Đánh giá mô hình “tham vấn phối hợp giữa nhân viên y tế và nhân viên xã hội” của chương trình phòng ngừa lây truyền HIV/AIDS từ mẹ sang con tại bệnh viện Hùng Vương (2010-2011)

Kỹ thuật đo Đo FeNO được thực hiện đúng theo khuyến cáo của Hội Lồng ngực Hoa Kỳ và Hội Hô hấp Châu Âu(10,12,13) bằng máy đo cầm tay NObreath. Tất cả bệnh nhân đều được đo cùng một thời điểm trong ngày (± 2 giờ) để tránh sự khác biệt về nồng độ FeNO theo nhịp sinh học. Kỹ thuật đo được thực hiện theo hướng dẫn của hãng sản xuất và được tóm lược như sau: đối tượng tham gia nghiên cứu ngồi thẳng đứng không cần dùng kẹp mũi, sau đó hít vào thật sâu và sau đó 3 giây thì thổi vào ống ngậm ở miệng nối với bộ phận lọc và máy đo khi có tín hiệu. Thời gian thở ra trung bình là 16 giây được hiển thị trên màn hình cảm ứng. Khi thổi ra cần phải giử cho viên bi trong ống thổi ở mức vạch định sẳn của ống ngậm để đảm bảo lưu lượng khí thở ra là 50 ml/giây. Thời gian thở ra cần thiết là khoảng 10 - 12 giây để đảm bảo độ chính xác của kỹ thuật và vạch thời gian báo hiệu được hiển thị trên màn hình cảm ứng. Các lần đo được lập lại sau một khoảng nghỉ ngắn cho đến khi 2 giá trị được chấp nhận dựa vào tiêu chuẩn sau: khác biệt là ± 2,5 ppb cho kết quả FeNO < 50 ppb và ± 5 ppb cho kết quả FeNO ≥ 50 ppb. Tối đa là có 6 lần đo được thực hiện cho mỗi đối tượng. Giá trị trung bình của hai lần đo đúng cách được ghi nhận để phân tích. * Phân tích thống kê Phần mềm SPSS phiên bản 16.0 được sử dụng để tính toán thống kê. Các thông số định tính được biểu diễn bằng trung bình ± độ lệch chuẩn. So sánh các thông số định lượng được thực hiện bằng phép kiểm t-Student. Mối liên quan giữa các biến số được kết luận dựa vào sự tương quan tuyến tính ước.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 41 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá mô hình “tham vấn phối hợp giữa nhân viên y tế và nhân viên xã hội” của chương trình phòng ngừa lây truyền HIV/AIDS từ mẹ sang con tại bệnh viện Hùng Vương (2010-2011), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012 30 oxide (reveno) study. Respir Res 2006; 7:94. 18. Pisi R, Aiello M, Tzani P, Marangio E, Olivieri D, Chetta A. Measurement of fractional exhaled nitric oxide by a new portable device: comparison with the standard technique. J Asthma. 2010; 47(7):805-9. 19. Raed A. Dweik, Peter B. Boggs, Serpil C. Erzurum, Charles G. Irvin, Margaret W. Leigh, Jon O. Lundberg, Anna-Carin Olin, Alan L. Plummer, D. Robin Taylor. An Official ATS Clinical Practice Guideline: Interpretation of Exhaled Nitric Oxide Levels (FENO) for Clinical Applications on behalf of the American Thoracic Society Committee on Interpretation of Exhaled Nitric Oxide Levels (FENO) for Clinical Applications. Am J Respir Crit Care Med 2011; 184; 602– 615. 20. Smith AD, Cowan JO, Filsell S, McLachlan CR, Monti‐Sheehan G, Jackson P, Taylor DR. Diagnosing asthma: comparisons between exhaled nitric oxide measurements and conventional tests. Am J Respir Crit Care Med 2004; 169: 473 ‐ 8. 