo chỉ số BMI N % Béo phì 2830 25,9 Dư cân 2374 21,7 Bình thường 5001 45,8 SDD 712 6,5 Tổng cộng 10917 100 - Tỷ lệ học sinh béo phì và dư cân tăng rõ rệt 47,6%, cũng là biểu hiện chính các rối loạn dinh dưỡng. - SDD chiếm tỷ lệ 6,5% thấp hơn nhiều so với dư cân, béo phì. Tình trạng béo phì Tình trạng béo phì, dư cân theo giới tính Giới Phân loại Nam Nữ Tổng cộng Béo phì 31,7 19,7 25,9 Dư cân 21,7 21,8 21,7 -Tỷ lệ béo phì nam tăng ưu thế rõ rệt so với nữ có ý nghĩa thống kê, 31,7% ở nam so với 19,7% ở nữ. -Tỷ lệ dư cân ở cả 2 giới là tương tự nhau. Tình trạng béo phì, dư cân theo khối lớp Khối 1 2 3 4 5 Béo phì % 31,5 28,6 26,9 24,4 17,8 Dư cân % 16,3 23,3 22,2 26,0 21,0 - TT béo phì cao ở các khối 1: 31,5%, 2: 28,6%, giảm dần và nhiều ở khối 5: 17,8%. -Dư cân tăng dần từ khối 1 - 4 (16,3- 26%), giảm ở khối 5: 21,0%. Tình trạng béo phì, dư cân theo năm khám Chuyên đề Nhi Khoa 3 % 2001 2002 2003 2004 2005 Béo phì 23,8 25,6 30,4 28,3 21,4 Dư cân 20,7 21,4 21,6 22,6 22,5 - Tình trạng dinh dưỡng thay đổi theo hướng béo phì tăng đều rõ rệt trong từng năm từ 2001 - 2003: 23,8 - 30,4% sau đó giảm trong 2004 -2005; dư cân tăng dần rõ từ 2001 - 2005: 20,7 - 22,5%. Tình trạng suy dinh dưỡng SDD theo giới tính SDD ở nam (5,3%) thấp hơn so với nữ (7,8%) Tình trạng suy dinh dưỡng theo khối lớp Khối 1 2 3 4 5 Chung SDD% 8,9 7,4 5,9 5,8 4,5 6,5 SDD chung trong từng khối lớp cho thấy có sự giảm rõ rệt từ khối 1 - 5: thấp nhất là khối 5, cao nhất là khối 1. Tỷ lệ SDD chung chiếm tỷ lệ thấp so với tình trạng béo phì. Tình trạng suy dinh dưỡng trong từng năm khám Tỷ lệ % 2001 2002 2003 2004 2005 SDD 6,3 4,2 5,9 5,6 10,6 Tình trạng suy dinh dưỡng chung trong từng năm từ 2001- 2005: dao động không đều, có tăng nhiều trong 2005 (10,6%). Tình trạng sâu răng Tỷ lệ % Nam Nữ Chung Sâu răng 39,4 39,1 39,3 Tình trạng sâu răng trong theo khối lớp Khối 1 2 3 4 5 Sâu răng% 38,0 40,3 41,4 42,2 34,1 Kết quả cho thấy có sự gia tăng dần tỷ lệ sâu răng từ khối 1- 4 (38,0 - 42,2%), giảm ở khối 5 (34,1%). Tình trạng sâu răng trong từng năm nghiên cứu từ 2001-2005 Tỷ lệ % 2001 2002 2003 2004 2005 Sâu răng 45,1 45,2 32,6 38,1 35,6 Tình trạng sâu răng trong từng năm nghiên cứu từ 2001- 2005: cao ở 2 năm đầu 2001 - 2002, giảm và duy trì đều ở những năm sau 2003 - 2005. Tình trạng giảm thị lực Tình trạng thị lực theo giới Thị lực % Tốt (10/10) Kém (6-9/10) Tồi (<5/10) Chung 81,6 13,2 5,2 Nam 81,6 13,3 5,1 Nữ 81,5 13,2 5,3 -Tỷ lệ học sinh có thị lực kém: 13,2%, lực tồi: 5,2%. -Tỷ lệ học sinh giảm thị lực ở nam và nữ không khác biệt có ý nghĩa thống kê. Phân bố tỷ lệ giảm TL và tỷ lệ có kính theo lớp Giảm thị lực Có kính Khối lớp N % N % 1 452 20,6 116 5,3 2 301 13,7 146 6,7 3 400 17,4 251 10,9 4 476 17,4 348 16,1 5 484 23,3 430 20,7 Tổng cộng 2013 18,4 1291 11,8 -Tỷ lệ % học sinh giảm thị lực trong từng khối lớp: thấp nhất là khối 2 (13,7%), cao nhất là khối 5 (23,3%), tăng dần từ khối 2-5. -Tỷ lệ % học sinh đeo kính tăng rất rõ theo khối lớp từ khối 1 (5,3%) đến khối 5 (20,7%). -Tỷ lệ % giảm thị lực và có kính tăng theo lớp. Phân bố tình trạng thị lực trong từng năm từ 2001-2005 % tình trạng thị lực Năm Tốt Kém Tồi 2001 87,2 10,9 2,0 2002 78,0 16,4 5,6 2003 81,5 13,2 5,2 2004 84,6 10,7 4,7 2005 76,5 15,0 8,5 TC 81,6 13,2 5,2 - Tình trạng giảm thị lực dao động trong từng năm: 12,9% (2001)- 23,5% (2005). - Tình trạng thị lực kém và tồi đều có khuynh hướng tăng trong năm 2005. Chuyên đề Nhi Khoa 4 BÀN LUẬN Đối tượng nghiên cứu Trường tiểu học Lương Định Của theo số liệu của phòng Giáo dục đào tạo Quận 3 là một trong những trường trung tâm không những của riêng Quận 3 mà còn của cả Thành phố trong việc đào tạo tiếng Pháp cho các học sinh cấp 1 – cái nôi của cộng đồng người Việt nói tiếng Pháp sau này. Được như vậy đó là nhờ cố gắng của học sinh: hàng năm trên 70% loại giỏi, gần 100% tốt nghiệp tiếng Pháp, đạt thành phố trên 20%. Trường Lương Định Của là một trường lớn về cơ sở vật chất với 51 phòng học, cho 51 lớp từ khối 1-5 với khoảng 2200 hs hàng năm chiếm 11,5% số hs tiểu học công lập toàn quận là một trường có số lượng hs tiểu học đông nhất toàn quận, toàn bộ 100% là bán trú, có đầy đủ điều kiện về chăm sóc y tế: phòng Y tế, phòng nha, cùng các tiện nghi khác Phân bố học sinh theo khối lớp 1- 5 là 19- 20,1% và trong từng năm trong 2001-2005 từ 19,6- 20,7% của toàn đợt nghiên cứu là tương đương nhau. Trong từng năm, số học sinh trong tùng khối khá gần nhau: 15,5 - 22,3% của từng năm. Phân bố giới tính trong từng năm từ 2001- 2005: nữ/ nam là 104,5 - 109,6/ 100. Phân bố giới tính trong từng năm của từng khối lớp: tỷ lệ nữ 42,5- 53,2%, nam 46,8- 57,5%, có 72% khối lớp nam nhiều hơn nữ rõ rệt, 100% khối 1 là nam nhiều hơn nữ. Qua tỷ lệ về giới tính của toàn nhóm, từng năm, trong từng khối lớp cho thấy hiện tượng lệch giới tính theo hướng nam ngày càng nhiều hơn nữ tương đối rõ. Đánh giá tình trạng béo phì Tỷ lệ béo phì chung cho toàn nhóm nghiên cứu từ 2001-2005: 25,9% (béo phì) và 21,7% (dư cân) so với số liệu SDD chung: 6,5% cho thấy béo phì, dư cân là điểm chính trong các rối loạn dinh dưỡng. Lương Định Của Q 3 Nguyễn Thái Sơn Q 3(5) Gò Vấp (2002)(2) 25,9% 29,6% 9,4% So với trong nước, số liệu chúng tôi gần với trường cấp 1 Nguyễn Thái Sơn, cùng đơn vị hành chính trong nội thành quận 3, năm 2004 song cao hơn rất nhiều so so với các trường khu vực không nội thành: Gò Vấp (2002)(2).. Cho thấy yếu tố kinh tế của trung tâm thương mại, quận nội thành, trường trọng điểm có ý nghĩa đối với tình trạng béo phì trẻ em. Hơn nữa, tập trung béo phì có thể nhiều ở trường trọng điểm, nhưng không phải là đại diện chính xác cho Quận 3, điều này phần nào nói lên được cách biệt này. So với nước ngoài trong những số liệu mới đây, số liệu của chúng tôi cũng cao hơn ngay như nước tiên tiến(7,8): Tỷ lệ % Anh (1994) Nam Phi (2004) Trung Quốc (1997)(14) Nam 2,1 14,0 12,6 (chung) Tuy nhiên, sự so sánh với cả quốc gia chỉ muốn chỉ ra sự