Đánh giá lớp mùn trên bề mặt ngà vách ống tủy sau khi sử dụng Laser Diode trong nội nha

Sử dụng laser diode bước sóng 980 nm ở nhiều mức công suất và chế độ phát khác nhau tạo ra những thay đổi vi cấu trúc trên bề mặt ngà vách ống tủy chân răng khi so sánh với những mẫu răng không được sử dụng laser (nhóm chứng). Ở nhóm chứng, lớp mùn đồng nhất bình thường hiện diện trên bề mặt ngà vách ống tủy chân răng. Kết quả này tương tự kết quả của các nghiên cứu khác trong y văn cho rằng, sodium hypochlorite là dung dịch lựa chọn chỉ hòa tan phần hữu cơ của lớp mùn, để lại khuôn vô cơ không thay đổi – Spano (2002)(15). Sử dụng laser trên những mẫu răng sử dụng NaOCl, bất kể thông số thiết lập, làm thay đổi lớp mùn và tạo ra những vết nứt dọc theo bề mặt ngà vách ống tủy chân răng. Nhiệt độ tăng do năng lượng laser có lẽ làm tăng tính đồng nhất của các hạt lớp mùn có thành phần khoáng chiếm đa số - Spano (2002)(15). Theo Bornstein (2004), cơ chế hoạt động của laser diode bước sóng 980 nm trong ngà răng tương tự như cơ chế hoạt động của laser Nd:YAG bước sóng 1064 nm bởi vì cả hai hệ thống đều có bước sóng nằm trong vùng phổ hồng ngoại(3). Ở dải bước sóng này, một phần năng lượng được hấp thu bởi cấu trúc khoáng của ngà răng như phosphate và carbonate, làm thay đổi trật tự sắp xếp của các tinh thể do tác động cắt nhiệt hóa học và làm ngà răng dễ tan chảy – Brugnera-Junior (2003)(4), Santos (2005)(13). Những sự chuyển dạng này càng rõ rệt khi các thông số thiết lập càng cao – Lin (2001)(10).

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 241 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá lớp mùn trên bề mặt ngà vách ống tủy sau khi sử dụng Laser Diode trong nội nha, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học 147 ĐÁNH GIÁ LỚP MÙN TRÊN BỀ MẶT NGÀ VÁCH ỐNG TỦY SAU KHI SỬ DỤNG LASER DIODE TRONG NỘI NHA Phạm Văn Khoa* * Bộ Môn Chữa Răng – Nội Nha, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: BS. Phạm Văn Khoa ĐT: 0903342242 Email: khoapham1971@gmail.com TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá lớp mùn trên bề mặt ống tủy sau khi sử dụng laser diode công suất 3W, 4W và 5W, tần số 100Hz. Phương pháp: 40 răng cửa giữa hàm trên đã nhổ ở người trưởng thành được sửa soạn tới dụng cụ dũa K số 60 ISO bằng phương pháp bước lùi, chia làm 4 nhóm (1,2,3 và 4), mỗi nhóm 10 chân răng. Chiếu laser diode bước sóng 980 nm với 3 mức công suất 3 W, 4 W và 5 W, chế độ xung, 8 ms mở, tần số 100 Hz lần lượt cho 3 nhóm răng 2, 3 và 4. Cắt dọc răng. Khử nước và xử lý để xem dưới kính hiển vi điện tử quét. Chụp vi ảnh ở mức cách chóp 2 mm và 10 mm (về phía cổ răng). Hai người quan sát đánh giá lớp mùn độc lập trên các vi ảnh. Kết quả: Có khác biệt về điểm số lớp mùn giữa các nhóm thử nghiệm. Kết luận: laser diode công suất 3W, tần số 100Hz làm sạch lớp mùn ở phần ba chóp hơn so với laser diode công suất 4W có cùng tần số phát. Laser diode công suất 4W và 5W, tần số 100Hz không làm sạch lớp mùn khi ở phần ba chóp so với khi không dùng laser hỗ trợ. Từ khóa: laser diode, lớp mùn, nội nha. ABSTRACT EVALUATION OF SMEAR LAYER ON THE ROOT CANAL WALLS AFTER DIODE LASER IRRADIATION IN ENDODONTIC Pham Van Khoa * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 – No. 3 – 2011: 147 - 153 Objective: To assess the smear layer scores on the root