KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Trên cơ sở khảo sát quần thể Trám đen tại xã Cổ
Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội đã chọn ngẫu nhiên
20 cây Trám đen để thu thập mẫu và tách chiết thành
công ADN. Sử dụng 8 mồi ISSR để phân tích đa dạng
di truyền. Kết quả đã nhận được 537 băng ADN
được nhân bản ngẫu nhiên với 08 mồi ISSR của
20 mẫu Trám, cả 8 mồi có biểu hiện tính đa hình.
Hệ số tương đồng di truyền của 20 mẫuTrám nghiên
cứu dao động từ 0,928 - 1. Trong đó, mẫu Trám 22
có hệ số tương đồng nhỏ nhất là 0,928. Các mẫu
Trám có mối quan hệ di truyền rất gần gũi, chúng
tập chung 1 nhánh chính trên cây phát sinh chủng
loại. Quần thể Trám ở Cổ Loa có hệ số đa dạng di
truyền thấp,điều này cho phép nhận định quần thể
không đa dạng di truyền, do đó dễ bị tổn thương bởi
các tác động của điều kiện ngoại cảnh.
4.2. Đề nghị
Đề nghị cần có giải pháp duy trì quần thể Trám
đen Cổ Loa khỏe mạnh tránh các tác động gây tổn
thương di truyền, kết hợp với các biện pháp cải tạo
quần thể nhằm bảo tồn và phát triển bền vững.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá mối quan hệ di truyền nguồn gen trám đen cổ loa sử dụng kỹ thuật ISSR, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
27
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
Study on caring techniques for in vitro ginger G10 variety in nursery
Trinh Thuy Duong, Le Kha Tuong, Pham Thi Kim Hanh
Abstract
Tissue culture is an appropriate technique to quickly multiply free disease ginger variety G10. The survive ratio
of plantlets reached highest 91% when the in vitro plantlets were acclimatized by placing culture flasks at room
temperature for 3 days and on nursery for 4 days. The plantlets were transplanted on the crushing coir substrate or
on alluvial soil: coconut fiber (1:1) combined with periodically spraying (every 7 to 10 days) fertilizer solution of
Grown More with N : P : K ratio of 30 :20 : 10 in the first month and Grown More with N : P : K ratio of 30 : 10 : 10
in the next month.
Keywords: Ginger G10, in vitro ginger, tissue culture, nursery
Ngày nhận bài: 17/12/2018
Ngày phản biện: 28/12/2018
Người phản biện: PGS. TS. Ninh Thị Phíp
Ngày duyệt đăng: 11/1/2019
1 Trung tâm Tài nguyên thực vật; 2 Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
ĐÁNH GIÁ MỐI QUAN HỆ DI TRUYỀN NGUỒN GEN
TRÁM ĐEN CỔ LOA SỬ DỤNG KỸ THUẬT ISSR
Phạm Hùng Cương1, Phạm Thị Kim Hạnh1, Hồ Thị Loan2
TÓM TẮT
Trám đen (Canarium tramdenum Dai & Yakovlev) được trồng lâu đời ở khu di tích lịch sử Thành Cổ Loa thuộc
xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội. Theo các thư tịch cổ và những công bố gần đây, Trám đen được ghi nhận về giá
trị kinh tế, văn hóa, sinh thái. Tuy nhiên, quần thể Trám đen đang bị suy giảm về năng suất và diện tích nhưng chưa
có nghiên cứu nào để bảo tồn và phát triển nguồn gen quý này. Đánh giá quan hệ di truyền của quần thể Trám đen
Cổ Loa sử dụng 8 mồi ISSR với 20 mẫu Trám, kết quả 8 mồi có biểu hiện tính đa hình, 537 băng ADN được nhân
bản ngẫu nhiên. Hệ số tương đồng di truyền của 20 mẫu Trám dao động từ 0,928 (Trám22) - 1. Quần thể Trám đen
ở Cổ Loa có hệ số đa dạng di truyền thấp, như vậy quần thể không đa dạng di truyền và dễ bị tổn thương do điều
kiện ngoại cảnh. Kết quả này là cơ sở để xây dựng giải pháp bảo tồn và phát triển Trám đen Cổ Loa.
