So sánh hình ảnh mô học sau cấy ghép của
2 nhóm có và không có VLG
Số lượng tạo cốt bào ở cả 2 nhóm nghiên
cứu lớn hơn nhóm xương bình thường rất có ý
nghĩa thống kê, trong khi đó số lượng cốt bào ở
cả 2 nhóm nghiên cứu nhỏ hơn nhóm xương
bình thường có ý nghĩa thống kê và chưa thấy có
sự khác biệt qua hình ảnh mô học ở 2 nhóm,
ngược với kết quả nghiên cứu của CalvoGuirado JL và cộng sự 2012(1).
Mô học lành thương vào thời điểm 2 tháng
Hình thành xương mới dạng bè, đã có sự
hiện diện của bè xương tân tạo ở nhóm có VLG
tuy là ít hơn so với nhóm không có VLG, xương
tân tạo xen lẫn với vật liệu ghép còn sót lại, có
những nơi vật liệu ghép tiếp xúc sát mô xương
tân tạo (vật liệu tích hợp trong mô xương). Với
những hình ảnh trên cho thấy hiệu quả dẫn tạo
xương của BCP sau 8 tuần lành thương tương tự
với quan sát từ nghiên cứu thực nghiệm của
Jensen và cộng sự 2007(7).
So sánh hình ảnh mô học sau cấy ghép của
2 nhóm có và không có VLG
Cả 2 nhóm đều đang trong quá trình tạo
xương, hình thành bè xương tân tạo ở nhóm có
VLG ít hơn so với nhóm không có VLG, do số
lượng tạo cốt bào ở 2 nhóm nghiên cứu lớn hơn
so với nhóm xương bình thường có ý nghĩa
thống kê, và số lượng cốt bào ở nhóm có VLG
nhỏ hơn nhóm không có VLG, nhóm xương bình
thường có ý nghĩa thống kê, có lẽ do VLG trong
khoang xương ban đầu đã làm trì hoãn tiến trình
sửa chữa xương. Tuy nhiên, theo thời gian sự
hiện diện của chúng dẫn đến việc sửa chữa
nhiều hơn trong sự hình thành xương, như đã
thấy trong nghiên cứu này (thời điểm 3 tháng
lành thương sau cấy ghép implant có ghép vật
liệu ghép xương).
Mô học lành thương vào thời điểm 3 tháng
Hình ảnh tạo bè xương sau 3 tháng ở nhóm
có VLG rất rõ, các bè xương ngày càng được tạo
ra nhiều hơn, bè xương to hơn do quá trình lắng
đọng và tích tụ chất nền xương. Các bè xương đã
gần như hoàn toàn lấp đầy vùng lành thương, có
cả những bè xương đã trưởng thành có hốc tủy,
có sự tiếp xúc mật thiết giữa vật liệu ghép và mô
xương (tích hợp xương), BCP có tính tương hợp
sinh học và dẫn tạo xương, implant tích hợp
xương tốt sau 3 tháng lành thương, kết quả
tương tự Frenken H. và cộng sự (2010)
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 351 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá mô học vùng xương quanh implant có ghép vật liệu ghép 4- Bone trên xương thỏ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 8
ĐÁNH GIÁ MÔ HỌC VÙNG XƯƠNG QUANH IMPLANT
CÓ GHÉP VẬT LIỆU GHÉP 4- BONE TRÊN XƯƠNG THỎ
Cao Thị Thu Trang*, Lê Đức Lánh**, Võ Chí Hùng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát mô học việc ghép Biphasic calcium phosphate (4-Bone) trong cấy ghép implant thực
nghiệm trên thỏ từ 1-3 tháng.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực nghiệm insitu trên động vật có nhóm chứng. Mẫu nghiên
cứu gồm 9 thỏ không thuần chủng, 12-14 tháng tuổi, cân nặng trung bình > 3,5kg. Cấy ghép 2 implant trên đùi
thỏ, vị trí thứ 1 được sử dụng với vật liệu ghép 4-Bone, vị trí thứ 2 không sử dụng vật liệu ghép. Khảo sát mô
học lành thương, xác định thời gian có sự hình thành xương mới quanh implant, so sánh hình ảnh mô học giữa
nhóm có và không có sử dụng vật liệu ghép qua 1, 2, 3 tháng.