canal wall after irradiation of diode laser at 3W, 4W and 5W, frequency 100Hz. Methods: 40 incisal roots that were prepared to 60 ISO K-file by step-back technique were divided into four groups (group 1,2,3 and 4) with 10 roots for each group. Laser irradiation (potency 3W, 4W, 5W at 100Hz, 8ms on) was applied for 3 groups: 2, 3 and 4. These teeth were longitudinal sectioned, and then were dehydrated and processed for evaluation using scanning electronic microscope. Microphotographs were taken at 2 mm and 10 mm (coronally) from the apex. Two observers independently.evaluated the smear layer scores on microphotographs. Result: There were significant differences about the smear layer scores among groups. Conclusions: Root canal walls irradiated by diode laser at 3W, 100Hz had lower smear layer scores than those were irradiated by diode laser at 4W, 100Hz. Root canal walls irradiated by diode laser at 4W and 5W, 100Hz had higher smear layer scores than those were not irradiated by laser. Key words: laser diode, smear layer, endodontic. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011 148 MỞ ĐẦU Loại bỏ toàn bộ các thành phần có trong ống tủy chân răng trước khi trám bít ống tủy là một trong những nguyên tắc quan trọng trong điều trị nội nha. Sử dụng các loại dụng cụ nội nha tạo ra lớp mùn trên bề mặt ống tủy gồm những thành phần như mảnh vụn ngà, các tác nhân gây bệnh. Ngày nay, việc lấy đi hay để lại lớp mùn vẫn còn là vấn đề gây tranh cãi, tuy nhiên, loại bỏ hoàn toàn lớp mùn là quan điểm được nhiều tác giả ủng hộ hơn cả(14). Công nghệ laser đã được nghiên cứu để ứng dụng trong nội nha từ nhiều năm trước đây và cũng đã có nhiều hệ thống laser như Nd:YAG, Er:YAG và CO2 đã chứng tỏ được khả năng làm sạch và giảm vi khuẩn trong ống tủy chân răng Kimura (2000)(10), Moura-Neto (2007)(12). Laser diode có kích thước nhỏ, hiệu suất cao, giá thành hợp lý, có thể dùng được cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau, sử dụng đầu dẫn quang nhỏ, mềm dẻo nên ngày càng được dùng nhiều trong lĩnh vực nội nha. Laser diode thường được sử dụng ở 2 bước sóng 810 nm và 980 nm. Mỗi bước sóng có một đặc tính khác nhau và được ứng dụng trong những lĩnh vực khác nhau trong nội nha nói chung và trong sửa soạn hệ thống ống tủy nói riêng. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá lớp mùn trên bề mặt ống tủy sau khi sử dụng laser diode bước sóng 980 nm, công suất 3W, 4W và 5W, tần số 100Hz. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Thiết kế nghiên cứu Thử nghiệm in vitro Thiết bị Kính hiển vi điện tử quét tại Phòng Thí Nghiệm Công Nghệ Nano, Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh. Các bước tiến hành*  Thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp của Alfredo (2008)(1), George (2008)(6), Hulsman (1997)(8) và Santos (2005)(13). 