21. Travers J, Marsh S, Aldington S, Williams M, Shirtcliffe P, Pritchard A, Weatherall M, Beasley R. Reference ranges for exhaled nitric oxide derived from a random community survey of adults. Am J Respir Crit Care Med 2007; 176:238– 242. 22. Tsang KW, Ip SK, Leung R, Tipoe GL, Chan SL, Shum IH, Ip MS, Yan C, Fung PC, Chan-Yeung M, Lam W. Exhaled nitric oxide: the effects of age, gender and body size. Lung. 2001;179(2):83-91. 23. Tsuburai T, Tsurikisawa N, Morita S, Hasunuma H, Kanegae H, Ishimaru Y, Fukutomi Y, Tanimoto H, Ono E, Oshikata C, Sekiya K, Otomo M, Maeda Y, Taniguchi M, Ikehara K, Akiya-ma K. Relationship between exhaled nitric oxide measured by two offline methods and bronchial hyperresponsiveness in Japanese adults with asthma. Allergol Int 2008; 1:57. ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH “THAM VẤN PHỐI HỢP GIỮA NHÂN VIÊN Y TẾ VÀ NHÂN VIÊN XÃ HỘI” CỦA CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA LÂY TRUYỀN HIV/AIDS TỪ MẸ SANG CON TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG (2010-2011) Vũ Thị Nhung* TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Một mô hình tham vấn mới hiện nay đã bắt đầu triển khai tại BV Hùng Vương do chương trình PLTMC của TP HCM tài trợ từ cuối năm 2008, trong đó, công tác tham vấn và tiếp cận không chỉ do cán bộ y tế thực hiện mà còn có sư tham gia hỗ trợ của nhân viện xã hội là người có HIV (+) nhằm giúp giảm tỷ lệ mất dấu (hiện nay là 30%), nhờ đó có thể đánh giá hiệu quả chương trình PLTMC chính xác hơn. Đề tài này thực hiện nhằm đánh giá mô hình nói trên. Phương pháp tiến hành: Nghiên cứu dọc tiền cứu tất cả các đối tượng đủ tiêu chuẩn được đưa vào chương trình phòng lây truyền HIV/AIDS từ mẹ sang con đến sanh tại Bệnh viện Hùng Vương. Thời gian nghiên cứu từ 1/9/2010 đến 15/5/2011. Kết quả: Trong thời gian 8,5 tháng đã thực nhận vào nghiên cứu được 200 trường hợp sản phụ có HIV (+) đến sanh tại Bệnh viện Hùng Vương. Kết quả ghi nhận như sau: Tỷ lệ mất dấu sau 1 tháng là 2%. và đến 6 tháng sau sanh mất dấu 5,5%. Qua đó biết được số trường hợp trẻ có HIV RNA (+) là 3,6% Kết luận: Mô hình mới đã mang lại kết quả rất tốt vì giúp tỷ lệ mất dấu giảm thấp gần gấp 15 lần so với trước đây, giúp bệnh nhân gắn bó với chương trình tốt hơn, gián tiếp làm giảm sự lây nhiễm căn bệnh thế kỷ này. Từ khóa: Nhân viên xã hội – tỷ lệ mất dấu – HIV RNA – mô hình tham vấn HIV * Hội Phụ Sản TP Hồ Chí Minh. Tác giả liên lạc: PGS. TS Vũ Thị Nhung ĐTDĐ:0903383005 Email: bsvtnhung@yahoo.com.