Kết quả: Thời điểm 1 tháng ở cả 2 nhóm cấy ghép đều có hiện tượng sinh xương đang diễn ra, hình thành
chất dạng xương chưa tạo bè xương. Thời điểm 2 tháng có sự hình thành xương mới dạng bè, tuy nhiên bè xương
tân tạo xuất hiện ở nhóm có vật liệu ghép ít hơn so với nhóm không có vật liệu ghép. Thời điểm 3 tháng bè xương
tân tạo xuất hiện nhiều hơn gần như lấp đầy vùng lành thương ở nhóm có vật liệu ghép so với nhóm không có vật
liệu ghép, vật liệu ghép chưa tiêu hủy hết ở cả 2 nhóm.
Kết luận: vật liệu ghép giúp lành thương tốt hơn cho thấy xương tân tạo đã trưởng thành, chưa tiêu hủy hết
ở thời điểm 3 tháng.
Từ khoá: Cấy ghép nha khoa, biphasic calcium phosphate, hình ảnh mô học, vùng lành thương
ABTRACT
HISTOLOGIC EVALUATION OF THE PERI-IMPLANT BONE GRAFTED WITH 4-BONE IN RABBIT
MODEL
Cao Thi Thu Trang, Le Duc Lanh, Vo Chi Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 8 - 13
Background: Dental implants are increasingly widely used to replace missing teeth. To ensure long-term
success, esthetically pleasing results, prevention of complications and reduction of failure rate of dental implants,
bone graft materials are needed to be used. Many recent studies show the efficacy of alloplastic graft material of
biphasic calcium phosphate (4-Bone ®) in implant dentistry.
Objective: To evaluate the histology of biphasic calcium phosphate (4-Bone®) in experimental implants on
rabbits in the periods of 1-3 months.
Subjects and Methods: Allowed the controlled aspects of in situ experimental studies on animals. The
sample consists of 9 non-purebred rabbits, 12-14 months old, average weight > 3.5kg. Two implants were placed
on the femur of each rabbit, the first one was grafted with 4-Bone® and the other not grafted. The healing was
evaluated histologically, the time for formation of new bone around the implants immediately after the placement
of the implant was determined, and the histological images of the grafted group and the non-grafted group were
compared at 1, 2 and 3 months.
* Học viên Cao học 2011-2013- Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM
** Bộ môn CGNK-Khoa RHM, ĐHYD TP.HCM
Tác giả liên lạc: ThS. Cao Thị Thu Trang ĐT: 0913945553 Email: caotrang73@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 9
Results: At 1 month, both groups showed the bone formation in progress, osteoid formation but not
trabecular formation. At 2 months, there were new bone formation in form of trabecular; the newly-generated
bone in grafted group was less than in non-grafted group. At 3 months, the newly-generated bone appears almost
filled the healing area in grafted group more than in non-grafted group, and the graft materials had not completely
resorbed in both group.
Conclusion: Graft materials help better healing, newly-generated bone matures and graft materials are not
completely resorbed in 3 months
Keywords: Dental implants, biphasic calcium phosphate, histological images, the healing area
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, điều trị với implant nha khoa là
giải pháp tối ưu trong phần lớn trường hợp để
phục hồi lại mất một răng đơn lẻ, nhiều răng hay
mất toàn bộ răng, tỉ lệ thành công cấy ghép nha
khoa đạt được khoảng 95%-96% sau 5
năm(5,6,8,10,12). Một trong những điều kiện cần để
có thể thực hiện cấy implant là phải có đủ thể
tích xương bao quanh implant. Tuy nhiên, sau
khi mất răng, sống hàm sẽ bị teo theo cả chiều
ngang lẫn chiều dọc gây khó khăn cho tiến trình
phẫu thuật đặt implant(11,13). Nhiều loại vật liệu
ghép có nguồn gốc khác nhau, trong đó có
biphasic tricalcium phosphate, đã được ứng
dụng rộng rãi trong thực hành cấy ghép nha
khoa. Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về sự
tương tác giữa biphasic tricalcium phosphate và
mô xương chủ(3,7,9). Ở Việt Nam chưa có nghiên
cứu nào về mô ghép xương tổng hợp trong cấy
ghép nha khoa, vì vậy chúng tôi tiến hành
nghiên cứu khảo sát các tính năng vật liệu ghép
biphasic canxium phosphate (vật liệu 4-Bone®)
trong cấy ghép implant được thực nghiệm trên
thỏ với các mục tiêu sau:
Khảo sát mô học sự lành thương vào thời
điểm một tháng, hai tháng, ba tháng sau cấy
ghép nha khoa có ghép biphasic calcium
phosphate (4-Bone®).
