Đánh giá kiến thức của điều dưỡng trong việc xử trí và chăm sóc bệnh nhân sốc phản vệ tại các khoa lâm sàng - bệnh viện K
BÀN LUẬN
Về đặc điểm của đối tượng
Các đối tượng tham gia điều tra đại đa số có tuổi trẻ, đại đa số (119/140) đối tượng tham gia điều tra ở
độ tuổi dưới 40, thâm niên công tác còn ngắn. Điều này cũng phù hợp với tình hình bệnh viện trong những
năm gần đây, có sự phát triển nhanh về mọi mặt, nhân lực có độ tuổi trẻ được tuyển dụng nhiều. Mặt khác
đặc điểm này cũng góp phần mang lại giá trị cho nghiên cứu vì các vấn đề được nghiên cứu này phát hiện
và giải quyết sẽ có tác động trong thời gian tương đối dài.
Về kiến thức của đối tượng về sốc phản vệ
Về nguyên nhân của sốc phản vệ: Điều tất yếu là 100% nhận thức được thuốc là một nguyên nhân
quan trọng của sốc phản vệ, tuy nhiên tỷ lệ trả lời sai nguyên nhân khác còn chiếm tỷ lệ đáng kể: Do đường
dùng thuốc - 75%, do hóa chất - 23,6%, do thực phẩm - 57%, do nọc sinh vật và côn trùng - 35%, do lạnh -
66,4% và đặc biệt vẫn còn 17,1% không nhận thức đúng vai trò của các sản phẩm máu trong nguyên nhân
của sốc phản vệ.
Về triệu chứng của sốc phản vệ: Điều rất đáng lưu ý trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi là 60%
trả lời sai về các biểu hiện về tim mạch và 62,1% trả lời sai về các biểu hiện hô hấp của sốc phản vệ. Đây là
vấn đề rất nghiêm trọng trên lâm sàng vì các biểu hiện về tim mạch và hô hấp của sốc phản vệ liên quan
trực tiếp đến tính mạng của người bệnh, các dấu hiệu này đòi hỏi người điều dưỡng phải nhận thức đúng và
phát hiện kịp thời.
Trong phần đánh giá về cách xử trí đối với sốc phản vệ, vẫn còn đến 1/4 số đối tượng không trả lời
đúng về các biện pháp như ngừng ngay tiếp xúc dị nguyên hay cho bệnh nhân nằm tại chỗ. Tuy nhiên điều
đáng lo ngại hơn lại là nhận thức không đúng về việc định kỳ đo huyết áp 10 - 15 phút/lần, vì đây là công
việc trực tiếp của người điều dưỡng.
Một vấn đề khác cũng cần được lưu ý là đa số (72,1%) không trả lời đúng về nồng độ của kháng sinh
khi thử test và 36,4% trả lời sai về các vấn đề cần theo dõi trên bệnh nhân, đây là những vấn đề hết sức cơ
bản.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 136 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kiến thức của điều dưỡng trong việc xử trí và chăm sóc bệnh nhân sốc phản vệ tại các khoa lâm sàng - bệnh viện K, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 750
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC CỦA ĐIỀU DƯỠNG TRONG VIỆC XỬ TRÍ VÀ CHĂM SÓC
BỆNH NHÂN
SỐC PHẢN VỆ TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG - BỆNH VIỆN K
Tạ Thị Anh Thơ*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng về kiến thức trong phòng chống sốc phản vệ của ñiều dưỡng làm việc tại các khoa lâm
sàng của Bệnh viện K
Đối tượng và phương pháp: Điều tra trực tiếp kiến thức về sốc phản vệ theo mẫu phiếu ñịnh sẵn trên 140 ñiều
dưỡng. Đánh giá kết quả ñược so sánh giữa các nhóm ñối tượng thông qua cá tiêu chí về thâm niên công tác và trình ñộ
chuyên môn.