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học 29 khối cơ thể ở nhóm tuổi này (Bảng 4). Kết quả này cho thấy có sự gia tăng của FeNO theo sự phát triển của từ trẻ nhỏ cho đến giai đoạn trưởng thành: giá trị FeNO thấp ở 6 tuổi (4 ppb) và cao nhất ở 19 tuổi (19 ppb). Ở giai đoạn trưởng thành và quá trình lão hóa, FeNO thay đổi không đáng kể. Hạn chế của đề tài Nghiên cứu được trình bày được thực hiện trên một quần thể dân số nhỏ, sinh sống tại khu vực có mức độ ô nhiễm thấp và ở độ cao 1.500 mét so với mực nước biển, nên giá trị FeNO trung bình đo được chưa thể đại diện chung cho quần thể dân số Việt Nam. Dù rằng sự thay đổi của FeNO theo độ cao là không có sự khác biệt ý nghĩa theo kết qủa nghiên cứu của Brown và cộng sự (4). Tuy nhiên, cần thực hiện thêm các nghiên cứu trên một dân số lớn hơn và ở những vùng địa lý khác nhau để hiểu thêm về sự thay đổi của FeNO ở người Việt Nam bình thường và trong các trường hợp bệnh lý. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu này cho thấy giá trị FeNO bình thường ở người Việt Nam sinh sống tại Đà Lạt nằm trong giới hạn chấp nhận của khuyến cáo chung khi đo bằng máy cầm tay NObreath. Ở trẻ em và người trẻ, có mối tương quan có ý nghĩa giữa FeNO với tuổi, chiều cao và cân nặng. Đây là giá trị FeNO được công bố lần đầu tại Việt Nam giúp làm giá trị tham chiếu cho các nghiên cứu khác trong tương lai. Với tiện ích của các thế hệ máy đo FeNO cầm tay, việc đo FeNO thường quy trong chẩn đoán và theo dõi điều trị các bệnh lý hô hấp mãn tính, nhất là bệnh hen sẽ là rất cần thiết. Cám ơn: BS Jean-Paul Homasson, Chủ tịch Hội Phổi Pháp - Việt (AFVP) và GS.TS. Đinh Xuân Anh Tuấn, ĐH Y Khoa Paris Descartes đã tham gia ý kiến cho nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alving K, Weitzberg E, Lundberg JM. Increased amount of nitric oxide in exhaled air of asthmatics. Eur Respir J 1993; 6:1368-70. 2. American Thoracic Society. Recommendations for standardized procedures for the on-line and off-line measurement of exhaled lower respiratory nitric oxide and nasal nitric oxide in adults and children. Am J Respir Crit Care Med 1999; 160:2104–2117. 3. American Thoracic Society/European Respiratory Society. ATS/ERS recommendations for standardized procedures for the online and offline measurement of exhaled lower respiratory nitric oxide and nasal nitric oxide, 2005. Am J Respir Crit Care Med 2005; 171:912–930. 4. Brown DE, Beall CM, Strohl KP, Mills PS. Exhaled nitric oxide decreases upon acute exposure to high-altitude hypoxia. Am J Hum Biol. 2006 Mar-Apr;18(2):196-202. 5. Dressel H, de la Motte D, Reichert J, Ochmann U, Petru R, Angerer P, Holz O, Nowak D, Jorres RA. Exhaled nitric oxide: independent effects of atopy, smoking, respiratory tract infection, gender and height. Respir Med 2008; 102:962–969. 6. Dweik RA. The promise and reality of nitric oxide in the diagnosis and treatment of lung disease. Cleve Clin J Med 2001; 68:486, 488,490, 493. 7. Global strategy for asthma management and prevention (GINA) updated 2011. www.ginasthma.org 8. Gogate S, Katial R. Pediatric biomarkers in asthma: exhaled nitric oxide, sputum eosinophils and leukotriene E4. Curr Opin Allergy Clin Immunol 2008; 8:154 ‐ 7. 