40 răng cửa giữa hàm trên đã nhổ ở người trưởng thành được chụp phim tia X, kiểm tra tình trạng ống tủy. Các răng không có vôi hóa, không có bất thường ống tủy, chân răng tương đối thẳng. Đo chiều dài của răng bằng cách đặt trâm dũa K số 15 (Dentsply, Maillefer, Switzerland) vào ống tủy cho đến khi xuất hiện đầu trâm ngay tại lỗ chóp. Chiều dài làm việc bằng chiều dài cây trâm lúc này trừ đi 1 mm. Sửa soạn ống tủy theo phương pháp bước lùi cho tới trâm dũa K số 60 ISO. Thấm khô ống tủy chân răng bằng côn giấy. Chia làm 4 nhóm (1, 2, 3, 4), mỗi nhóm 10 răng. Chiếu laser diode bước sóng 980 nm ở các mức công suất 3W, 4W và 5W, tần số 100Hz, thời gian tác động 8ms, lần lượt cho từng nhóm 2, 3 và 4. Nhóm 1 không sử dụng laser. Quy trình sử dụng laser Đưa sợi quang vào ống tủy đến mức ngắn hơn chiều dài làm việc 1 mm. Kích hoạt laser, rút ra theo đường xoắn ốc về phía thân răng với tốc độ 2 mm / giây. Thời gian kích hoạt cho mỗi chu kỳ: từ 5 tới 8 giây tùy thuộc vào chiều dài của chân răng. Số chu kỳ sử dụng laser cho mỗi răng: 5 chu kỳ. Thời gian nghỉ giữa hai chu kỳ: 20 giây. Sợi quang được cắt bỏ phần đầu 2 mm sau mỗi răng hay sau mỗi khi bị cháy. Trám tạm lối vào ống tủy bằng Cavit G (3M ESPE AG, Germany). Cắt dọc theo chiều ngoài trong của răng sao bằng đĩa cắt kim cương (đường cắt không phạm vào phần ống tủy chân răng). Tách hai nửa răng ra theo đường cắt ngoài trong bằng đục. Chọn một phần trong hai nửa phần răng một cách ngẫu nhiên. Ngâm các phần mẫu răng trong cồn lần lượt có nồng độ 50%, 70%, 90% và 99,97% trong 20 phút. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học 149 Xử lý răng tiếp theo với các giai đoạn phủ vàng, xem và chụp vi ảnh dưới kính hiển vi điện tử quét. Quan sát và chụp vi ảnh ở hai vị trí cho mỗi phần mẫu răng (ở giữa ống tủy và dọc theo chiều dài chân răng): Vị trí đầu tiên cách lỗ chóp 2 mm về phía cổ răng. Vị trí thứ hai cách vị trí đầu tiên 10 mm về phía cổ răng. Độ phóng đại 1000 lần. Tổng cộng, có 80 vi ảnh có định dạng là *.jpg. Đánh số các vi ảnh. Rửa các vi ảnh thành các ảnh có kích thước 9cm x 16cm (Máy tráng rọi ảnh Fuji Minilab, Japan). Ghi nhận kết quả Hai bộ ảnh được gửi cho hai người quan sát. Đánh giá các vi ảnh được thực hiện độc lập, điểm được ghi vào các bảng đánh giá. Hình 1. Điểm số lớp mùn theo Hulsmann (8) A: Không có lớp mùn, các ống ngà mở: 1 điểm B: Có ít mùn, các ống ngà bị che phủ một phần: 2 điểm C: Lớp mùn đồng nhất che phủ vách ống tủy, chỉ còn một ít ống ngà mở: 3 điểm D: Lớp mùn che phủ toàn bộ vách ống tủy, không còn ống ngà mở: 4 điểm E: Lớp mùn dày nhưng không đồng nhất che phủ toàn bộ bề mặt vách ống tủy chân răng: 5 điểm Sử dụng các vi ảnh trong nghiên cứu của Hulsmann (1997)(8) làm mẫu. Lớp mùn được đánh giá bằng điểm số theo tiêu chuẩn của Hulsmann (1997)(8) (Hình 1). Các điểm số như sau: 1: Không có lớp mùn, các ống ngà mở. 2: Có ít mùn, các ống ngà bị che phủ một phần. 3: Lớp mùn đồng nhất che phủ vách ống tủy, chỉ còn một ít ống ngà mở. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011 150 4: Lớp mùn che phủ toàn bộ vách ống tủy, không còn ống ngà mở. 5: Lớp mùn dày nhưng không đồng nhất che phủ toàn bộ bề mặt vách ống tủy chân răng. Lập bảng kết quả bằng Excel (Microsoft Office 2007, Microsoft Corporation, USA). XỬ LÝ Sử dụng phép kiểm định Kappa để đánh giá tính thống nhất giữa hai người quan sát. Tính trọng số theo cột và hàng trong bảng tính Kappa. Các phép tính Kappa, trọng số Kappa được thực hiện theo Jacobsson (2005)(9). Xử lý thống kê dùng phần mềm SPSS 16.0 (SPSS Incorporated, Chicago, Illinois, USA): - Tìm sự khác biệt nếu có về điểm số lớp mùn giữa các nhóm thử nghiệm bằng kiểm định Kruskal-Wallis cho 8 nhóm độc lập. - Nếu sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (phép kiểm định có giá trị p < 0,05), tiếp tục sử dụng kiểm