Kết quả: 100% nhận thức ñược ñúng nguyên nhân là thuốc, nhưng vẫn còn ñến 17% nhận thức không ñúng khi coi
các chế phẩm máu không nằm trong nguyên nhân sốc phản vệ, trên 60% trả lời sai về các biểu hiện tuần hoàn, hô hấp của
sốc phản vệ, 25% trả lời sai về các nguyên tắc ngừng tiếp xúc dị nguyên và cho bệnh nhân nằm tại chỗ trong xử trí sốc
phản vệ, 36,4% không trả lời ñúng về thời gian theo dõi huyết áp, 72,1% trả lời sai về nồng ñộ kháng sinh thử test.
Kết luận: Nhận thức của ñiều dưỡng về sốc phản vệ còn nhiều bất cập, tập huấn về vấn ñề này vừa có tính cấp thiết
vừa có tính lâu dài.
Từ khóa: Sốc phản vệ, nghiên cứu ñiều tra, ñiều dưỡng.
ABSTRACT
REMARK ON KNOWLEDGE ON ANAPHYLACTIC SHOCK OF NURSES WORKING
IN CLINICAL DEPARTMENTS AT HOSPITAL K
Ta Thi Anh Tho * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 750 - 755
Aims: To assess nurse’s knowledge and medi-care for anaphylactic shock.
Methods: Survey on 140 nurses those working in clinical departments at Hospital K using a questionnaire. Analysis
of results based on age groupe and education – training levels.
Results: 100% have true answer on drugs as a cause of anaphylactic shock, but 17% have false answer on blood’s
accessories as a cause of anaphylactic shock; 60% have false answer on respiratory and circulation signs of anaphylactic
shock.
Conclusion: High rates of inadequate answers indicate that we have a lot of work to do to improve the knowledge of
the nurses.
Key words: Anaphylactic shock, survey, nurses.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốc phản vệ là tai biến dị ứng nghiêm trọng nhất dễ
gây tử vong ñược biểu hiện trên lâm sàng bằng tình trạng
tụt huyết áp và giảm tưới máu cho tổ chức gây rối loạn
chuyển hoá cho tế bào (thiếu oxy tế bào). Các tai biến và
tử vong do sốc phản vệ có thể giảm nhẹ ñi khi ñiều dưỡng
nắm ñược kiến thức về cách phòng chống sốc phản vệ và
chăm sóc bệnh nhân sốc phản vệ.
Tại Bệnh viện K chưa có ñề tài nào nghiên cứu kiến
thức của ñiều dưỡng về vấn ñề này. Nhóm nghiên cứu
chúng tôi tiến hành ñề tài này nhằm ñánh giá thực trạng
về kiến thức trong phòng chống sốc phản vệ của ñiều
dưỡng ñể từ ñó có kế hoạch ñào tạo và bồi dưỡng cho ñiều
dưỡng viên nắm chắc kiến thức phòng chống và chăm sóc
bệnh nhân sốc phản vệ. Từ ñó nâng cao chất lượng khám
chữa bệnh và công tác chăm sóc người bệnh.
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Đối tượng bao gồm các ñiều dưỡng viên (trung học,
cao ñẳng và ñại học) ñang công tác tại các khoa lâm sàng
của Bệnh viện K. Loại trừ những ñiều dưỡng viên ñang
làm các công việc hành chính như kho hồ sơ, phòng ra
vào viện
Các ñiều dưỡng tự nguyện tham gia nghiên cứu.
Tổng số ñiều dưỡng tham gia ñiều tra của chúng tôi là 140
người.
Phương pháp
Ghi nhận các biến số của các ñiều dưỡng tham gia
nghiên cứu ñược ghi nhận về tuổi, giới, quá trình ñào tạo,
thời gian công tác. Thiết kế bộ câu hỏi ñiều tra dựa trên
những kiến thức cơ bản về sốc phản vệ và các bước xử trí
sốc phản vệ. Thực hiện ñiều tra ñối với từng ñối tượng cụ
*
Bệnh viện K
Địa chỉ liên lạc: CNĐD. Tạ Thị Anh Thơ. Email: khthbvk@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 751
thể thông qua phỏng vấn trực tiếp dựa trên bộ câu hỏi ñã
thiết kế sẵn. Sô liệu ñược mã hóa và xử lý thống kê theo y
học.