9. Gustafsson LE, Leone AM, Persson MG, et al. Endogenous nitric oxide is present in the exhaled air of rabbits, guinea pigs and humans. Biochem Biophys Res Commun 1991; 181: 852-7. 10. Haight RR, Gordon RL, Brooks SM. The effects of age on exhaled breath nitric oxide levels. Lung 2006; 184(2):113-9. 11. Jöbsis Q, Raatgeep HC, Hop WC, de Jongste JC. Controlled low flow off line sampling of exhaled nitric oxide in children. Thorax 2001; 56(4):285-9. 12. Kharitonov SA, Gonio F, Kelly C, Meah S, Barnes PJ. Reproducibility of exhaled nitric oxide measurements in healthy and asthmatic adults and children. Eur Respir J 2003; 21:433–438. 13. Lan MJ, Leung DY, McCormick DR, Harbeck R, Szefler SJ, Whi-te CW. Comparison of exhaled nitric oxide, serum eosinophilic cationic protein, and soluble interleukin‐2 receptor in exacer-bation of pediatric asthma. Pediatr Pulmonol 1997; 24:305‐11. 14. Malmberg LP, Petäys T, Haahtela T, Laatikainen T, Jousilahti P, Vartiainen E, Mäkelä MJ. Exhaled nitric oxide in healthy nonatopic school-age children: determinants and height-adjusted reference values. Pediatr Pulmonol. 2006; 41(7):635-42. 15. Olin AC, Andelid K, Vikgren J, Rosengren A, Larsson S, Bake B, Ekberg-Jansson A. Single breath N2-test and exhaled nitric oxide in men. Respir Med 2006; 100(6):1013-9. 16. Olin AC, Rosengren A, Thelle DS, Lissner L, Bake B, Torén K. Height, age, and atopy are associated with fraction of exhaled nitric oxide in a large adult general population sample. Chest 2006; 130(5):1319-25. 17. Olivieri M, Talamini G, Corradi M, Perbellini L, Mutti A, Tantucci C, Malerba M. Reference values for exhaled nitric Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012 28 đăng trên Journal of Asthma vào năm 2010, Pisi và cộng sự(18) đã chứng minh rằng giá trị FeNO đo bằng máy cầm tay NObeath và máy lớn NIOX không có sự khác biệt đáng kể và các tác giả đã kết luận rằng máy NObreath rất tiện dụng trong tầm soát FeNO trong dân số chung. Do vậy sự khác biệt về giá trị trung bình của FeNO trong hai nghiên cứu không liên quan đến vấn đề máy đo sử dụng. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây cho thấy có một sự khác biệt về trị số FeNO ở trẻ em và người trưởng thành. Trong một nghiên cứu được thực hiện trên 73 trẻ em độ tuổi trung bình là 12 tuổi, Jöbsis và cộng sự (11) đã báo cáo rằng giá trị FeNO đo được bằng phương pháp hoá huỳnh quang là 10,5 ± 1,1 ppb. Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của Malmberg và cộng sự (14) trên 114 trẻ em tiểu học, giá trị FeNO trung bình đo được là 10,3 ppb. Kết quả FeNO phân theo nhóm tuổi < 20 tuổi trong nghiên cứu chúng tôi là 10,7 ± 4,7 ppb (Bảng 3), tương tự như các tác giả kể trên. Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối tương quan giữa FeNO và tuổi trong dân số nghiên cứu chung (r = 0,003; P = 0,557; Bảng 2). Tuy nhiên trong nhóm < 20 tuổi thì có mối liên quan giữa FeNO và tuổi (r = 0,149; P = 0,032; Bảng 4): FeNO thấp ở trẻ nhỏ và cao hơn ở trẻ lớn với khoảng thay đổi từ 4 - 19 ppb. Các nghiên cứu trước đây đã cho thấy rằng ở người bình thường, FeNO thay đổi từ 5 - 25 ppb ở trẻ em, và 5 - 35 ppb ở người trưởng thành. Giá trị thấp ở trẻ em gợi ý rằng FeNO thay đổi tùy theo tuổi phát triển. Tuy nhiên một số nghiên cứu cho thấy có sự gia tăng của FeNO sau tuổi trưởng thành. Haight và cộng sự (10) đã thực hiện nghiên cứu trên một nhóm nhỏ người trưởng thành đã cho thấy rằng FeNO ở người trưởng thành trẻ tuổi (trung bình là 24 tuổi) là 18,7 ppb và ở người già (tuổi trung bình là 72 tuổi) là 36,9 ppb. Một số nghiên cứu khác đã công bố FeNO ở nguời trưởng thành khỏe mạnh thay đổi từ 10 - 16 ppb (17,16). Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau 20 tuổi thì không có mối tương quan giữa FeNO và tuổi trong dân số nghiên cứu (Bảng 2); và cũng không có sự khác biệt của FeNO giữa các nhóm tuổi nghiên cứu. Thật vậy, mối liên quan giữa FeNO và tuổi sau khi trưởng thành vẫn chưa được làm sáng tỏ vì lúc này ngoài các yếu tố nội tại chưa được biết đến và chiều cao đã ngừng thay đổi sau tuổi trưởng thành. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cho thấy là FeNO trung bình trong dân số chung không có tương quan có ý nghĩa với giới (11,0 ± 6,0 ppb ở nam so với 10,1 ± 5,3 ppb ở nữ), cân nặng và chỉ số khối cơ thể (Bảng 2). Tuy nhiên có sự tương quan nhẹ giữa FeNO trung bình trong dân số chung và chiều cao (r = 0,047, P = 0,002; Bảng 2). Điều này cho thấy chiều cao là một yếu tố quan trọng trong sự gia tăng của trị số FeNO. Do vậy, mối tương quan rõ nét giữa FeNO và tuổi trong nhóm đối tượng nghiên cứu < 20 tuổi có thể do bởi sự gia tăng FeNO theo chiều cao. Trong nhóm tuổi này, có mối tương quan chặt chẽ giữa tuổi và chiều cao (r = 0,757; P < 0,0001). Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa giữa FeNO và chiều cao của trẻ dưới 20 tuổi (r = 0,267, P = 0,003; Bảng 4). Malmberg và cộng sự (14) đã chứng minh rằng có sự gia tăng của FeNO từ 7 đến 14 ppb tương ứng với chiều cao tăng từ 120 lên 180 cm. Trong nghiên cứu chúng tôi thì FeNO thay đổi từ 5 – 19 ppb tương ứng với sự gia tăng chiều cao từ 117 – 171 cm. Theo các tác giả Olin (21) và Tsang (22), sự gia tăng của FeNO ở trẻ nhỏ theo tuổi và chiều cao có thể do bởi sự gia tăng đường kính của đường dẫn khí. Ngoài ra, ở nhóm đối tượng trẻ < 20 tuổi, kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa giữa FeNO và cân nặng (r = 0,273, P = 0,003; Bảng 4). Trong nhóm tuổi này, nghiên cứu về mối tương quan giữa tuổi - chiều cao – cân nặng cho thấy có mối liên quan rất chặt chẽ giữa chiều cao và cân nặng theo tuổi (r = 0,807; P < 0,0001). Tuy nhiên không có mối liên quan giữa FeNO với chỉ số Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học 27 Bảng 4. Liên quan giữa FeNO và đặc điểm dân số phân bố theo nhóm tuổi Tương quan Tuổi (năm) Giới Chiều cao (cm) Cân nặng (kg) BMI < 20 tuổi (N = 31) FeNO = 10,7 ± 4,7 ppb r = 0,149 