Từ khóa: Trám đen, ISSR, bảo tồn, đa dạng di truyền, quần thể, mối quan hệ di truyền
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chi Trám ở nước ta có 8 loài, trong đó 3 loài có quả
ăn được trong đó Trám đen (Canarium tramdenum
Dai & Yakovlev, đồng danh: C. Nigrum; C. pimaela)
được nhân dân sử dụng làm thực phẩm từ lâu đời,
có giá trị kinh tế cao và được trồng nhiều nhất hiện
nay ở Việt Nam (Nguyễn Tiến Bân, 2003 - 2005; Lý
Quỳnh Thu, Hoàng Thanh Lộc, 2011). Những phân
tích hóa sinh trong quả, lá, nụ non cho thấy giá trị
dinh dưỡng của loài cây này (Maloney, 1996). Trám
đen được trồng ở Khu di tích lịch sử Cổ Loa, huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội từ lâu đời. Do có giá
trị kinh tế và giá trị lịch sử nên việc bảo tồn và phát
triển cây này cần được quan tâm, cần phải đánh giá
mức độ đa dạng và quan hệ di truyền của quần thể
cây Trám đen Cổ Loa. Trong các kỹ thuật phân tử, kỹ
thuật ISSR (chuỗi lặp lại đơn giản giữa) có hiệu quả
cao trong nghiên cứu đa dạng di truyền trên nhiều
loài thực vật do có nhiều ưu điểm. Các markers ISSR
có sự đa hình cao và hữu ích trong các nghiên cứu
đa dạng di truyền, phát sinh chủng loại, đánh dấu
gen, lập bản đồ gen và sinh học tiến hóa (Reddy et
al., 2002). Do đó, kỹ thuật ISSR được sử dụng rộng
rãi phục vụ công tác bảo tồn và phát triển các giống
cây trồng, cây thuốc (Capparelli et al., 2004; Kumar
A. et al. 2014). Các nghiên cứu trong nước về thực
vật đã sử dụng kỹ thuật ISSR đối với cây Ba kích,
Cam sành, Sơn tra, Măng cụt (Hoàng Đăng Hiếu và
ctv., 2016; Vũ Văn Hiếu và ctv., 2015; Vũ Thị Thu
Hiền và ctv., 2016; Trần Nhân Dũng và Trần Thị Lệ
Quyên, 2012).
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Sử dụng 8 mồi cho chỉ thị ISSR (Wang et al.,
2010) (Bảng 1). Vật liệu gồm 20 mẫu cành, lá của
20 cá thể được chọn ngẫu nhiên từ quần thể gồm
67 cá thể Trám đen tại Cổ Loa (Bảng 2).
28
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
Bảng 1. Trình tự các nucleotide của 8 chỉ thị ISSR được sử dụng trong nghiên cứu
TT Tên mồi Trình tự Nucleotide TT
Tên
mồi Trình tự Nucleotide
1 ISSR1 5’- GAGAGAGAGAGAGAGAGAT -3’ 5 ISSR7 5’- GAGAGAGAGAGAGAGAGAYT-3’
2 ISSR2 5’- GAGAGAGAGAGAGAGAGAC -3’ 6 ISSR8 5’- GAGAGAGAGAGAGAGAGAYC-3’
3 ISSR5 5’ -AGAGAGAGAGAGAGAGAGYC-3’ 7 ISSR9 5’ –ACACACACACACACACACYG-3’
4 ISSR6 5’- AGAGAGAGAGAGAGAGAGYA-3’ 8 ISSR10 5’-AGAGAGAGAAGAGAGAAGAGAT-3’