Xác định thời gian có sự hình thành xương
mới quanh implant sau cấy ghép.
So sánh hình ảnh mô học sau cấy ghép của
nhóm có ghép và không ghép biphasic calcium
phosphate (4-Bone®) ở thời điểm một tháng, hai
tháng, ba tháng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu nghiên cứu
Chín thỏ không thuần chủng, 12-14 tháng
tuổi, cân nặng trung bình > 3,5 kg được nuôi
riêng mỗi con một chuồng trong cùng một điều
kiện môi trường và thức ăn giống nhau.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu thực nghiệm in situ trên động
vật có nhóm chứng
Tiến trình nghiên cứu và thu thập các dữ
liệu
Thực hiện phẫu thuật cấy ghép 2 implant
trên đùi thỏ tại bộ môn cấy ghép nha khoa,
Khoa Răng Hàm Mặt ĐHYD TP.HCM. Mã số
hóa vị trí của các implant tính từ khớp háng
tới khớp gối lần lượt là (1): đặt implant cùng
với ghép vật liệu ghép Biphasic calcium
phosphate. (2): đặt implant không có sử dụng
vật liệu ghép (nhóm chứng).
Do đường kính implant 3,75mm nên cần
dùng thêm mũi khoan 4,2 mm để tạo đường
vào cho vật liệu ghép. Sử dụng vật liệu ghép
(4-bone) biphasic calcium phosphate đưa vào
vị trí thứ nhất, sau đó đặt implant ở cả 2 vị trí
lấy sạch mảnh vụn của vật liệu ghép ở vị trí 1,
đóng nắp lành thương. Khâu đóng 3 lớp che
kín miệng sang thương, săn sóc sau mổ. Sau 1,
2, 3 tháng xử lý mẫu mô và làm tiêu bản mô
học ở 3 vị trí: vị trí thứ 1: Cấy ghép implant có
ghép xương; vị trí thứ 2: Cấy ghép implant
không có vật liệu ghép (VLG); vị trí xương
bình thường. Khảo sát hình ảnh vi thể, đếm số
lượng hủy cốt bào (nếu có), tạo cốt bào và cốt
bào theo phương pháp mù đơn.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 10
Phân tích thống kê
Thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm
STATA 12.0. Các số liệu được thống kê mô tả
bằng số trung bình cho các biến tạo cốt bào, cốt
bào giữa các nhóm, cũng như qua từng thời
điểm, so sánh 2 số trung bình giữa các nhóm
bằng kiểm định Mann-Whitney, so sánh số trung
bình qua các thời điểm bằng kiểm định ANOVA.
KẾT QUẢ
So sánh lành thương xương ở vị trí cấy
ghép có và không có VLG ở 1 tháng
Bảng 1: Số lượng trung bình tạo cốt bào, cốt bào ở hai
nhóm 1 tháng.
Nhóm cấy ghép có
VLG
Nhóm cấy ghép
không có VLG
Pvalue
Tạo cốt bào 46,11 ± 20.15 49,44 ± 19.2 0,88
Cốt bào 4 (0-14)* 0 (0-24)* 0,88
So sánh số lượng TCB, CB ở nhóm cấy
ghép có VLG và nhóm xương bình thường
Bảng 2: Số lượng trung bình TCB,CB ở nhóm cấy
ghép có VLG và nhóm xương bình thường.
Nhóm cấy ghép
có VLG
Nhóm xương
bình thường
P
Tạo cốt bào 46,11 ± 20,11 6,44 ± 2,5 0,000
Cốt bào 4 (0-14) 20 (19-21) 0,000
So sánh số lượng TCB, CB ở nhóm cấy
ghép không có VLG và nhóm xương bình
thường
Bảng 3: Số lượng trung bình TCB,CB ở nhóm cấy
ghép không VLG và nhóm xương bình thường.