P = 0,032 r = 0,004 P = 0,750 r = 0,267 P = 0,003 r = 0,273 P = 0,003 r = 0,034 P = 0,323 20 – 39 tuổi (N = 36) FeNO = 9,7 ± 6,4 ppb r < 0,001 P = 0,901 r = 0,062 P = 0,144 r = 0,084 P = 0,086 r = 0,104 P = 0,055 r = 0,078 P = 0,261 40 – 59 tuổi (N = 35) FeNO = 11,7 ± 5,4 ppb r < 0,001 P = 0,995 r = 0,014 P = 0,564 r = 0,053 P = 0,258 r = 0,024 P = 0,448 r = 0,108 P = 0,101 ≥ 60 tuổi (N = 31) FeNO = 9,9 ± 5,5 ppb r = 0,075 P = 0,206 r = 0,010 P = 0,644 r = 0,007 P = 0,708 r = 0,006 P = 0,719 r = 0,023 P = 0,488 BMI: Body Mass Index: chỉ số khối cơ thể Hình 1A. Liên quan giữa FeNO và chiều cao ở nhóm tuổi < 20. Hình 1B. Liên quan giữa FeNO và cân nặng ở nhóm tuổi < 20 . BÀN LUẬN Đo FeNO có vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình trạng viêm của đường dẫn khí và nhất là trong chẩn đoán và theo dõi điều trị hen. Dù rằng trị số FeNO bình thường đã được nghiên cứu thực hiện trên nhiều nhóm chủng tộc khác nhau, giá trị FeNO ở người Việt Nam bình thường vẫn chưa được biết đến. Kết quả nghiên cứu này cho thấy rằng: 1) Trị số FeNO ở người Việt Nam bình thường trung bình là: 10,4 ± 5,5 ppb và không có mối tương quan giữa FeNO so với tuổi, giới, cân nặng và chỉ số khối cơ thể trong dân số chung; 2) Có mối tương quan nhẹ giữa FeNO và chiều cao trong dân số nghiên cứu; 3) Có mối tương quan có ý nghĩa giữa FeNO với tuổi, chiều cao và cân nặng trong nhóm dân số < 20 tuổi. Trị số FeNO ở người bình thường đo được với lưu lượng thở ra dù đã được chuẩn hoá là 50 ml/giây thì rất thay đổi tùy theo nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị FeNO không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm tuổi và giá trị FeNO trung bình đo được bằng máy NObreath là 10,4 ± 5,5 ppb (Bảng 1). Trong một nghiên cứu được thực hiện trên 59 trẻ em và người lớn, Kharitonov và cộng sự đã cho thấy giá trị FeNO trung bình đo bằng phương pháp hoá huỳnh quang với máy NIOX (Thụy Sĩ) là khoảng 16,3 ppb(14). Sự khác biệt về trị số trung bình này là do liên quan đến sự phân bố về tuổi khác nhau trong mỗi nghiên cứu kèm theo sự khác biệt về đặc điểm nhân chủng học của quần thể nghiên cứu. Ngoài ra, trong một nghiên cứu Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012 26 trung bình là 52 ± 11 kg. Giá trị FeNO trung bình là 10,4 ± 5,5 ppb. Đặc điểm dân số nghiên cứu được trình bày tại Bảng 1. Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu Số lượng (N, người) Tuổi trung bình (năm) Nam (%) Nữ (%) Chiều cao (cm) Cân nặng (kg) BMI FeNO (ppb) 133 37 ± 21 45% 55% 155 ± 15 52 ± 11 21,5 ± 3,2 10,4 ± 5,5 (BMI = Body Mass Index: chỉ số khối cơ thể; ppb: một phần tỷ thể tích) Tương quan giữa FeNO và đặc điểm dân số nghiên cứu Tương quan giữa FeNO và đặc điểm chung của dân số nghiên cứu được trình bày tại Bảng 2. Kết quả cho thấy có mối tương quan nhẹ có ý nghĩa giữa FeNO và chiều cao (r = 0,047 và P = 0,020). Ngoài ra, không có mối liên quan giữa FeNO với tuổi, giới, cân nặng