định Mann-Whitney để so sánh sự khác biệt về điểm số lớp mùn giữa từng cặp nhóm thử nghiệm. KẾT QUẢ Tổng hợp kết quả cho điểm của hai người quan sát tham gia nghiên cứu, bảng sau tóm tắt kết quả quan sát (Bảng 1). Bảng 1. Kết quả hai người quan sát Người Quan Sát 1 Người quan sát 2 1 2 3 4 5 Tổng Cộng 1 24 0 0 0 0 24 2 0 10 0 0 0 10 3 0 0 21 2 0 23 4 0 0 1 19 0 20 5 0 0 0 0 3 3 Tổng Cộng 24 10 22 21 3 80 Trọng số Kappa được tính theo công thức: (Bảng 2). Bảng 2. Bảng trọng số tính Kappa Người Quan Sát 1 Người quan sát 2 1 2 3 4 5 Tổng cộng 1 1,00 0,75 0,50 0,25 0,00 24 2 0,75 1,00 0,75 0,50 0,25 10 3 0,50 0,75 1,00 0,75 0,50 23 4 0,25 0,50 0,75 1,00 0,75 20 5 0,00 0,25 0,50 0,75 1,00 3 Tổng Cộng 24 10 22 21 3 80 Các giá trị được tính theo công thức: và Giá trị và Như vậy, chỉ số Kappa có trọng số là: kw Hai người quan sát có mức độ nhất trí rất cao. Kết quả quan sát lớp mùn trên bề mặt ngà vách ống tủy chân răng bằng cách cho điểm cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm thử nghiệm. Các bảng sau (lấy từ kết quả của chương trình SPSS) cho thấy giá trị p của phép kiểm định Kruskal-Wallis phi tham số cho nhiều nhóm độc lập rất nhỏ, vì vậy những sự khác biệt nếu có giữa các nhóm rất có ý nghĩa thống kê (Bảng 3). Bảng 3. Kiểm Định Kruskal-Wallis giữa các nhóm thử nghiệm Biến số Nhóm Số lượng Trung bình hạng Độ tự do Mức ý nghĩa Chóp, không laser 10 33,1 Chóp, laser 3W 10 42,45 Chóp, laser 4W 10 63,85 Chóp, laser 5W 10 57,90 Giữa, không laser 10 40,30 Giữa, laser 3W 10 31,45 Giữa, laser 4W 10 29,75 Điểm số Giữa, laser 5W 10 25,20 7 p < 0,0001 Sử dụng phép kiểm Mann-Whitney cho từng cặp nhóm trong tất cả các nhóm thử nghiệm. Vùng phần ba chóp Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học 151 điểm số lớp mùn ở vùng phần ba chóp ống tủy chân răng giữa các nhóm sử dụng laser diode có công suất 3W và 4W. Tổng hạng của biến số DiemSo ở nhóm sử dụng laser diode công suất 3W nhỏ hơn tổng hạng ở nhóm sử dụng laser diode công suất 4W và giá trị p trong kiểm định này là p=0,023 (p<0,05). Như vậy nhóm răng sử dụng laser diode công suất 3W có điểm lớp mùn ở vùng phần ba chóp thấp hơn so với nhóm răng sử dụng laser diode công suất 4W. Do đó, laser diode công suất 3W làm sạch lớp mùn ở vùng phần ba chóp ống tủy chân răng hơn so với laser diode công suất 4W (Bảng 4). Bảng 4. Kiểm Định Mann-Whitney cho 2 nhóm sử dụng laser diode công suất 3W và 4W vùng phần ba chóp Biến số Nhóm Số lượng Trung bình hạng Tổng hạng Giá trị p Chóp, laser 3W 10 7,55 75,50 Điểm Số Chóp, laser 4W 10 13,45 134,50 0,023 Tổng hạng của biến số DiemSo ở nhóm sử dụng laser diode công suất 3W nhỏ hơn so với nhóm sử dụng laser diode công suất 5W nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (giá trị p=0,105, p>0,05). Do đó, mặc dù laser diode công suất 3W có xu hướng làm sạch lớp mùn ở vùng phần ba chóp ống tủy chân răng hơn so với laser diode công suất 5W, tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (Bảng 5). Bảng 5. Kiểm Định Mann-Whitney cho 2 nhóm dùng laser diode công suất 3W và 5W vùng phần ba chóp Biến số Nhóm Số lượng Trung bình hạng Tổng hạng Giá trị p Chóp, laser 3W 10 8,35 83,50 Điểm Số Chóp, laser 5W 10 12,65 126,50 0,105 Kiểm định Mann-Whitney giữa 2 nhóm độc lập cho nhóm không sử dụng laser và nhóm sử dụng laser diode công suất 3W không cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm số lớp mùn ở vùng phần ba chóp ống tủy chân răng (Bảng 6). Bảng 6. Kiểm Định Mann-Whitney cho 2 nhóm không dùng laser và dùng laser diode công suất 3W vùng phần ba chóp Biến số Nhóm Số lượng Trung bình hạng Tổng hạng Giá trị p Chóp, không laser 10 9,25 92,50 Điểm Số Chóp, laser 3W 10 11,75 117,50 0,353 Tuy nhiên, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm không dùng laser diode và nhóm dùng laser diode công suất 4W và 5W. Giá trị p trong so sánh giữa nhóm không dùng laser diode và nhóm dùng laser diode công suất 4W là 0,002 và giá trị p trong so sánh giữa nhóm không dùng laser diode và nhóm dùng laser diode công suất 5W là 0,011. Cả hai giá trị này đều nhỏ hơn 0,05. Như vậy, laser diode công suất 4W và 5W không làm sạch ống tủy ở vùng phần ba chóp chân răng so với khi không dùng laser diode (Bảng 7, 8). Bảng 7. Kiểm Định Mann-Whitney cho 2 nhóm không dùng laser và dùng laser diode công suất 4W vùng phần ba chóp Biến số Nhóm Số lượng Trung bình hạng Tổng hạng Giá trị p Chóp, không laser 10 6,65 66,50 Điểm số Chóp, laser 4W 10 14,35 143,50 0,002 Bảng 8. Kiểm Định Mann-Whitney cho 2 nhóm không dùng laser và dùng laser diode công suất 5W vùng phần ba chóp Biến số Nhóm Số lượng Trung bình hạng Tổng hạng Giá trị p Chóp, không laser 10 7,20 72,00 Điểm Số Chóp, laser 5W 10 13,80 138,00 0,011 Vùng phần ba giữa Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức điểm số lớp mùn giữa các nhóm có hay không sử dụng laser diode với các mức công suất khác nhau 3W, 4W, 5W ở vùng phần ba giữa ống tủy chân răng. Laser diode công suất 5W có xu hướng làm sạch phần ba giữa ống tủy Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011 152 hơn so với laser diode công suất 4W và 3W, tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,579 cho cặp sử dụng laser diode công suất 5W và 4W, p=0,393 cho cặp sử dụng laser diode công suất 5W và 3W). Bảng 9. Kiểm Định Mann-Whitney cho 2 nhóm dùng laser diode công suất 3W và 4W vùng phần ba giữa Biến số Nhóm Số lượng Trung bình hạng Tổng hạng Giá trị p Giữa, laser 3W 10 10,80 108,00 Điểm Số Giữa, laser 4W 10 10,20 102,00 0,853 Bảng 10. Kiểm Định Mann-Whitney cho 2 nhóm dùng laser diode công suất 3W và 5W vùng phần ba giữa Biến số Nhóm Số lượng Trung bình hạng Tổng hạng Giá trị p Giữa, laser 3W 10 11,70 117,00 Điểm Số Giữa, laser 5W 10 9,30 93,00 0,393 Bảng 11. Kiểm Định Mann-Whitney cho 2 nhóm dùng laser diode công suất 4W và 5W vùng phần ba giữa Biến số Nhóm Số lượng Trung bình hạng Tổng hạng Giá trị p Giữa, laser 4W 10 11,30 113,00 Điểm Số Giữa, laser 5W 10 9,70 97,00 0,579 Cũng tương tự như vậy, laser diode công suất 4W có xu hương làm sạch phần ba giữa ống tủy hơn so với laser diode công suất 3W, tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,853) (Bảng 9, 10, 11). BÀN LUẬN Sử dụng kính hiển vi điện tử quét (SEM) để quan sát bề mặt ngà vách ống tủy chân răng là một trong những biện pháp thường được các tác giả sử dụng nhất. Sử dụng kính hiển vi điện tử quét giúp đánh giá không những về mặt định lượng và còn về mặt định tính, phát hiện những thay đổi vi cấu trúc xảy ra trên bề mặt ngà sau khi thử nghiệm. Các tiêu chuẩn đánh giá của Hulsmann (1997)(8) được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay. Khảo sát dưới kính hiển vi điện tử quét