Biến chứng phẫu thuật
Các trường hợp viêm màng não đều xảy ra
trên u có kích thước > 6cm thời gian mổ kéo dài
hơn 4 giờ, dù chưa đủ yếu tố để kết luận nhưng
có thể thời gian phẫu thuật kéo dài là yếu tố
thuận lợi cho sự phơi nhiễm vi trùng.
Các trường hợp dập phù não đều xảy u lớn
hơn 6cm ở vùng đính, có thể là do trong quá
trình phẫu thuật làm tổn thương các tĩnh mạch
hồi lưu đổ về xoang dọc trên của mô não lành
quanh u gây ra nhồi màu tĩnh mạch,các nhồi
máu tĩnh mạch thường xuất hiện khoảng từ
ngày thứ 3 đến ngày thứ 5 sau mổ. Nhồi máu
tĩnh mạch biểu hiện bằng tri giác giảm dần, có
thể kèm theo các dấu thần kinh khu trú điều cần
thiết trong lúc này là phải cho bệnh nhân làm lại
CTscan dù cho Ctscan kiểm tra sau mổ trước đó
bình thường. Các trương hợp nhồi máu tĩnh
mạch khi được phát hiện nên chỉ định mở sọ giải
ép sớm, thường cứu sống được bệnh nhân và
các khiếm khuyết thần kinh sẽ dần hồi phục(6).
Đối với các u màng não to nhiều tác giả khuyến
cáo nên lấy trong lòng u trước càng nhiều càng
tốt nhất là sử dụng máy cắt u bằng sóng siêu âm
(SONOPET) nhằm để giảm thể tích u và sẽ hạn
chế được rất nhiều sự tổn thương các tĩnh mạch
hồi lưu quanh u giảm được nguy cơ nhồi máu
tĩnh mạch sau mổ.
Kết quả phẫu thuật
Trong nghiên cứu kết quả phẫu thuật: tốt
(95,4%) vừa (2,9%), xấu (1,7%) so sánh với tác giả
R.G. Ojemamn và cộng sự nghiên cứu 51 ca u
màng não vùng bán cầu đại não, với kết quả tốt
(94,1%) khá (3,9%), xấu (2%) thì không có sự
khác biệt về mặt thống kê. còn so với 2 tác giả
Philippon và Chan thì tỉ lệ tốt sau phẫu thuật u
màng não vùng bán cầu đại não theo là (85,7%)
thì kết quả của chúng tôi tốt hơn có ý nghĩa về
thông kê(3,4,7). U màng não vùng vòm sọ bán cầu
đại não có kết quả phẫu thuật thành công cao là
do đây là vị trí thuận lợi nhất trong phẫu thuật u
màng não cũng như sự ứng dụng rộng rải kính
vi phẫu trong phẫu thuật thần kinh và có sự tiến
bộ của ngành gây mê hồi sức.
Đối với các u có giải phẫu bệnh độ II, độ III
đây là những u tái phát nhanh cần điều trị hổ trợ
sau mổ bằng xạ trị qui ước(6).
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 191 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật u màng não vòm sọ bán cầu đại não, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 280
ĐÁNH GIÁ LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
PHẪU THUẬT U MÀNG NÃO VÒM SỌ BÁN CẦU ĐẠI NÃO
Võ Thanh Tùng*, Trần Thị Mai Linh*, Huỳnh Lê Phương*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u màng não vòm sọ bán cầu đại não.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang 240 bệnh nhân được điều trị phẫu thuật với chẩn đoán
giải phẫu bệnh là u màng não vòm sọ của bán cầu đại não từ 1/2012 – 12/2013 tại khoa Ngoại thần kinh, bệnh
viện Chợ Rẫy.
Kết quả: Tuổi nhỏ nhất là 13, cao nhất là 80; đa số tập trung ở nhóm tuổi 30 ‐ 60 tuổi chiếm 72,4%. Tỉ lệ
nữ: nam là 1,57: 1. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau đầu (84,2%), kế đến rối loạn vận động (32,1%)
và động kinh (17,1%). Vị trí u thường gặp nhất là vùng trán và đính chiếm 76,1% với kích thước u từ 3 đến 6cm
chiếm đa số (66,7%). Kết quả điều trị cho thấy: 93% trường hợp là u lành tính (xếp độ mô học độ 1); 100%
trường hợp được điều trị phẫu thuật lấy toàn bộ u theo Simpson I với kết quả tốt 95,4%, vừa 2,9% và xấu 1,7%.
Kết luận: U màng não vòm sọ bán cầu đại não hầu hết là u lành tính. Tuổi thường gặp là tuổi trung niên.