cách biệt quá lớn và điều này chỉ nói lên tính quan trọng của béo phì tập tại các trường trọng điểm, tuy chưa phải là đại diện cho cả cộng đồng. Đánh giá béo phì theo giới tính Phân bố béo phì theo giới tính cho thấy: 31,7% so với 19,7% (BMI) (p=0,0000) cho thấy nam có nguy cơ béo phì nhiều hơn nữ có ý nghĩa; điều này phù hợp với một nghiên cứu mang tính quốc tế ở Trung Quốc vùng Dalian(14), một nghiên cứu dọc trong 600 em 9-16 tuổi từ 1991-1997, có 23,8% và 7,1% (9-12 tuổi) lần lượt ở nam và nữ béo phì. Họ đã nghiên cứu sâu ở trẻ trai thích game vi tính, xem tivi, làm nhiều bài tập ở nhà hơn là hoạt động thể lực, còn nữ lại thích hoạt động ngoài nhà: đi mua sắm với gia đình, chạy chơi với bạn; vì vậy có thể làm cho trẻ trai kém năng động và béo phì nhiều hơn trẻ gái(14). Điều này cũng phù hợp với ở Bắc Pháp trong 1405 trẻ trong 2 nghiên cứu cắt ngang từ 1992-2000, nam (12,8-20%) và nữ (1,6-4,4%)(10). Chuyên đề Nhi Khoa 5 Nhưng ngược lại với nhiều nước khác: Tỷ lệ % Chi Lê (2000)(11) Scotland (1994)(6) Nam Phi (2004)(6) Nam 20,0 2,1 3,2 Nữ 21,8 3,2 4,9 Sự khác nhau này cho thấy còn có thể béo phì còn phụ thuộc vào dân tộc: các quốc gia khác nhau phân bố béo phì theo giới tính sẽ khác nhau. So với trong nước, kết quả của chúng tôi cho thấy cũng phù hợp với một số tác giả, nhất là cùng ở khu vực nội thành: trong một nghiên cứu ở 19 trường cấp 1, quận 1 từ 1997 - 2003 có kết quả là nam (17,6%) so với nữ (6,8%)(1). Đánh giá béo phì theo khối lớp Trong từng khối lớp lớn hơn cho tỷ lệ béo phì thấp hơn cho thấy khi học càng nhiều (lớp càng lớn) có ảnh hưởng đến dinh dưỡng theo hướng bé ít béo phì hơn. Trong khi khuynh hướng dư cân tăng nhiều từ khối 1 (16,3%) lên khối 2 (23,3%) và dao động hẹp ở mức cao ở những khối sau: 21,0 -26,0%. Như vậy khuynh hướng từ dinh dưỡng bình thường chuyển qua dư cân dễ hơn là từ dư cân chuyển qua béo phì và có lẽ áp lực của việc học ngày càng tăng đã làm giảm dần tỷ lệ béo phì. Đánh giá béo phì trong từng năm khám Phân tích trong từng năm từ 2001- 2005, béo phì tăng dần từ 2001- 2003, giảm nhẹ 2004, giảm nhiều trong 2005. So với 2004, 2005 giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,0003). Đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng Trong nước Địa phương Năm Tỷ lệ % SDD Trường cấp 1 Khai Minh, quận 1(4) 2001 5,4% (NCHS) Trường cấp 1 Trần Khánh Dư, quận 1(4) 2001 9,4% (NCHS) Học sinh cấp 1, TP.HCM 2001-2002 9,1% Hà Nội(3) 2000 21,1% Việt Nam(5) 2005 28,4% Nước ngoài Brazil(17) 1997 8,6% Trung Quốc(17) 1997 13,1% Với 6,5%, tỷ lệ suy dinh chung của chúng tôi thấp hơn trường Trần Khánh Dư, suy dinh dưỡng chung của thành phố ở lứa tuổi cấp 1 và thấp hơn rất nhiều so với những nghiên cứu khác trong nước: Hà Nội, TP. HCM, Việt Nam. So với số liệu nước ngoài, kết quả của chúng tôi vẫn thấp hơn: Brazil, Trung Quốc. So sánh này cho thấy, suy dinh dưỡng ở trường trọng điểm là vấn đề không trầm trọng nhiều như ở cộng đồng. Đánh giá tình trạng sâu