Nhóm cấy ghép
không có VLG
Nhóm xương
bình thường
P
Tạo cốt bào 49,44 ± 2.5 6,44 ± 2.5 0,003
Cốt bào 0 (0-24) 20 (19-21) 0,003
Hình ảnh mô học lành thương sau cấy ghép nhóm 1 tháng
Nhóm có VLG Nhóm không có VLG
Hình 1: Vùng lành thương lấp đầy TB xương nằm
sát bề mặt implant (HEx100).
Hình 2: Vùng lành thương với chất dạng trung
mô xen lẫn VLG, ĐTB (HEx100).
So sánh lành thương xương ở vị trí cấy
ghép có và không có VLG 2 tháng
Bảng 4: Số lượng trung bình tạo cốt bào, cốt bào ở hai
nhóm 2 tháng.
Nhóm cấy ghép
có VLG
Nhóm cấy ghép
không có VLG
P
Tạo cốt bào 12,66 ± 6,4 16,22 ± 6,75 0,26
Cốt bào 16,11 ± 4,67 23,67 ± 6,10 0,00
So sánh số lượng TCB, CB ở nhóm cấy
ghép có VLG và nhóm xương bình thường
2 tháng
Bảng 5: Số lượng trung bình TCB,CB ở nhóm cấy
ghép có VLG và nhóm xương bình thường.
Nhóm cấy ghép
có VLG
Nhóm xương
bình thường
P
Tạo cốt bào 12,66 ± 6,4 6,33 ± 3,27 0,017
Cốt bào 16,11± 4,67 26,89 ± 6,52 0,001
Chất dạng x ng
TB trung mô
VLG
TB
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 11
So sánh số lượng TCB, CB ở nhóm cấy
ghép không có VLG và nhóm xương bình
thường
Bảng 6: Số lượng trung bình TCB,CB ở nhóm cấy
ghép không VLG và nhóm xương bình thường.
Nhóm cấy ghép
không VLG
Nhóm xương
bình thường
P
Tạo cốt bào 16,22 ± 6,75 6,33 ± 3,27 0,000
Cốt bào 23,67 ± 6,1 26,89 ± 6,1 0,308
Hình ảnh mô học lành thương sau cấy ghép
implant nhóm 2 tháng
Nhóm có VLG
Nhóm không có VLG
So sánh sự lành thương ở 2 nhóm 3 tháng
Bảng 7: Số lượng trung bình tạo cốt bào, cốt bào ở hai
nhóm 3 tháng.
Nhóm cấy ghép có
VLG
Nhóm cấy ghép
không có VLG
P
Tạo cốt bào 7 ± 2 11,56 ± 4,55 0,01
Cốt bào 23 ± 6,30 26,11 ± 12,23 0,59
So sánh số lượng TCB, CB ở nhóm cấy
ghép có VLG và nhóm xương bình thường
Bảng 8: Số lượng trung bình TCB,CB ở nhóm cấy
ghép có VLG và nhóm xương bình thường.
Nhóm cấy ghép có vật
liệu ghép
Nhóm xương
bình thường
P
Tạo cốt
bào
7 ± 2 7,11 ± 1,9 0,93
Cốt bào 23 ± 6,3 21,555 ± 3,78 0,56
So sánh số lượng TCB, CB ở nhóm cấy
ghép không có vật liệu ghép và nhóm
xương bình thường
Bảng 9: Số lượng trung bình TCB,CB ở nhóm cấy
ghép không VLG và nhóm xương bình thường.
Nhóm cấy ghép
không có VLG
Nhóm xương
bình thường
P
Tạo cốt bào 11,56 ± 4,55 7,11 ± 1,9 0,018
Cốt bào 26,11 ± 12,23 21,55 ± 3,78 0,325
Hình ảnh mô học lành thương sau cấy ghép
implant nhóm 3 tháng
Nhóm có VLG Nhóm không có VLG
Vùng lành thương
Hình 5: Xương tân tạo gần như
trưởng thành, lấp đầy VLT.
Hình 4: Xương tân tạo chưa lấp đầy
VLT (HE x 100).