KẾT QUẢ
Tuổi
52
67
10 11
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Từ 22 ñến 29 Từ 30 ñến 39 Từ 40 ñến 49 Từ 50 ñến 59
Nhãm tuæi
S
è
n
g
−
ê
i
Biểu ñồ 1. Nhóm tuổi
Nhận xét: Đại ña số (119/140) ñối tượng tham gia ñiều tra ở ñộ tuổi dưới 40, thời gian công tác còn dài, ñiều này có ý
nghĩa rất quan trọng.
Giới
Nhận xét: Có 91% ñối tượng tham gia
ñiều tra là nữ, chiếm ñại ña số.
Trình ñộ
90%
4%
6%
Trung cấp
Cao ñẳng
Đại học
Biểu ñồ 3. Trình ñộ của các ñối tượng
Nhận xét: Đại ña số ñối tượng nghiên cứu có trình ñộ
trung cấp, chiếm 90%, còn lại trình ñộ ñại học chiếm 6%
và cao ñẳng chiếm 4%.
Thời gian công tác
9%
91%
Nam
Nữ
Biểu đồ 2. Giới
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 752
48%
41%
11%
Dưới 10 năm
10 năm ñến 20 năm
Trên 20 năm
Biểu ñồ 4. Thời gian công tác của ñối tượng
Nhận xét: 89 % ñối tượng có thâm niên công tác
trong vòng 20 năm.
Hiểu biết về nguyên nhân sốc phản vệ
Bảng 1. Hiểu biết về nguyên nhân sốc phản vệ của ñối
tượng
Đúng Sai
Nguyên nhân
N Tỷ lệ N Tỷ lệ
Do thuốc 140 100.00 0 0.00
Đường dùng thuốc 35 25.00 105 75.00
Do hóa chất (dùng trong bệnh viện) 107 76.43 33 23.57
Do thực phẩm 60 42.86 80 57.14
Do nọc các sinh vật và côn trùng 91 65.00 49 35.00
Do lạnh 47 33.57 93 66.43
Các sản phẩm máu 116 82.86 24 17.14
Nhận xét: Điều ñáng lưu ý là tỷ lệ trả lời sai cao ñối
với các nguyên nhân là ñường dùng thuốc, do thực phẩm
và thời tiết.
Hiểu biết về triệu chứng của sốc phản vệ
Bảng 2. Hiểu biết về triệu chứng sốc phản vệ của ñối
tượng
Đúng Sai
Triệu chứng
N Tỷ lệ N
Tỷ
lệ
Thời gian xuất hiện dấu
hiệu xuất hiện triệu chứng
10
1
72.1
4
3
9
27.8
6
Cảm giác khác thường
(bồn chồn, hốt hoảng, sợ hãi)
13
6
97.1
4 4 2.86
Mẩn ngứa, mề ñay,
ban ñỏ, phù Quincke 93
66.4
3
4
7
33.5
7
Mạch nhanh nhỏ khó bắt,
huyết áp tụt có khi không ño
ñược
56 40.00
8
4
60.0
0
Khó thở, nghẹt thở
(kiểu hen, khó thở thanh quản) 53
37.8
6
8
7
62.1
4
Đau quặn bụng, ỉa ñái không tự
chủ 90
64.2
9
5
0
35.7
1
Nhận xét: Điều ñặc biệt ñáng lưu ý là có trên 60%
ñối tượng trả lời sai về các triệu chứng về hô hấp và tuần
hoàn của sốc phản vệ.