Bảng 2. Vị trí địa lý cây Trám đen được lấy mẫu tại Cổ Loa, Đông Anh và Hòa Bình
TT Ký hiệu mẫu Tên mẫu Địa chỉ chủ cây Vị trí cây (Tọa độ số hóa: Vĩ độ N; Kinh độ E)
1 Tram1 Cây số 1 Thôn Thượng, Cổ Loa, Đông Anh 21,730oN;105,523oE
2 Tram2 Cây số 2 Thôn Thượng, Cổ Loa, Đông Anh 21,729oN;105,522oE
3 Tram9 Cây số 9 Thôn Thượng, Cổ Loa, Đông Anh 21,730oN;105,523oE
4 Tram10 Cây số 10 Thôn Thượng, Cổ Loa, Đông Anh 21,730oN;105,523oE
5 Tram14 Cây số 14 Thôn Thượng, Cổ Loa, Đông Anh 21,731oN;105,323oE
6 Tram16 Cây số 16 Thôn Thượng, Cổ Loa, Đông Anh 21,722oN;105,523oE
7 Tram19 Cây số 19 Thôn Thượng, Cổ Loa, Đông Anh 21,732oN;105,523oE
8 Tram21 Cây số 21 Thôn Thượng, Cổ Loa, Đông Anh 21,731oN;105,524oE
9 Tram22 Cây số 22 Thôn Thượng, Cổ Loa, Đông Anh 21,730oN;105,524oE
10 Tram24 Cây số 24 Thôn Thượng, Cổ Loa, Đông Anh 21,735oN;105,524oE
11 Tram25 Cây số 25 Thôn Thượng, Cổ Loa, Đông Anh 21,732oN;105,523oE
12 Tram26 Cây số 26 Thôn Thượng, Cổ Loa, Đông Anh 21,730oN;105,524oE
13 Tram27 Cây số 27 Thôn Thượng, Cổ Loa, Đông Anh 21,728oN;105,524oE
14 Tram28 Cây số 28 Thôn Thượng, Cổ Loa, Đông Anh 21,728oN;105,524oE
15 Tram32 Cây số 32 Thôn Thượng, Cổ Loa, Đông Anh 21,727oN;105,523oE
16 Tram41 Cây số 41 Thôn Thượng, Cổ Loa, Đông Anh 21,725oN;105,522oE
17 Tram44 Cây số 44 Thôn Thượng, Cổ Loa, Đông Anh 21,728oN;105,524oE
18 Tram46 Cây số 46 Thôn Thượng, Cổ Loa, Đông Anh 21,725oN;105,522oE
19 Tram47 Cây số 47 Thôn Thượng, Cổ Loa, Đông Anh 21,724oN;105,521oE
20 Trám40 Đối chứng Kỳ Phú, Nho Quan, Ninh Bình 20,114oN;105,445oE
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Tách chiết ADN tổng số sử dụng DNeasy plant
mini Kit của hãng QIAgen (QIAGEN, 2016) và có
cải tiến theo quy trình 9 bước. Nhân bản các đoạn
ADN đích bằng kỹ thuật PCR, thành phần phản ứng
PCR ở Bảng 3. Căn cứ thông số kỹ thuật của mồi do
nhà sản xuất cung cấp để tối ưu hóa chu trình nhiệt
PCR và thiết lập được chu trình nhiệt tốt nhất. Cuối
cùng điện di ADN trên gel agarose để kiểm tra ADN
tổng số.
Phân tích phản ứng PCR-ISSR và số liệu: Dựa
vào hình ảnh điện di sản phẩm PCR ghi nhận sự
xuất hiện các băng điện di theo kích thước và thống
kê với từng mồi ở từng mẫu nghiên cứu dựa trên
phần mềm POPGENE 1.32 để xác định các chỉ
số đa dạng di truyền (Nei, 1973; Yeh et al., 1999).
Dùng phần mềm NTSYS 2.0 để xác định mức độ đa
hình và lập biểu đồ hình cây, phân nhóm UPGMA
(Rohlf, 1992).