răng Trong toàn nhóm nghiên cứu từ 2001-2005 Tỷ lệ sâu răng chung 39,3% so với một nghiên cứu gần đây trong nước của Nguyễn Hồng Nga tại quận Gò Vấp trong năm 2004 là 67,0%(4) cho thấy tỷ lệ sâu răng trong trường điểm quận nội thành thấp hơn có ý nghĩa so với quận vùng ven. Đánh giá tình trạng sâu răng trong theo khối lớp Kết quả cho thấy: có sự gia tăng dần tỷ lệ sâu răng từ khối 1- 4 (38,0- 42,2%), giảm ở khối 5 (34,1%). Cho thấy ở khối lớp lớn có thể ý thức chăm sóc răng miệng tốt hơn Đánh giá tình trạng sâu răng trong từng năm nghiên cứu từ 2001-2005 Tình trạng sâu răng trong từng năm nghiên cứu từ 2001- 2005: cao ở 2 năm đầu 2001- 2002, giảm và duy trì đều ở những năm sau 2003- 2005. Đánh giá giảm thị lực Trong toàn nhóm nghiên cứu từ 2001 - 2005 Tỷ lệ % Giảm thi lực Lương Định Của (2001-2005) 18,4 Học sinh cấp 1 Quận Gò Vấp (2003)(4) 6,5 Kết quả so sánh với số liệu nghiên cứu giảm thị lực trong học sinh cấp 1 trong 2003 tại Gò Vấp cho thấy sự trầm trọng của tình trạng giảm thị lực của học sinh trường trọng điểm. Rõ ràng việc học nhiều mà không được sắp xếp thời gian để nghỉ ngơi cho mắt hợp lý đã làm gia tăng vấn đề giảm thị lực ở trường trọng điểm. Chuyên đề Nhi Khoa 6 So với số liệu nước ngoài Tỷ lệ % Ấn Độ (2000-2001)(11) Nam Phi (2002)(16) Giảm thị lực 12,0 7,3 Số liệu chúng tôi cao hơn Ấn Độ, Nam Phi trong những năm gần đây. Đó là những quốc gia thuộc nhóm phát triển. Điều đó cho thấy cần phải có những nghiên cứu hơn để đánh giá: liệu chương trình giáo dục của ta có “nặng” quá, sự nặng nề của giáo dục cấp tiểu học nói riêng và bậc phổ thông nói chung đã góp phần nào gia tăng tỷ lệ giảm thị lực, nhất là các trường trọng điểm. Đánh giá giảm thi lực trong từng khối lớp từ 2001- 2005 Khối lớp càng lớn, tỷ lệ giảm thị lực càng nhiều, điều này càng thể hiện rõ hơn ở trường trọng điểm. Giảm thị lực bao gồm thị lực kém, tồi đều có cùng khuynh hướng. Sự biến thiên này phản ánh sự gia tăng của mức độ học của các lớp lớn hơn. Đánh giá tình trạng giảm thị lực trong từng năm từ 2001- 2005 Thấp nhất 2001, cao nhất 2005, trong đó số thị lực kém và tồi đều tăng trong 2005 (lần lượt là 15,0% & 8,5%). Một bước tranh toàn cảnh giảm thị lực cho thấy sự biến đổi theo hướng tăng cho thấy mức độ chạy đua học tập trong giáo dục có khuynh hướng ngày càng đi sâu vào mỗi trường nhất là trường trọng điểm, do đó nên sớm có những chấn chỉnh kịp thời vấn nạn này. KẾT LUẬN Đặc điểm chung - Béo phì: 25,9% là điểm chính trong các rối loạn về dinh dưỡng học sinh trường trọng điểm và cao hơn tỷ lệ béo phì chung. Với dư cân 21,7%. - Suy dinh dưỡng: 6,5% chiếm tỷ lệ thấp trong trường trọng điểm. - Chỉ số BMI trung bình: 17,10-18,78. - Tình trạng sâu răng: chiếm 39,4%. - Tình trạng giảm thị lực: 18,4%. Khuynh hướng sức khỏe Ở trường trọng điểm Lương Định Của, học sinh có khuynh hướng: ít bị suy dinh dưỡng, các chỉ số dinh dưỡng có cải thiện, dư cân cao và béo phì có giảm nhưng vẫn ở mức cao, nam dễ béo phì hơn, ngược lại nữ dễ suy dinh dưỡng hơn, sâu răng có ít đi và ngày càng cận thị nhiều hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Armstrong MEG, Lambert MI, Sharwood KA, Lambert EV. Obesity and overweight in South African primary school children- the Health of the Nation Study. S Ajr Med J 2006; 96: 439 - 444. 