Hiểu biết về cách xử trí tại chỗ ñối với sốc phản vệ
Bảng 3. Hiểu biết về xử trí tại chỗ ñối với sốc phản vệ
Đúng Sai
Xử trí tại chỗ
N Tỷ lệ N Tỷ lệ
Ngừng ngay ñường tiếp xúc với dị nguyên, cho người bệnh nằm tại chỗ,
tiêm Adrenalin ngay dưới da, thở oxi rồi báo với bác sĩ 104 74.29 36 25.71
Tiêm Adrelalin 1ml/1mg tiêm ngay dưới da với liều 1/2 - 1 ở người lớn 105 75.00 35 25.00
Tiếp tục tiêm Adrelanin liều như trên 10 - 15 phút/lần cho ñến khi huyết áp trở về bình thường 119 85.00 21 15.00
Nhận xét: Các câu trả lời sai của ñối tượng vẫn chiếm tỷ lệ ñáng lưu ý với tỷ lệ 25%.
Hiểu biết về cách phòng chống sốc phản vệ
Bảng 4. Hiểu biết khác về sốc phản vệ
Đúng Sai
Cách phòng chống
N Tỷ lệ N Tỷ lệ
Phải khai thác tiền sử dị ứng 131 93.57 9 6.43
Phải mang hộp chống sốc khi tiêm truyền và thử
test 139 99.29 1 0.71
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 753
Nồng ñộ dung dịch kháng sinh thử test 39 27.86 101 72.14
Thời gian ñọc kết quả test lẩy bì 51 36.43 89 63.57
Thời gian ñọc kết quả test trong da 83 59.29 57 40.71
Những vấn ñề cần theo dõi trên bệnh nhân 89 63.57 51 36.43
Bác sĩ ñọc test thử kháng sinh 113 80.71 27 19.29
Nhận xét: Điều ñặc biệt ñáng lưu ý là tỷ lệ trả lời sai về nồng ñộ thuốc khi thử test chiếm tỷ lệ rất cao, 72,14%.
Sự ảnh hưởng của số năm công tác, trình ñộ ñến việc xử trí và chăm sóc bệnh nhân sốc phản vệ
Bảng 5. Thời gian công tác và nhận thức về nguyên nhân
Nguyên nhân
Do thuốc Đường dùng thuốc
Do
hóa chất
Do thực
phẩm
Do nọc các
sinh vật và
côn trùng
Do lạnh
Do sản
phẩm của
máu Nội dung
Đún
g
Sai Đún
g
Sai Đún
g
Sai Đún
g
Sai Đún
g
Sai Đún
g
Sai Đún
g
Sai
< 10 97.0
6
2.9
4 75 25
36.7
6
63.2
4 51.5
48.5
3
30.8
8
69.1
2
83.8
2
16.1
8
83.8
2
16.1
8 Năm
công
tác ≥ 10 98.6
1
1.3
9
77.7
8
22.2
2
48.6
1
51.3
9 77.8
22.2
2
36.1
1
63.8
9
81.9
4
18.0
6
81.9
4
18.0
6
Đại
học,
cao
ñẳng
100 0 69.23
30.7
7
53.8
5
46.1
5 84.6
15.3
8
30.7
7
69.2
3
92.3
1 7.69
92.3
1 7.69 Trìn
h ñộ
Trun
g cấp
97.6
4
2.3
6
77.1
6
22.8
4
41.7
3
58.2
7 63 37
33.8
6
66.1
4
81.8
9
18.1
1
81.8
9
18.1
1
Nhận xét: Khác biệt về ñộ chính xác chủ yếu giữa 2 nhóm trình ñộ ñối với nhận thức về nguyên nhân do thực phẩm
và các sản phẩm của máu.