Bảng 3. Thành phần hỗn hợp PCR
TT Thành phần Nồng độ Số lượng (µl)
1 Taq PCR Mastermix 2x 25
2 Mồi 20 pmol 2
4 ADN tổng số 10 ng 2
5 Nước cất khử ion - 19
Tổng 50
29
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10/2017
đến tháng 6/2018 tại khu di tích lịch sử Cổ Loa,
Trung tâm Tài nguyên thực vật và Viện Sinh thái Tài
nguyên sinh vật.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả tách chiết ADN và phân tích hình ảnh
điện di
Nghiên cứu các phương pháp tối ưu hóa quy
trình tách chiết ADN đã tách chiết thành công ADN
của 20 mẫu Trám kết quả thể hiện ở Hình 1.
Hình 1. Điện di ADN tổng số của 20 mẫu Trám
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Kết quả diện di sản phẩm PCR của 20 mẫu Trám
với 6 mồi: ISSR1,ISSR2, ISSR6, ISSR7, ISSR8 và
ISSR10 đều thể hiện tính đa hình, tuy nhiên không
tìm thấy sự sai khác ADN giữa các mẫu Trám. Sử
dụng mồi ISSR5 có 16 mẫu thể hiện tính đa hình và
có 4 mẫu (Tram1; Tram19; Tram25; Tram47) không
thể hiện tính đa hình. Như vậy có sự sai khác ADN
giữa 4 mẫu (Tram1; Tram19; Tram25; Tram47)
với các mẫu còn lại (Hình 2 phần A, B). Mồi ISSR9
có 3 phân đoạn ADN được nhân bản ngẫu nhiên
với các kích thước (450bp; 500bp; 650bp). Trong đó
2 phân đoạn 450bp và 650bp đều xuất hiện ở cả
20 mẫu trám, riêng phân đoạn có kích thước 500bp
chỉ xuất hiện ở mẫu tram22. Như vậy có sự sai khác
ADN giữa mẫu Tram22 và các mẫu còn lại (Hình 2
phần C, D).
Hình 2. Hình ảnh điện di sản phẩm ISSR: Ảnh A và B sử dụng mồi ISSR5; Ảnh C và D sử dụng mồi ISSR9
Ghi chú: M: Ladder, 1: Tram1; 2: Tram2; 3: Tram9; 4: Tram10; 5: Tram14; 6: Tram16; 7: Tram19; 8: Tram21;
9: Tram22; 10: Tram24; 11: Tram25; 12: Tram26; 13: Tram27; 14: Tram28; 15: Tram32; 16: Tram40; 17: Tram41;
18: Tram44; 19: Tram46; 20: Tram47.
A
C
B
D
Tổng hợp thông tin phản ứng PCR của 8 mồi
ISSR được thể hiện ở bảng 4. Các mẫu ADN của
Trám đen Cổ Loa đều cho tính đa hình với số phân
đoạn từ 2 đến 6 phân đoạn ở tất cả các mồi ISSR
nghiên cứu. Trong số 08 mồi phân tích, mồi ISSR8
cho số phân đoạn ADN được nhân bản là nhiều nhất
(6 phân đoạn) với kích thước từ 200bp - 1000bp và
số phân đoạn được nhân bản ít nhất là ở mồi ISSR5;
ISSR9 (2 phân đoạn). Còn lại các mồi ISSR1; ISSR2
ISSR7; ISSR10 có 4 phân đoạn, mồi ISSR6 có 3 phân
đoạn trong đó có 1 phân đoạn đơn hình chỉ có ở
mẫu Tram22.
30
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
Bảng 4. Tổng số băng, số phân đoạn và tỷ lệ đa hình khi sử dụng 08 mồi ISSR
Mồi Tổng số băng
Số phân
đoạn
ADN
Kích
thước
(bp)
Số phân
đoạn đa
hình
Số phân
đoạn
đơn hình
Tỷ lệ phân
đoạn đa
hình (%)
Na Ne h I
ISSR1 80 4 400-700 4 0 100 1,00 1,00 00 00
ISSR2 60 4 400-600 4 0 100 1,00 1,00 00 00
ISSR5 36 2 300-700 0 0 100 2,00 1,47 0,32 0,50
ISSR6 40 3 350-450 2 1 66,67 1,00 1,00 00 00
ISSR7 80 4 300-550 4 0 100 1,00 1,00 00 00
ISSR8 120 6 200-1000 6 0 100 1,00 1,00 00 00
ISSR9 41 2 400-600 2 0 100 2,00 1,10 0,09 0,12
ISSR10 80 4 250-1000 4 0 100 1,00 1,00 00 00
Trung bình/
mồi 26,85 3,6 1,25 1,07 0,05 0,09
Ghi chú: Na: số alen quan sát được; Ne: số alen có ý nghĩa; h: hệ số đa dạng di truyền Nei; I: chỉ số đa dạng di truyền
theo Shannon.