và chỉ số khối cơ thể (BMI). Giữa nam và nữ, dù rằng giá trị FeNO ở nam hơi cao hơn nữ nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa về FeNO giữa hai giới: 11,0 ± 6,0 ppb ở nam (N = 60) so với 10,1 ± 5,3 ppb ở nữ (N = 73), P = 0,393. Bảng 2. Tương quan giữa FeNO và đặc điểm dân số nghiên cứu Tương quan (r, P) Tuổi (năm) Giới Chiều cao (cm) Cân nặng (kg) BMI FeNO = 10,4 ± 5,5 ppb N = 133 người r = 0,003 P = 0,557 r = 0,006 P = 0,393 r = 0,047* P = 0,020 r = 0,023 P = 0,101 r = 0,002 P = 0,663 (BMI: chỉ số khối cơ thể; *: tương quan có ý nghĩa) Phân bố FeNO theo nhóm tuổi Đặc điểm dân số nghiên cứu phân theo nhóm tuổi được trình bày tại Bảng 3. Giá trị trung bình của FeNO ở nhóm < 20 tuổi, 20 - 39 tuổi, 40 - 59 tuổi và ≥ 60 tuổi lần lượt là 10,7 ± 4,7 ppb, 9,7 ± 6,4 ppb, 11,7 ± 5,4 ppb, và 9,9 ± 5,5 ppb. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về FeNO trung bình giữa các nhóm tuổi (P > 0,05). Giá trị FeNO trung bình thay đổi từ 10 - 12 ppb cho mọi nhóm tuổi. Bảng 3. Phân bố FeNO theo nhóm tuổi và đặc điểm dân số nghiên cứu Nhóm tuổi < 20 tuổi 20 – 39 tuổi 40 – 59 tuổi ≥ 60 tuổi Số lượng (N, người) 31 36 35 31 Nam / Nữ 12/19 14/22 18/17 16/15 Tuổi trung bình (năm) 16 ± 5 24 ± 6 50 ± 6 68 ± 8 Chiều cao (cm) 149 ± 15 158 ± 7 159 ± 8 156 ± 8 Cân nặng (kg) 45 ± 10 53 ± 9 55 ± 9 58 ± 13 BMI (kg/m2) 19,9 ± 2,1 21,2 ± 2,6 21,9 ± 3,3 23,7 ± 4,0 FeNO (ppb) 10,7 ± 4,7* 9,7 ± 6,4* 11,7 ± 5,4* 9,9 ± 5,5* (BMI: chỉ số khối cơ thể; *: khác biệt không có ý nghĩa giữa các nhóm, P > 0,05) Mối tương quan giữa FeNO và đặc điểm dân số phân bố theo nhóm tuổi Mối tương quan giữa FeNO và đặc điểm dân số nghiên cứu theo nhóm tuổi (cách biệt 20 tuổi) được trình bày tại Bảng 4. Ở nhóm tuổi < 20 tuổi, giá trị FeNO trung bình thay đổi tùy theo tuổi, chiều cao và cân nặng. Có mối tương quan có ý nghĩa giữa FeNO với tuổi, chiều cao và cân nặng (Hình 1A-B); tương ứng với hệ số tương quan là r = 0,149 (P = 0,032), r = 0,267 (P = 0,003) và r = 0,273 (P = 0,003). Tuy nhiên trong nhóm tuổi này không có mối tương quan giữa FeNO với giới và chỉ số khối cơ thể (BMI) (r = 0,004, P = 0,75; r = 0,034, P = 0,323). Ở các nhóm tuổi ≥ 20 tuổi, không có mối tương quan giữa FeNO theo tuổi, giới, chiều cao, cân nặng và chỉ số khối cơ thể (BMI). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học 25 Nghiên cứu khảo sát cắt ngang và đối tượng nghiên cứu được chọn lựa ngẫu nhiên trong các đợt khám sức khỏe định kỳ. Tiêu chuẩn chọn lựa Không hút thuốc lá; không có bệnh lý đường hô hấp đã được chẩn đoán và điều trị < 3 tháng và hiện tại không có triệu chứng về hô hấp sau đây: ho, khạc đàm, khó thở, thở khò khè hoặc thở rít; không có bệnh lý về Tai - Mũi - Họng đã được chẩn đoán và điều trị < 3 tháng và hiện tại không có triệu chứng như là: nghẹt mũi, sổ mũi, hắt hơi hoặc đau họng; không có bệnh lý dị ứng đi kèm: chàm, viêm da dị ứng, viêm kết mạc, viêm mũi dị ứng; không có bệnh lý nội khoa khác