Hình 3: VLT với xương tân tạo chưa
được lấp đầy (HE x 100).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 12
BÀN LUẬN
Mô học lành thương vào thời điểm 1 tháng
Cả 2 nhóm cấy ghép có và không VLG đều
có hiện tượng sinh xương đang diễn ra do số
lượng tạo cốt bào nhiều (so với nhóm xương
bình thường), đồng thời sự hiện diện số lượng
cốt bào quá ít (so với nhóm xương bình
thường) cho thấy có sự hình thành chất dạng
xương tân tạo, chưa tạo bè xương. Hiệu quả
dẫn tạo xương của BCP được thể hiện qua
hình ảnh chất dạng xương mới hình thành bao
quanh một phần vật liệu ghép sau một tháng
lành thương, kết quả nghiên cứu này cho thấy
tương tự với những nghiên cứu thực nghiệm
trước(2,9).
So sánh hình ảnh mô học sau cấy ghép của
2 nhóm có và không có VLG
Số lượng tạo cốt bào ở cả 2 nhóm nghiên
cứu lớn hơn nhóm xương bình thường rất có ý
nghĩa thống kê, trong khi đó số lượng cốt bào ở
cả 2 nhóm nghiên cứu nhỏ hơn nhóm xương
bình thường có ý nghĩa thống kê và chưa thấy có
sự khác biệt qua hình ảnh mô học ở 2 nhóm,
ngược với kết quả nghiên cứu của Calvo-
Guirado JL và cộng sự 2012(1).
Mô học lành thương vào thời điểm 2 tháng
Hình thành xương mới dạng bè, đã có sự
hiện diện của bè xương tân tạo ở nhóm có VLG
tuy là ít hơn so với nhóm không có VLG, xương
tân tạo xen lẫn với vật liệu ghép còn sót lại, có
những nơi vật liệu ghép tiếp xúc sát mô xương
tân tạo (vật liệu tích hợp trong mô xương). Với
những hình ảnh trên cho thấy hiệu quả dẫn tạo
xương của BCP sau 8 tuần lành thương tương tự
với quan sát từ nghiên cứu thực nghiệm của
Jensen và cộng sự 2007(7).
So sánh hình ảnh mô học sau cấy ghép của
2 nhóm có và không có VLG
Cả 2 nhóm đều đang trong quá trình tạo
xương, hình thành bè xương tân tạo ở nhóm có
VLG ít hơn so với nhóm không có VLG, do số
lượng tạo cốt bào ở 2 nhóm nghiên cứu lớn hơn
so với nhóm xương bình thường có ý nghĩa
thống kê, và số lượng cốt bào ở nhóm có VLG
nhỏ hơn nhóm không có VLG, nhóm xương bình
thường có ý nghĩa thống kê, có lẽ do VLG trong
khoang xương ban đầu đã làm trì hoãn tiến trình
sửa chữa xương. Tuy nhiên, theo thời gian sự
hiện diện của chúng dẫn đến việc sửa chữa
nhiều hơn trong sự hình thành xương, như đã
thấy trong nghiên cứu này (thời điểm 3 tháng
lành thương sau cấy ghép implant có ghép vật
liệu ghép xương).
Mô học lành thương vào thời điểm 3 tháng
Hình ảnh tạo bè xương sau 3 tháng ở nhóm
có VLG rất rõ, các bè xương ngày càng được tạo
ra nhiều hơn, bè xương to hơn do quá trình lắng
đọng và tích tụ chất nền xương. Các bè xương đã
gần như hoàn toàn lấp đầy vùng lành thương, có
cả những bè xương đã trưởng thành có hốc tủy,
có sự tiếp xúc mật thiết giữa vật liệu ghép và mô
xương (tích hợp xương), BCP có tính tương hợp
sinh học và dẫn tạo xương, implant tích hợp
xương tốt sau 3 tháng lành thương, kết quả
tương tự Frenken H. và cộng sự (2010)(4).