Bảng 6. Thời gian công tác và nhận thức về triệu chứng
Triệu chứng
Thời gian
xuất hiện Cảm giác
Biểu hiện
trên da
Dấu hiệu
tuần hoàn
Tần số
thở
Đường
tiêu hóa Nội dung
Đúng Sai Đúng Sai Đúng Sai Đúng Sai Đúng Sai Đúng Sai
<10 73.53 26.47 98.53 1.47 72.06 27.94 42.7 57.35 44.1 55.88 72.06 27.94 Năm
công
tác >=10 70.83 29.17 95.83 4.17 61.11 38.89 37.5 62.5 31.9 68.06 56.94 43.06
Đại học, cao ñẳng 76.92 23.08 0 100 61.54 38.46 15.4 84.62 7.69 92.31 46.15 53.85 Trình
ñộ Trung cấp 71.65 28.35 96.85 3.15 66.93 33.07 42.5 57.48 40.9 59.06 66.14 33.86
Nhận xét: Khác biệt về ñộ chính xác chủ yếu giữa 2 nhóm trình ñộ ñối với nhận thức về các dấu hiệu về cảm giác, hô
hấp và tim mạch.
Bảng 7. Thời gian công tác và nhận thức về xử lý
Cách xử trí Nội dung
Xử trí
tại chỗ
Liều lượng
thuốc
Thời gian
xử trí
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 754
Đúng Sai Đúng Sai Đúng Sai
<10 83.82 16.18 88.88 11.12 91.18 8.82 Năm công
tác >=10 65.28 34.72 69.44 30.56 79.17 20.83
Đại học, cao ñẳng 92.31 7.69 76.92 23.08 84.62 15.38
Trình ñộ
Trung cấp 72.44 27.56 74.8 25.2 85.04 14.96
Nhận xét: Khác biệt về ñộ chính xác gặp cả ở 2 nhóm trình ñộ và 2 nhóm thâm niên với nhận thức về xử trí tại chỗ.
Bảng 8. Thời gian công tác và nhận thức về cách phòng chống
Phòng chống
Tiền sử
dị ứng Test lẩy bì
Test
trong da
Nồng ñộ
kháng sinh
Đọc kết
quả test Theo dõi
Hộp
chống sốc Nội dung
Đúng Sai Đúng Sai Đúng Sai Đúng Sai Đúng Sai Đúng Sai Đúng Sai
<10 94.12 5.88 42.65 57.35 57.35 42.65 25 75 86.8 13.24 58.82 41.2 98.53 1.47 Năm
công
tác >=10 93.06 6.94 30.56 69.44 61.11 38.89 29.2 70.83 75 25 68.06 31.9 0 100
Đại học,
cao ñẳng 92.31 7.69 23.08 76.92 69.23 30.77 15.3 84.72 69.2 30.77 84.62 15.4 92.31 7.69 Trình
ñộ
Trung cấp 93.7 6.3 37.8 62.2 58.27 41.73 28.4 71.65 81.9 18.11 61.42 38.6 100 0
Nhận xét: Khác biệt về ñộ chính xác gặp cả ở 2 nhóm trình ñộ và 2 nhóm thâm niên với nhận thức về các phương
pháp thực hiện và ñọc kết quả test.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 755
BÀN LUẬN
Về ñặc ñiểm của ñối tượng
Các ñối tượng tham gia ñiều tra ñại ña số có tuổi trẻ, ñại ña số (119/140) ñối tượng tham gia ñiều tra ở
ñộ tuổi dưới 40, thâm niên công tác còn ngắn. Điều này cũng phù hợp với tình hình bệnh viện trong những
năm gần ñây, có sự phát triển nhanh về mọi mặt, nhân lực có ñộ tuổi trẻ ñược tuyển dụng nhiều. Mặt khác
ñặc ñiểm này cũng góp phần mang lại giá trị cho nghiên cứu vì các vấn ñề ñược nghiên cứu này phát hiện
và giải quyết sẽ có tác ñộng trong thời gian tương ñối dài.