Điều trị phẫu thuật lấy toàn bộ u có kết quả tốt.
Từ khóa: u màng não, vòm sọ, bán cầu đại não
ABSTRACT
THE CLINICAL FEATURES AND THE RESULT OF SURGERY
OF CONVEXITY HEMISPHERE MENIGIOMA
Vo Thanh Tung, Tran Thi Mai Linh, Huynh Le Phuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 280 – 284
Objectives: To evaluate the clinical features and the result of surgery of convexity hemisphere meningiomas.
Methods: We retrospective reviewed 240 patients in Neurosurgery department, with histopathological
diagnosis of convexity hemisphere meningioma at Cho Ray hospital from January 2012 to december 2013.
Results: In our study, the minimum age was 13, the maximum age was 80 and found higher at the age
group 30 – 60 years old (72.4%). The most frequent presenting symptoms were headache, movement disorders
and seizure, 84,2%, 32,1% and 17,1% respectively. 76,1% tumors were often localized to the frontal and parietal.
Most of tumors were from 3 – 6 cm in size (66.7%). Based on histopathologic features, 93% meningiomas was
classified into grade I. All patients were operated with total removal tumor based on Simpson I. Patient’s status at
discharge largrly good for 95.4%, moderate 2.9% and bad 1.7%.
Conclusions: The most of convexity hemisphere meningomas are benign. The middle‐aged patients are
higher. Surgical removal of total tumors brought good results.
Key words: meningioma, convexity, hemisphere.
ĐẶT VẤN ĐỀ
U màng não nội sọ là u xuất phát từ nhung
mao màng nhện chiếm khoảng 15% các u nội
sọ(9), trong đó vị trí thường gặp nhất ở vòm sọ
bán cầu đại não. Hầu hết u màng não lành tính,
diễn tiến chậm, thời gian khởi phát bệnh kéo dài.
Phương tiện chẩn đoán tốt nhất đối với u
màng não hiện nay là MRI có cản từ tiếp đến là
*Khoa Ngoại Thần Kinh – Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: ThS BS Võ Thanh Tùng ĐT: 0918678677 Email: bstungcr@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Bệnh Lý Sọ Não 281
CTscan có cản quang.
Đa số các u màng não là lành tính ít xâm lấn
nhu mô não và có thể điều trị khỏi hoàn toàn
bằng phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u cùng với
màng cứng, xương sọ bị u thâm nhiễm. Phương
pháp phẫu thuật này rất thuận lợi đối với các u
màng não ở vị trí vòm sọ của bán cầu đại não.
Tuy nhiên u màng não thường có rất nhiều
mạch máu nuôi nên dễ mất nhiều máu trong
phẫu thuật, đặt biệt là các u có kích thước lớn
đây là một thách thức cho các phẫu thuật viên.
Tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy
với khoảng trên 120 trường hợp u màng não
vòm sọ bán cầu đại não được điều trị mõi năm,
vi phẫu thuật lấy u là lựa chọn đầu tiên trong
điều trị. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu
này để đánh giá đặc điểm lâm sàng cũng như
kết quả điều trị ban đầu loại u này.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
240 bệnh nhân được chẩn đoán u màng não
vòm sọ bán cầu đại não được điều trị phẫu thuật
và có kết quả giải phẫu bệnh là u màng não tại
khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy trong
thời gian từ 1/2012 – 12/2013.
Tiêu chuẩn loại trừ
Loại trừ các u màng não ở vị trí cạnh xoang
tĩnh mạch dọc trên, liềm não và các trường hợp
có chẩn đoán là u màng não vòm sọ bán cầu đại
não không được phẫu thuật, hoặc đã phẫu thuật
nhưng kết quả giải phẫu bệnh không phải là u
màng não.
Phương pháp nghiên cứu
Hồi cứu cắt ngang mô tả. Chúng tôi hồi cứu
các yếu tố: Giới, tuổi, triệu chứng lâm sàng, vị
trí, kích thước u, kết quả giải phẫu bệnh, biến
chứng và kết quả phẫu thuật. Để đánh giá kết
quả phẫu thuật chúng tôi dựa vào thang điểm
Karnofsky ngay thời điểm ra viện như sau:
Tốt Karnofsky 80‐100 điểm
Vừa Karnofsky 50‐70 điểm
Xấu Karnofsky 0‐40 điểm
Các số liệu được lưu trữ và xử lý thống kế.