So sánh hình ảnh mô học sau cấy ghép của
2 nhóm có và không có VLG
Nhóm không có VLG quá trình tạo xương
tiếp tục diễn ra, để tạo thành những bè xương
hoàn chỉnh. Nhóm có VLG bè xương hình thành
tương đối hoàn chỉnh nên quá trình tạo xương
Xương tân tạo chưa trưởng
thành
Hình 6: Xương tân tạo chưa trưởng
thành ở VLT.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 13
diễn ra chậm lại, chuyển sang giai đoạn tái cấu
trúc xương để hình thành xương trưởng thành
do số lượng TCB ở nhóm không có VLG lớn hơn
nhóm có VLG và nhóm xương bình thường có ý
nghĩa thống kê, số lượng CB ở 2 nhóm nghiên
cứu và nhóm xương bình thường sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy
vật liệu ghép xương BCP góp phần vào sự hình
thành xương trong cấy ghép.
KẾT LUẬN
Thời điểm 1 tháng có sự hình thành chất
dạng xương, chưa tạo bè xương nhiều ở cả 2
nhóm.
Thời điểm 2 tháng có sự hình thành bè
xương nguyên phát chưa trưởng thành, nhóm
không có VLG bè xương hình thành nhiều hơn
so với nhóm có VLG.
Thời điểm 3 tháng có sự tạo bè xương hoàn
chỉnh hơn, nhất là đối với nhóm cấy ghép có
VLG xương tân tạo đã trưởng thành gần giống
cấu trúc của nhóm xương bình thường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Calvo-Guirado JL, et al. (2012). Histomorphometric and
mineral degradation study of Ossceram: a novel biphasic B-
tricalcium phosphate, in critical size defects in rabbits. Clin
Oral Implants Res, 23(6): 667-75.
2. Castellani C, et al. (2009). Biphasic calcium phosphate
ceramics in small bone deffects: potential influence of carrier
substances and bone marrow on bone regeneration. Clinical
Oral Implants Research, 20: 367-374.
3. Cordaro L, et al. (2008). Maxillary sinus grafting with Bio-
Oss® or Straumann® Bone Ceramic: histomorphometric
results from a randomized controlled multicenter clinical
trials. Clinical Oral Implant Research, 19(8): 796-803.
4. Frenken H, et al (2010). The use of Straumann bone ceramic in
maxillary sinus floor elevation procedure: a clinical,
radiological, histological, and histomorphometric evaluation
with 6 months healing period. Clinical Oral Implant Res,
21(2): 201-208.
5. Henry PJ (2000). Tooth loss and implant replacement.
Australia Dent J, Sep 45(3): 150-72.
6. Holm-Pederson P, et al. (2007). What are the longevities of
teeth and oral implants? Clin Oral Impl Res,18 Suppl 3 : 15-9.
7. Jensen SS, et al (2007). Evaluation of a novel biphasic calcium
phosphate in standardized bone defects: a histologic &
histomorphometric study in the mandibles of minipigs.
Clinical Oral Implants Research, 18: 752-760.
8. Jung RE, et al. (2008). A systematic review of the 5-year
survival and complication rates of implant supported single
crowns. Clin Oral Impl Res, 19: II9 – I30.
9. Park JW, et al. (2010). Healing of rabbit calvarial bone defects
using biphasic calcium phosphate ceramics made of
submicron-sized grains with a hierarchical pore structure. Clin
Oral Impl Res, Mar 21(3): 268-76.
10. Pjetursson BE; et al (2004). A systematic review of the survival
and complication rates offixed partial dentures (FPDs) after an
observation period of at least 5 years. Implant supported FPDs
clinical Oral Implant Research, 15: 625 – 642.
11. Schropp L, et al. (2003). Bone healing and soft tissue contour
changes following single tooth extraction: a clinical and
radiographic 12 months prospective study. The International
journal Periodontics Restorative Dentistry, 23(4): 313-23.
12. Smith LP, et al. (2009). Outcomes of dental implants placed in
a surgical trainning programme. Aust Dent J, 54(4): 361-367.
13. Van de Weijden F, et al. (2009). Alveolar bone dimensional
changes of post extraction sockets in humans: a systematic
review. J Clin Periodontal Dec, 36(12): 1048-58.
Ngày nhận bài báo: 09/01/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 13/01/2014
Ngày bài báo được đăng: 20/03/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_mo_hoc_vung_xuong_quanh_implant_co_ghep_vat_lieu_gh.pdf