đã được chẩn đoán và đang điều trị; không có tiền căn mắc các bệnh sau: hen phế quản, viêm phế quản mạn, lao phổi, viêm mũi dị ứng; trẻ em trên 6 tuổi và người trưởng thành có khả năng thực hiện việc đo đúng phương pháp. Tiêu chuẩn loại trừ Có một trong các yếu tố kể trên; không thực hiện được việc đo đúng phương pháp; gắng sức thể lực trong vòng 1 giờ trước khi đo; sử dụng chất kích thích như rượu, thuốc lá trước khi đo và đang sử dụng thực phẩm chức năng giàu nitrát. Phương pháp đo - Máy đo: NObreath (Hãng sản xuất: Bedfont Scientific Ltd, Anh). Nguyên tắc hoạt động của máy là đo FeNO bằng kỹ thuật cảm ứng điện hoá học. Dựa trên nguyên lý là bất kỳ loại khí nào khi bị oxy hoá do phản ứng điện hoá học thì đều có thể phát hiện được bằng bộ phận cảm ứng. Một đặc tính quan trọng của máy đo cầm tay NObreath là có thể phát hiện nồng độ FeNO < 5 ppb. Máy NObreath luôn được chuẩn hoá mỗi tháng và định chuẩn sau mỗi lần thực hiện được 1.000 phép đo. - Kỹ thuật đo Đo FeNO được thực hiện đúng theo khuyến cáo của Hội Lồng ngực Hoa Kỳ và Hội Hô hấp Châu Âu(10,12,13) bằng máy đo cầm tay NObreath. Tất cả bệnh nhân đều được đo cùng một thời điểm trong ngày (± 2 giờ) để tránh sự khác biệt về nồng độ FeNO theo nhịp sinh học. Kỹ thuật đo được thực hiện theo hướng dẫn của hãng sản xuất và được tóm lược như sau: đối tượng tham gia nghiên cứu ngồi thẳng đứng không cần dùng kẹp mũi, sau đó hít vào thật sâu và sau đó 3 giây thì thổi vào ống ngậm ở miệng nối với bộ phận lọc và máy đo khi có tín hiệu. Thời gian thở ra trung bình là 16 giây được hiển thị trên màn hình cảm ứng. Khi thổi ra cần phải giử cho viên bi trong ống thổi ở mức vạch định sẳn của ống ngậm để đảm bảo lưu lượng khí thở ra là 50 ml/giây. Thời gian thở ra cần thiết là khoảng 10 - 12 giây để đảm bảo độ chính xác của kỹ thuật và vạch thời gian báo hiệu được hiển thị trên màn hình cảm ứng. Các lần đo được lập lại sau một khoảng nghỉ ngắn cho đến khi 2 giá trị được chấp nhận dựa vào tiêu chuẩn sau: khác biệt là ± 2,5 ppb cho kết quả FeNO < 50 ppb và ± 5 ppb cho kết quả FeNO ≥ 50 ppb. Tối đa là có 6 lần đo được thực hiện cho mỗi đối tượng. Giá trị trung bình của hai lần đo đúng cách được ghi nhận để phân tích. * Phân tích thống kê Phần mềm SPSS phiên bản 16.0 được sử dụng để tính toán thống kê. Các thông số định tính được biểu diễn bằng trung bình ± độ lệch chuẩn. So sánh các thông số định lượng được thực hiện bằng phép kiểm t-Student. Mối liên quan giữa các biến số được kết luận dựa vào sự tương quan tuyến tính ước. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Dân số nghiên cứu Trong khoảng thời gian từ 01/08/2011 – 01/02/2012 có tổng cộng 133 người tham gia nghiên cứu tại Đà Lạt. Tuổi trung bình là 37 ± 21 tuổi. Bao gồm 60 nam (45%) và 73 nữ (55%). Chiều cao trung bình là 155 ± 15 cm. Cân nặng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_mo_hinh_tham_van_phoi_hop_giua_nhan_vien_y_te_va_nh.pdf
Tài liệu liên quan