Từ kết quả nghiên cứu này cho thấy các mẫu
Trám thu được ở Cổ Loa khá đồng nhất về di truyền,
chỉ số đa dạng di truyền theo Nei và theo Shannon
rất thấp (h = 0,05; I = 0,09). Điều này cho phép
nhận định quần thể Trám Cổ Loa không đa dạng
di truyền, quần thể ít đa dạng di truyền rất dễ bị tổn
thương do các tác động của điều kiện ngoại cảnh vì
vậy cần có kế hoạch phù hợp để bảo tồn và cải tạo
quần thể này.
3.2. Mối quan hệ di truyền của các mẫu Trám
nghiên cứu
Dựa trên sự xuất hiện hay không xuất hiện các
phân đoạn ADN của các mẫu Trám khi điện di sản
phẩm ISSR để xác định hệ số đa dạng di truyền của
các mẫu Trám. Hệ số đa dạng di truyền cho biết mối
tương quan về mặt di truyền giữa các mẫu phân tích.
Số liệu thu được từ kết quả ISSR được đưa vào xử lý
bằng phần mềm NTSYSpc version 2.0 (Rohlf, 1992)
để tính hệ số tương đồng di truyền và xây dựng
biểu đồ quan hệ di truyền giữa các mẫu Trám. Kết
quả phân tích ở bảng 5 cho thấy hệ số tương đồng
di truyền theo cặp của 20 mẫu Trám nghiên cứu rất
cao từ 0,928 - 1. Sự tương đồng di truyền được minh
họa bằng sơ đồ hình cây (Hình 3) cho thấy mối quan
hệ di truyền của 20 mẫu Trám nghiên cứu được chia
làm hai nhóm chính:
- Nhóm I: Gồm 19 mẫu Trám được chia thành 2
nhóm phụ:
+ Nhóm phụ 1: Gồm 4 mẫu Trám (Tram1;
Tram19; Tram25; và Tram47) có hệ số di truyền sai
khác với các giống ở nhánh phụ II 0,09 %.
+ Nhóm phụ 2: Gồm 15 mẫu Trám là Tram 2;
Tram 14; Tram 16; Tram 46; Tram 27; Tram 32;
Tram 9; Tram 10; Tram 21; Tram 24; Tram 22;
Tram 40; Tram 28; Tram 44; Tram 41; Tram 19;
Tram 25; Tram 26.
- Nhóm II: Chỉ có 1 mẫu Tram22 (mẫu Trám thu
thập ở Ninh Bình) có hệ số tương đồng di truyền
giữa chúng là 0,964. Như vậy, mức độ sai khác di
truyền giữa 20 mẫu Trám rất thấp.