2. Chinn S, Rona RJ. Prevalence and trends in overweight and obesity in three cross-sectional studies of British Children 1974-1994. BMJ 2001; 322: 24-26. 3. Cole TJ, Bellizzi MC, Flegal KM, Dietz WH. Ebstablishing a standard definition for child overweight and obesity worldwide: international survey. BMJ 2000; 320: 1240-1243. 4. Dandona R, Dandona L, Srinivas M, Sahare P, Narsaiah S, Munoz SR, Pokharel GP, Ellwein LB. Refractive error in children in a rural population in India. Invest Ophthalmol Vis Sci. 2002 Mar;43(3):615-22. 5. Heude B, Lafay L, Borys JM, Thibult N, Lommez A, Romon M, Ducimetiere P, Charles MA. Time trend in height, weight and obesity prevalence in school children from Northern France, 1992-2000. Diabetes Metab 2003; 29: 235-40. 6. Kain J et al. Trends in overweight and obesity prevalance in Chilean children: comparision of three definition. European Journal of Clinical Nutrition 2002; 56: 200-204. 7. Kovin SN, Avesh R, Khathutshelo PM, Pirindhavenllie G, Brien AH, Gopal PP, Leon BE. Refractive Error and Visiual Impairment in African Children in South Africa. IOVS, September 2003, vol.44, No.9. 8. Lý Phúc Nguyên Tâm. Bú sữa mẹ và nguy cơ béo phì ở học sinh khối 1 & 2 trường tiểu học Nguyễn Thái Sơn, quận 3 Tp.HCM, năm 2002. Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ năm 2003. 9. Measuring change in nutritional status. World Health Organization Geneva 1983. p.. 62 – 87. 10. Ngô Thi Kim Nhung (2004), “Bệnh suy dinh dưỡng”, Nhi khoa chương trình đại học, nhà xuất bản y học, trang 130-146. 11. Nguyễn Hồng Nga. Tình trạng dinh dưỡng và một số bệnh lý thường gặp ở học sinh cấp 1 & 2 Quận Gò Vấp năm 2003. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ chuyên khoa cấp II. 12. Nguyễn Thị Kim Hưng và cộng sự (TTDD trẻ em Tp.HCM).Tình hình dinh dưỡng các lứa tuổi qua các cuộc điều tra dinh dưỡng tại Tp.HCM năm 2000. Sở Y tế Tp.HCM. TTDD trẻ em. Hội nghị tổng kết dinh dưỡng năm 2000. 18/01/2001, tr 4 – 19. 13. Tống Thanh Sơn, Nguyễn Đình Ngọc, Phạm Thanh Tòng, Khưu Bạch Linh. Đánh giá tình hình dinh dưỡng và thị lực của học sinh cấp 1 tại các quận trung tâm thành phố trong 2 năm 2000-2001. Nội san Hội nghị khoa học kỹ thuật nhi khoa 2002 bệnh viện Nhi đồng 2. Xuất bản tháng 12/2002. 14. Zhou H, Yamarrchi T, Natsuhara K, Yan Z, Lin H, Ichimaru N, Kim SW, Ishii M, Ohtsuka R. Overweight in Urban schoolchildren Acessed by Body Mass Index and Body Fat Mass in Dalian, China. J Physiol Anthropol 2006; 25: 41-48. Chuyên đề Nhi Khoa 7 Chuyên đề Nhi Khoa 8

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_khuynh_huong_the_luc_cua_hoc_sinh_truong_cap_1_tron.pdf