là biện pháp lý tưởng để đánh giá việc sửa soạn, tạo dạng ống tủy chân răng nhất là về lượng mảnh vụn, lớp mùn. Tuy nhiên, khi độ phóng đại càng lớn, vùng vi ảnh được quan sát không thể đại diện cho cả phần ống tủy chân răng cần được khảo sát do các đặc tính trên bề mặt ngà răng không phân bố đồng đều trên suốt chiều dài ống tủy – Cheung (1993)(5). Sử dụng laser diode bước sóng 980 nm ở nhiều mức công suất và chế độ phát khác nhau tạo ra những thay đổi vi cấu trúc trên bề mặt ngà vách ống tủy chân răng khi so sánh với những mẫu răng không được sử dụng laser (nhóm chứng). Ở nhóm chứng, lớp mùn đồng nhất bình thường hiện diện trên bề mặt ngà vách ống tủy chân răng. Kết quả này tương tự kết quả của các nghiên cứu khác trong y văn cho rằng, sodium hypochlorite là dung dịch lựa chọn chỉ hòa tan phần hữu cơ của lớp mùn, để lại khuôn vô cơ không thay đổi – Spano (2002)(15). Sử dụng laser trên những mẫu răng sử dụng NaOCl, bất kể thông số thiết lập, làm thay đổi lớp mùn và tạo ra những vết nứt dọc theo bề mặt ngà vách ống tủy chân răng. Nhiệt độ tăng do năng lượng laser có lẽ làm tăng tính đồng nhất của các hạt lớp mùn có thành phần khoáng chiếm đa số - Spano (2002)(15). Theo Bornstein (2004), cơ chế hoạt động của laser diode bước sóng 980 nm trong ngà răng tương tự như cơ chế hoạt động của laser Nd:YAG bước sóng 1064 nm bởi vì cả hai hệ thống đều có bước sóng nằm trong vùng phổ hồng ngoại(3). Ở dải bước sóng này, một phần năng lượng được hấp thu bởi cấu trúc khoáng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học 153 của ngà răng như phosphate và carbonate, làm thay đổi trật tự sắp xếp của các tinh thể do tác động cắt nhiệt hóa học và làm ngà răng dễ tan chảy – Brugnera-Junior (2003)(4), Santos (2005)(13). Những sự chuyển dạng này càng rõ rệt khi các thông số thiết lập càng cao – Lin (2001)(10). Ở chế độ phát liên tục, năng lượng laser được truyền đến mô đích liên tục, trong khi ở chế độ phát xung, có một khoảng thời gian giữa các xung, laser không kích hoạt giúp giảm nhiệt cho mô đích – Bornstein (2004)(3). Khi laser diode được sử dụng ở chế độ phát xung, năng lượng phát ra chỉ bằng một phần so với khi phát ở chế độ liên tục, tùy theo mức thời gian kích hoạt laser trong mỗi xung đã được thiết lập trước – Anic (1996)(2), Wang (2005)(16). Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, laser diode bước sóng 980 nm công suất 3W, 4W và 5W có tác dụng làm thay đổi bề mặt ngà mà không có tác dụng làm sạch lớp mùn trong khi nghiên cứu của Wang (2005)(16) và Alfredo (2008)(1) cho thấy, laser diode có tác dụng làm thay đổi bề mặt ngà răng, làm thay đổi lớp mùn, làm sạch một phần lớp mùn. Cùng một loại laser diode bước sóng 980 nm, tuy nhiên, nếu các thông số quan trọng như công suất, thời gian phát, chế độ phát, đường kính sợi quang thay đổi thì kết quả cũng thay đổi theo. Tuy nhiên, việc so sánh khó có thể thực hiện vì còn quá ít nghiên cứu về laser diode bước sóng 980 nm sử dụng trong nội nha. KẾT LUẬN Trong điều kiện của nghiên cứu này, laser diode công suất 3W, tần số 100Hz làm sạch lớp mùn ở phần ba chóp hơn so với laser diode công suất 4W có cùng tần số phát. Laser diode công suất 4W và 5W, tần số 100Hz không làm sạch lớp mùn khi ở phần ba chóp so với khi không dùng laser hỗ trợ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alfredo E, Souza-Gabriel A, Correa-Silva S, Sousa-Neto M, Brugnera-Junior A, Silva-Souza Y (2008), “Morphological Alterations of Radicular Dentine Pretreated With Different Irrigating Solutions and Irradiated With 980-nm Diode Laser”, Microscopy Research and Technique; 00, pp. 000-000. 