Hình 3. Sơ đồ quan hệ di truyền của 20 mẫu Trám nghiên cứu
theo hệ số của Jaccard và kiểu phân nhóm UPGMA
31
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
Tr
am
1
Tr
am
2
Tr
am
9
Tr
am
10
Tr
am
14
Tr
am
16
Tr
am
19
Tr
am
21
Tr
am
22
Tr
am
24
Tr
am
25
Tr
am
26
Tr
am
27
Tr
am
28
Tr
am
32
Tr
am
40
Tr
am
41
Tr
am
44
Tr
am
46
Tr
am
47
Tr
am
1
1,
00
0
Tr
am
2
0,
96
4
1,
00
0
Tr
am
9
0,
96
4
1,
00
0
1,
00
0
Tr
am
10
0,
96
4
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
Tr
am
14
0,
96
4
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
Tr
am
16
0,
96
4
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
Tr
am
19
1,
00
0
0,
96
4
0,
96
4
0,
96
4
0,
96
4
0,
96
4
1,
00
0
Tr
am
21
0,
96
4
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
0,
96
4
1,
00
0
Tr
am
22
0,
92
8
0,
96
4
0,
96
4
0,
96
4
0,
96
4
0,
96
4
0,
92
8
0,
96
4
1,
00
0
Tr
am
24
0,
96
4
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
0,
96
4
1,
00
0
0,
96
4
1,
00
0
Tr
am
25
1,
00
0
0,
96
4
0,
96
4
0,
96
4
0,
96
4
0,
96
4
1,
00
0
0,
96
4
0,
92
8
0,
96
4
1,
00
0
Tr
am
26
0,
96
4
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
0,
96
4
1,
00
0
0,
96
4
1,
00
0
0,
96
4
1,
00
0
Tr
am
27
0,
96
4
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
0,
96
4
1,
00
0
0,
96
4
1,
00
0
0,
96
4
1,
00
0
1,
00
0
Tr
am
28
0,
96
4
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
0,
96
4
1,
00
0
0,
96
4
1,
00
0
0,
96
4
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
Tr
am
32
0,
96
4
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
0,
96
4
1,
00
0
0,
96
4
1,
00
0
0,
96
4
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
Tr
am
40
0,
96
4
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
0,
96
4
1,
00
0
0,
96
4
1,
00
0
0,
96
4
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
Tr
am
41
0,
96
4
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
0,
96
4
1,
00
0
0,
96
4
1,
00
0
0,
96
4
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
Tr
am
44
0,
96
4
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
0,
96
4
1,
00
0
0,
96
4
1,
00
0
0,
96
4
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
Tr
am
46
0,
96
4
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
0,
96
4
1,
00
0
0,
96
4
1,
00
0
0,
96
4
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
1,
00
0
Tr
am
47
1,
00
0
0,
96
4
0,
96
4
0,
96
4
0,
96
4
0,
96
4
1,
00
0
0,
96
4
0,
92
8
0,
96
4
1,
00
0
0,
96
4
0,
96
4
0,
96
4
0,
96
4
0,
96
4
0,
96
4
0,
96
4
0,
96
4
1,
00
0
Bả
ng
5
. H
ệ s
ố
tư
ơn
g
đồ
ng
d
i t
ru
yề
n
củ
a 2
0
m
ẫu
T
rá
m
n
gh
iê
n
cứ
u
32
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Trên cơ sở khảo sát quần thể Trám đen tại xã Cổ
Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội đã chọn ngẫu nhiên
20 cây Trám đen để thu thập mẫu và tách chiết thành
công ADN. Sử dụng 8 mồi ISSR để phân tích đa dạng
di truyền. Kết quả đã nhận được 537 băng ADN
được nhân bản ngẫu nhiên với 08 mồi ISSR của
20 mẫu Trám, cả 8 mồi có biểu hiện tính đa hình.
Hệ số tương đồng di truyền của 20 mẫuTrám nghiên
cứu dao động từ 0,928 - 1. Trong đó, mẫu Trám 22
có hệ số tương đồng nhỏ nhất là 0,928. Các mẫu
Trám có mối quan hệ di truyền rất gần gũi, chúng
tập chung 1 nhánh chính trên cây phát sinh chủng
loại. Quần thể Trám ở Cổ Loa có hệ số đa dạng di
truyền thấp,điều này cho phép nhận định quần thể
không đa dạng di truyền, do đó dễ bị tổn thương bởi
các tác động của điều kiện ngoại cảnh.
4.2. Đề nghị
Đề nghị cần có giải pháp duy trì quần thể Trám
đen Cổ Loa khỏe mạnh tránh các tác động gây tổn
thương di truyền, kết hợp với các biện pháp cải tạo
quần thể nhằm bảo tồn và phát triển bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên), 2003 - 2005. Danh lục
các loài thực vật ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp.
Hà Nội.