KẾT QUẢ
Trong 240 trường hợp tỉ lệ nữ:nam là 1,57
Tuổi nhỏ nhất là 13 tuổi, lớn nhất 80 tuổi;
phần lớn là trung niên (31‐60) (72,4%)
Tuổi và giới tính
Bảng 1: Phân bố theo độ tuổi
Tuổi 11-20 21-30 31-40 41-50 51-60 61-70 >70
Tỉ lệ % 3,4% 5% 17,5% 29,1% 25,8% 14,2% 5%
Triệu chứng lâm sàng
Tri giác vào viện: hầu hết (98,3%) bệnh nhân
vào viện đều tỉnh GCS 14‐15 điểm, chỉ có 4
trường hợp (1,7%) bệnh nhân lên cơn động kinh
và hôn mê, 2 trường hợp phải phẫu thuật cấp
cứu, 1 trường hợp đáp ứng với chống phù não
bằng nội khoa.
Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất khi
vào viện là đau đầu (84,2%), kế đến là yếu, liệt
chi (32,1%) và động kinh (17,1%), một số ít giảm
thị lực (5%) và rối loạn vận ngôn (1,7%).
Bảng 2: Phân bố theo triệu chứng
Triệu chứng
Số trường hợp
Đau
đầu
Rối loạn
vận động
Động
kinh
Giảm
thị lực
Rối loạn
vận ngôn
Tỉ lệ% 84,4 32,1 17,1 5 1,7
Vị trí, kích thước u
Tất cả các trường hợp được chụp CTscan,
MRI trước mổ đề làm chẩn đoán xác định vị trí,
kích thước của u kết quả
Vị trí u: chủ yếu ở trán và đính (76,1%)
phân bố: trán 47,8%, đính 28,3%, thái dương
20%, chẩm 3,9%.
Bảng 3: Phân bố theo vị trí u
Vị trí Tỉ lệ %
Trán 47,8
Đính 28,3
Thái dương 20
Chẩm 3,9
Kích thước u: dưới 3cm: 12,8%, từ 3‐6 cm
:66,6%, trên 6cm 20,6%
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 282
Bảng 4: Phân bố theo kích thước u
Kích thước Tỉ lệ %
< 3cm 12,8
3 - 6cm 66,6
> 6cm 20,6
Phẫu thuật
Tất cả trường hợp được phẫu thuật cắt bỏ
toàn bộ u cùng với màng cứng và xương bị thâm
nhiễm (Simpson I) trong đó có 5 trường hợp
phải bỏ xương sọ bị thâm nhiễm, và tái tạo lại
nắp sọ bằng vật liệu nhân tạo trong phẫu thuật
lần đầu. Có 1 trường hợp không đặt lại nắp sọ vì
bệnh nhân mê GCS 6 điểm và phẫu thuật cấp
cứu lấy u và mở sọ giải ép.
Kết quả giải phẫu bệnh
Theo WHO: Xếp độ mô học độ I: 93,3% bao
gồm các dạng mô học : dạng thượng mô, dạng
sợi, dạng chuyển tiếp, dạng thể cát, dạng tăng
sinh mạch, dạng nang nhở, dạng chế tiết, dạng
Lymphoplasmacyte, dạng Metalplastic.Xếp độ
mô học độ II: 5% bao gồm: dạng sụn, dạng tế
bào sáng, dạng không điển hình. Xếp độ mô học
độ III 1,7% bao gồm: dạng nhú, dạng que, dạng
ác tính.
Bảng 5: Phân bố theo kết quả giải phẫu bệnh
Độ giải phẫu bệnh Tỉ lệ %
Xếp độ mô học độ I 93,3
Xếp độ mô học độ II 5
Xếp độ mô học độ III 1,7
Biến chứng phẫu thuật
Có (3,3%). Bao gồm: viêm màng não 1,7%.
Máu tụ hố mổ 0.6%, dập phù não 1,1%
Hầu hết các khiếm khuyết thần kinh: yếu,
liệt có phục hồi khi ra viện.
Bảng 6: Tỉ lệ các biến chứng
Biến chứng Tỉ lệ %
Viêm màng não 1,7
Máu tụ vùng hố mổ 0,6
Dập phù não 1,1
Kết quả phẫu thuật
Tốt 95,4%, vừa 2,9%, xấu 1,7%
Bảng 7: Kết quả phẫu thuật
Kết quả Tỉ lệ %
Tốt 95,4
Vừa 2,9
Xấu 1,7
Điều trị hỗ trợ sau mổ
Đối với các u có giải phẫu bệnh độ II, độ III
bằng xạ trị qui ước.
BÀN LUẬN
Tuổi và giới tính
Trong nghiên cứu này u màng não vòm sọ
bán cầu đại não thường gặp ở nữ giới, tần xuất
so với nam là 1,57. tuổi thường gặp là trung niên
(40 – 60 tuổi).Hồi cứu y văn cũng cho thấy u này
ưu thế ở giới nữ và tỉ lệ nữ : nam dao động từ 1,4
đến 3, tuổi thường gặp từ 40‐50 tuổi(9,1).