2. Anic I, Tachibana H, Matsumoto K, Qi P. (1996), “Permeability, morphologic and temperature changes of canal dentine walls induced by Nd:YAG, CO2 and argon laser”, Int Endod J 29:13– 22. 3. Bornstein E (2004), “Near-Infrared dental diode lasers. Scientific and photobiologic principles and applications”, Dent Today; 23, pp. 102–108. 4. Brugnera-Junior A, Zanin F, Barbin EL, Spano JC, Santana R, Pecora JD (2003), “Effects of Er:YAG and Nd:YAG laser irradiation on radicular dentine permeability using different irrigating”, Lasers Surg Med; 33, pp. 256–259. 5. Cheung GS, Stock CJ (1993), “In vitro cleaning ability of root canal irrigants with and without endosonics” Int Endod J; 26, pp. 334-43. 6. George R, Rutley E, Walsh LJ (2008), “Evaluation of smear layer: A comparison of automated image analysis versus expert observers”, J Endod; 34(8), pp. 999-1002. 7. Godoy BM, Arana-Chavez VE, Nunez SC, Ribeiro MS. (2007), “Effects of low-power red laser on dentine-pulp interface after cavity preparation. An ultrastructural study”, Arch Oral Biol; 52:899–903. 8. Hulsmann M, Rummelin C, Schafers F (1997), “Root Canal Cleanliness After Preparation with Different Endodontic Handpieces and Hand Instruments: A Comparative SEM Investigation”, J Endod; 23(5), pp. 301-306. 9. Jacobsson U. and Westergren A. (2005), “Statistical methods for assessing agreement for ordinal data”, Scand J Caring Sci; 19; 427–431. 10. Kimura Y., Wilder-Smith P., Matsumoto K. (2000), “Lasers in endodontics: a review”, International Endodontic Journal; 33, 173-185. 11. Lin CP, Lee BS, Lin FH, et al. (2001), “Phase, compositional, and morphological changes of human dentin after Nd:YAG laser treatment”, J Endod; 27, pp. 389-393.. 12. Moura-Netto, C., Carvalho, C.F., Moura, A.A.M., Davidowicz, H., Antoniazzi, J.H. (2007), “Influence of Nd:YAG and diode laser irradiation on apical sealing when associated with AH plus and EndoREZ endodontic cements”, Photomed. Laser Surg, 5, 413–417.. 13. Santos C, Sousa-Neto MD, Alfredo E, Guerisoli DMZ, Pecora JD, Lia RC (2005), “Morphologic evaluation of the radicular dentine irradiated with Nd:YAG laser under different parameters and angles of incidence”, Photomed Laser Surg; 23, pp. 590–595. 14. Shahravan A., Haghdoost A., Adl A. et al. (2007), “Effect of Smear Layer on Sealing Ability of Canal Obturation: A Systematic Review and Meta-analysis”, J Endod; 33, pp. 96–105. 15. Spano JCE, Barbin EL, Santos TC, Guimaraes LF, Pecora JD. (2002), “Solvent action of sodium hypochlorite on bovine pulp and physicochemical properties of resulting liquid”, Braz Dent J 12:154–170. 16. Wang X, Sun Y, Kimura Y, Kinoshita JI, Ishizaki NT, Matsumoto K (2005), “Effects of diode laser irradiation on smear layer removal from root canal walls and apical leakage after obturation”, Photomed Laser Surg; 23, pp. 575–581.... Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011 154

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_lop_mun_tren_be_mat_nga_vach_ong_tuy_sau_khi_su_dun.pdf
Tài liệu liên quan