Trần Nhân Dũng và Trần Thị Lê Quyên, 2012. Đa
dạng di truyền các giống/dòng măng cụt (Garcinia
mangostanal) dựa trên dấu phân tử ISRR ở Bình
Dương. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ,
23a: 253-261.
Hoàng Đăng Hiếu, Chu Thị Thu Hà, Phạm Bích Ngọc,
Lâm Đại Nhân, Nguyễn Thị Thúy Hường, Chu
Hoàng Hà, 2016. Sử dụng chỉ thị ISSR trong việc
đánh giá đa dạng di truyền ở quần thể Ba kích tại
Quảng Ninh. Tạp chí Sinh học, 38 (1) 89-95.
Vũ Thị Thu Hiền, Trần Thị Liệu, Đinh Thị Phòng,
Phí Hồng Hải, La Ánh Dương, Vũ Đức Toàn,
Delia Catacutan, Đàm Việt Bắc, 2016. Phân tích
mối quan hệ di truyền giữa các quần thể Sơn Tra
(Docynia indica Wall. Decne) bằng chỉ thị ISSR. Tạp
chí KHLN 4/2016 (4603-4613).
Lý Quỳnh Thu, Hoàng Thanh Lộc, 2011. Chọn giống và
phát triển giống Trám lấy quả tại Hòa Bình và một số
tình phía Bắc. Trung tâm Thông tin, Bộ Nông nghiệp
& PTNT.
Capparelli R., Visca rdi M., Amoroso M.G., Blaiotta
G., 2004. Inter-simple sequence repeat markers and
flow cytometry for the characterization of closely
related Citrus limon germplasms. Biotechnology
Letters, 26: 1295-1299.
Kumar, Amit & Mishra, Priyanka & Chandra Singh,
Subhash & Velusamy, Sundaresan, 2014. Efficiency
of ISSR and RAPD markers in genetic divergence
analysis and conservation management of Justicia
adhatoda L., a medicinal plant. Plant Systematics and
Evolution. 10.1007/s00606-013-0970-z.
Maloney B.N., 1996. Cannarium in the Southeast Asian
and Oceanic archaeobotanical and pollen records.
Palaeoecology Center, The Qeen’s University.
Nei M., 1973. Analysis of gene diversity in subdivided
populations. Proc. Natl. Acad. Sci. USA., 70:
3321-3323.
Reddy P. M., Sarla N., Siddiq E. A., 2002. Inter simple
sequence repeat (ISSR) polymorphism and its
application in plant breeding. Euphytica, 128-2: 9-17.
QIAGEN, 2016. DNeasy Plant Handbook. Available
from: https://www.qiagen.com/jp/resources/
download.aspx?id=6b9bcd96-d7d4-48a1-9838-
58dbfb0e57d0&lang=en; assessed on 14/5/2018.
Rohlf F.J., 1992. NTSYS-PC: Numerical taxonomy
and multivariate analysis system version 2.0. State
University of New York (Stony Brook, New York).
Wang X.M., 2010. Optimization of DNA isolation,
ISSR-PCR system and primers screening of genuine
species of rhubarb, an important herbal medicine in
China. J. Med. Plants Res. 4 (10) (2010): 904-908.
Yeh F.C., Yang R.C., Boyle T., 1999. POPGENE
Microsoft Windows-Based Freeware for Population
Genetic Analysis. Release 1.32, University of Alberta,
Edmonton.
Evaluation of genetic relationship among Black Oliver
at Co Loa commune by using ISSR technique
Pham Hung Cuong, Pham Thi Kim Hanh, Ho Thi Loan
Abstract
Black Oliver has been planted in some places at Co Loa historical site, Dong Anh Dist,. Hanoi for a long time.
However, its population in Co Loa has reduced in term of area and productivity. Due to the economic value as well
as the historical value of the Black-Oliver population in relic area, conservation and development of this tree should
be paid more attention. Eight ISSR primers were used to study the genetic relationship of 20 black oliver samples. The
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_moi_quan_he_di_truyen_nguon_gen_tram_den_co_loa_su.pdf