Triệu chứng lâm sàng
Đau đầu là triệu chứng khởi phát thường
gặp nhất (84,2%). Triệu chứng đau đầu thường
âm ĩ, kéo dài có thể do u phát triển chậm nên
bệnh nhân thích nghi dần với sự tăng áp lực nội
sọ từ từ và có thể chịu đựng được.Trong giai
đoạn đầu thầy thuốc cũng dễ bỏ sót hoặc lầm
với bệnh xoang trong tai mũi họng làm cho thời
điểm phát hiện bệnh chậm, Đa phần khi phát
hiện bệnh thì u đã lớn, Vì thế với bệnh nhân có
đau đầu âm ỉ kéo dài chỉ định chụp CTscan đầu
hoặc chụp MRI sọ não là điều cần thiết để giúp
phát hiện sớm các trường hợp u màng não ở
vòm sọ.
Yếu, liệt chi hoặc động kinh là 2 triệu chứng
khá thường gặp đối với u màng não vòm sọ bán
cầu đại não, Trong nghiên cứu này chúng có tần
suất lần lượt là (32%) và (17%). Có thể do u chèn
ép trực tiếp vùng vỏ não vận động hoặc kích
thích vỏ não gây ra động kinh. Yếu, liệt chi, động
kinh là những triệu chứng làm bệnh nhân, thầy
thuốc quan tâm và đây thường là thời điểm chẩn
đoán được u màng não vòm sọ sau khi bệnh
nhân chụp CTscan, hoặc MRI sọ não.
Giảm thị lực cũng là triệu chứng gặp trong u
màng não vòm sọ bán cầu đại não trong nghiên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Bệnh Lý Sọ Não 283
cứu có tần suất (5%). Mờ mắt có thể do u chèn ép
trực tiếp võ não thị giác đối u vùng chẩm, cũng
có thể nằm do tăng áp lực nội sọ với các u ở vị trí
khác. Mờ mắt đôi khi bị bỏ sót nhưng so với đau
đầu thì mờ mắt được thầy thuốc, bênh nhân
quan tâm hơn được làm CT scan hoặc MRI sọ
não sớm hơn.
Tri giác: hầu hết bệnh nhân (98,3%) vào viện
tỉnh táo, tuy nhiên đối với trường hợp bệnh
nhân nhập viện trong tình trạng tri giác giảm,
gặp trong các u lớn gây tăng áp lực nội sọ nặng,
những trường hợp này thường chống phù não
bằng nội khoa không hiệu quả cần phải phẫu
thuật cấp cứu lấy u(6).
Phương pháp phẫu thuật
Trong nghiên cứu tất cả u được cắt bỏ theo
Simpson I.Tuy nhiên lấy u theo Simpson I
nhưng vẫn có 9% u màng não tái phát sau 10
năm(3). Nguyên nhân theo Borovich và Doron
cho rằng trên vi thể có thể là tìm thấy tế bào u
màng não ở màng cứng trong vòng 3cm. Kể từ
giới hạn ngoài của u. Vì vậy Borovich đồng ý với
đề nghị của Kinjo trong việc bổ sung mức độ lấy
u Simpson độ 0: là bao gồm lấy trọn u, cắt rộng
thêm 3cm. màng cứng kể từ giới hạn ngoài của u
để trách tái phát. Trong 1 nghiên cứu của các u
màng não chưa được phẫu thuật với Simpson 0
sau 5 năm chưa ghi nhận trường hợp nào tái
phát(7). Vì vậy đối với các u màng não vòm sọ
mặc dù được phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ u và sau
mổ trở về cuộc sống bình thường nhưng phải
theo dõi định kỳ 3 tháng, 6 tháng và mỗi năm
bằng chụp MRI sọ não(6).
Biến chứng phẫu thuật
Các trường hợp viêm màng não đều xảy ra
trên u có kích thước > 6cm thời gian mổ kéo dài
hơn 4 giờ, dù chưa đủ yếu tố để kết luận nhưng
có thể thời gian phẫu thuật kéo dài là yếu tố
thuận lợi cho sự phơi nhiễm vi trùng.