Về kiến thức của ñối tượng về sốc phản vệ
Về nguyên nhân của sốc phản vệ: Điều tất yếu là 100% nhận thức ñược thuốc là một nguyên nhân
quan trọng của sốc phản vệ, tuy nhiên tỷ lệ trả lời sai nguyên nhân khác còn chiếm tỷ lệ ñáng kể: Do ñường
dùng thuốc - 75%, do hóa chất - 23,6%, do thực phẩm - 57%, do nọc sinh vật và côn trùng - 35%, do lạnh -
66,4% và ñặc biệt vẫn còn 17,1% không nhận thức ñúng vai trò của các sản phẩm máu trong nguyên nhân
của sốc phản vệ.
Về triệu chứng của sốc phản vệ: Điều rất ñáng lưu ý trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi là 60%
trả lời sai về các biểu hiện về tim mạch và 62,1% trả lời sai về các biểu hiện hô hấp của sốc phản vệ. Đây là
vấn ñề rất nghiêm trọng trên lâm sàng vì các biểu hiện về tim mạch và hô hấp của sốc phản vệ liên quan
trực tiếp ñến tính mạng của người bệnh, các dấu hiệu này ñòi hỏi người ñiều dưỡng phải nhận thức ñúng và
phát hiện kịp thời.
Trong phần ñánh giá về cách xử trí ñối với sốc phản vệ, vẫn còn ñến 1/4 số ñối tượng không trả lời
ñúng về các biện pháp như ngừng ngay tiếp xúc dị nguyên hay cho bệnh nhân nằm tại chỗ. Tuy nhiên ñiều
ñáng lo ngại hơn lại là nhận thức không ñúng về việc ñịnh kỳ ño huyết áp 10 - 15 phút/lần, vì ñây là công
việc trực tiếp của người ñiều dưỡng.
Một vấn ñề khác cũng cần ñược lưu ý là ña số (72,1%) không trả lời ñúng về nồng ñộ của kháng sinh
khi thử test và 36,4% trả lời sai về các vấn ñề cần theo dõi trên bệnh nhân, ñây là những vấn ñề hết sức cơ
bản.
KẾT LUẬN
Qua ñiều tra kiến thức về sốc phản vệ của 140 ñiều dưỡng tại Bệnh viện K, trong ñó có 85% dưới ñộ
tuổi 40, chúng tôi thấy kiến thức chung của ñiều dưỡng về sốc phản vệ còn nhiều bất cập, cụ thể như sau:
100% nhận thức ñược ñúng nguyên nhân là thuốc, nhưng vẫn còn ñến 17% nhận thức không ñúng khi
coi các chế phẩm máu không nằm trong nguyên nhân sốc phản vệ.
Trên 60% trả lời sai về các biểu hiện tuần hoàn, hô hấp của sốc phản vệ.
25% trả lời sai về các nguyên tắc ngừng tiếp xúc dị nguyên và cho bệnh nhân nằm tại chỗ trong xử trí
sốc phản vệ, 36,4% không trả lời ñúng về thời gian theo dõi huyết áp.
72,1% trả lời sai về nồng ñộ dung dịch kháng sinh thử test.
KIẾN NGHỊ
Cần có các khóa tập huấn, củng cố kiến thức về sốc phản vệ thường xuyên cho ñiều dưỡng. Phòng
ñiều dưỡng và các ñiều dưỡng trưởng phải tăng cường kiểm tra, giám sát về kiến thức, kỹ năng thực hành
của các ñiều dưỡng viên về công tác phòng chống sốc phản vệ.g
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Y Thái Bình (2009) - Điều dưỡng cơ bản (Nhà xuất bản Y học năm).
2. Thông tư số 08/1999-TT-BYT ngày 04 tháng 5 năm 1999 hướng dẫn phòng và cấp cứu sốc phản vệ.
3. Trường Đại học Dược Hà Nội (2003): Dược lâm sàng ñại cương (Nhà xuất bản Y học).
4. Vũ Văn Đính (2007) - Hồi sức cấp cứu toàn tập (Nhà xuất bản Y học năm).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_kien_thuc_cua_dieu_duong_trong_viec_xu_tri_va_cham.pdf