Các trường hợp dập phù não đều xảy u lớn
hơn 6cm ở vùng đính, có thể là do trong quá
trình phẫu thuật làm tổn thương các tĩnh mạch
hồi lưu đổ về xoang dọc trên của mô não lành
quanh u gây ra nhồi màu tĩnh mạch,các nhồi
máu tĩnh mạch thường xuất hiện khoảng từ
ngày thứ 3 đến ngày thứ 5 sau mổ. Nhồi máu
tĩnh mạch biểu hiện bằng tri giác giảm dần, có
thể kèm theo các dấu thần kinh khu trú điều cần
thiết trong lúc này là phải cho bệnh nhân làm lại
CTscan dù cho Ctscan kiểm tra sau mổ trước đó
bình thường. Các trương hợp nhồi máu tĩnh
mạch khi được phát hiện nên chỉ định mở sọ giải
ép sớm, thường cứu sống được bệnh nhân và
các khiếm khuyết thần kinh sẽ dần hồi phục(6).
Đối với các u màng não to nhiều tác giả khuyến
cáo nên lấy trong lòng u trước càng nhiều càng
tốt nhất là sử dụng máy cắt u bằng sóng siêu âm
(SONOPET) nhằm để giảm thể tích u và sẽ hạn
chế được rất nhiều sự tổn thương các tĩnh mạch
hồi lưu quanh u giảm được nguy cơ nhồi máu
tĩnh mạch sau mổ.
Kết quả phẫu thuật
Trong nghiên cứu kết quả phẫu thuật: tốt
(95,4%) vừa (2,9%), xấu (1,7%) so sánh với tác giả
R.G. Ojemamn và cộng sự nghiên cứu 51 ca u
màng não vùng bán cầu đại não, với kết quả tốt
(94,1%) khá (3,9%), xấu (2%) thì không có sự
khác biệt về mặt thống kê. còn so với 2 tác giả
Philippon và Chan thì tỉ lệ tốt sau phẫu thuật u
màng não vùng bán cầu đại não theo là (85,7%)
thì kết quả của chúng tôi tốt hơn có ý nghĩa về
thông kê(3,4,7). U màng não vùng vòm sọ bán cầu
đại não có kết quả phẫu thuật thành công cao là
do đây là vị trí thuận lợi nhất trong phẫu thuật u
màng não cũng như sự ứng dụng rộng rải kính
vi phẫu trong phẫu thuật thần kinh và có sự tiến
bộ của ngành gây mê hồi sức.
Đối với các u có giải phẫu bệnh độ II, độ III
đây là những u tái phát nhanh cần điều trị hổ trợ
sau mổ bằng xạ trị qui ước(6).
KẾT LUẬN
U màng não vòm sọ bán cầu đại não thường
gặp ở trung niên từ 30 – 60 tuổi. U phát triển
chậm, triệu chứng ban đầu ít điển hình chủ yếu
là đau đầu. Yếu liệt chi và động kinh cũng là
triệu chứng thường gặp.Vị trí thường gặp vùng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 284
trán, và đính.Trên 93% u lành tính giải phẫu
bệnh xếp độ mô học độ I. Phẫu thuật lấy u là
phương pháp điều trị hiệu quả nhất, tỉ lệ thành
công cao (95,4%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Al‐ Mefty O (1992). Meningiomas, Brain Surgery, 675 – 704.
2. Bakay L (1991). The history of surgery of meningioma, Surgical
management of meningiomas,p.173 – 187.
3. Chan RC, Thompson GB (1984). Morbidity, Motality and
quality of life following surgery for intracranial meningiomas: A
retrospective in 257 cases. J Neurosurg 60, 52 – 60.
4. Kinjo T, Al – Mefty O, Kanaan I(1993). Grade zero removal
supratentorial convexity meningiomas. Neurosurgery 38, 394 –
399.
5. Nguyễn Phong (2012). U màng não nhận xét 339 trường hợp
phẫu thuật. Tài liệu hội nghị ngoại thần kinh toàn quốc lần thứ
12.
6. Nguyễn Phong (2013). Vi phẫu thuật u màng não nội sọ báo cáo
835 trường hợp, tài liệu hội nghị ngoại thần kinh toàn quốc lần
thứ 13.
7. Phippon J et al (1991). The recurrence of meningiomas,
Meningiomas. Raven Press Ltd,. Newyork, 81 – 103.
8. Trần Huy Hoàn Bảo (2003). Nghiên cứu phẫu thuật u màng não
bán cầu đại não. Luận văn Thạc sĩ y khoa.
9. Võ Văn Nho (2013). U màng não: Phẫu thuật thần kinh. Nhà
xuất bản Y học, In lần thứ nhất, tr.47‐65.
Ngày nhận bài báo: 21/10/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/11/2014
Ngày bài báo được đăng: 05/12/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_lam_sang_va_ket_qua_dieu_tri_phau_thuat_u_mang_nao.pdf