Đánh giá một số mặt quản lý của Trung tâm khai thác ga Nội Bài trong năm 2008

- Chấp hành nghiêm chỉnh thời gian trực theo quy định. - Chấp hành nghiêm chế độ báo cáo được quy định tại Mục 6.4 của Quy định này. - Căn cứ đề xuất của cán bộ tổ, bố trí người thay thế trong trường hợp người lao động vắng mặt tại đơn vị; bố trí người thay thế có chuyên môn, trình độ phù hợp, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ của đơn vị. - Tham gia đoàn kiểm tra của Trung tâm theo đúng quy định và báo cáo Đội trưởng kết quả kiểm tra theo qui định tại Mục 6.4 của Quy định này. - Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở việc chấp hành kỷ luật lao động, tình hình thực hiện nhiệm vụ của cán bộ công nhân viên trực thuộc đơn vị trong ca trực.

doc28 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 898 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá một số mặt quản lý của Trung tâm khai thác ga Nội Bài trong năm 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Từ khi thành lập ( ngày 28/2/1977 ) đến nay, Cảng hàng không quốc tế Nội Bài đã có hơn 30 năm xây dựng và phát triển. Từ sân bay quân sự, đường băng ngắn hẹp, không có các cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ hành khách đi máy bay, lại bị tàn phá nặng nề trong chiến tranh phá hoại của không quân Mỹ những năm 1965- 1972, ngay sau khi có quyết định thành lập, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, trực tiếp là Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam, cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên Sân bay Quốc tế Nội Bài đã khắc phục nhiều khó khăn, xây dựng Cảng hàng không quốc tế Nội Bài và các cảng hàng không trực thuộc phát triển toàn diện. Từ một nhà ga với dãy nhà tạm thô sơ, đến nhà ga T1 diện tích hàng trăm nghìn mét vuông, cùng hệ thống kỹ thuật với dây chuyền công nghệ tiên tiến, đủ khả năng phục vụ hang triệu khách / năm, đến nay Cảng hàng không quốc tế Nội Bài đã có hai đường cất – hạ cánh và các trang thiết bị đủ khả năng tiếp nhận các loại máy bay hiện đại nhất thế giới, hoạt động 24/24 giờ trong ngày. Từ khi ra đời đến nay, Cảng hàng không quốc tế Nội Bài đã góp phần tích cực vào thành tích chung của Ngành Hàng không dân dụng Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Mỗi bước trưởng thành của Cảng hàng không quốc tế Nội Bài luôn gắn liền với sự lớn mạnh của cách mạng Việt Nam và sự trưởng thành, phát triển của Ngành hành không. Hơn 30 năm xây dựng và phát triển của Cảng hàng không quốc tế Nội Bài là nền tảng cơ bản cho những bước phát triển vũng chắc trong tương lai. Để hoàn thành bản báo cáo thực tập này, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của: - Thạc sỹ Bùi Thị Hồng Việt - Giáo viên hướng dẫn thực tập - Các cô bác anh chị tại Văn Phòng kế hoạch Tổng hợp Trung tâm khai thác ga. Chương I : Khái quát về cơ sở thực tập Giới thiệu tổng quan về cơ sở thực tập Sân bay Nội Bài được xây dựng trên địa phận huyện Sóc Sơn – Hà Nội ngày nay, thuộc đất bán trung du. Sân bay ở phía Bắc Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thành phố 30km ; nằm trên toạ độ 21o13’18’’ độ vĩ Bắc , 105o49’16’’độ kinh Đông , hướng hạ cánh 107o-287o ( tây tây bắc- đông đông Nam ) , đường hạ cất cánh dài 1800m , rộng 45m theo góc phương vị 106o51’ 48,12’’; có 5 đường rẽ từ đường hạ cất cánh vào đương lăn song song về phía bắc đường hạ cất cánh , hình thành hệ thống hoàn chỉnh gồm đường băng , đường lăn , sân đỗ cho máy bay hoạt động. Trong quy hoạch, Cụm cảng luôn chú ý Cảng Hàng không quốc tế Nộ Bài – Cảng hàng không quốc tế thủ đô, bộ mặt quan trọng của đất nước có vai trò rất quan trọng về kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng, không những cho hiện tại mà cả tương lai lâu dài. Việc đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Nội Bài luôn được cụm cảng xác định theo hướng hiện đại, trở thành trung tâm trung chuyển hàng không của cả nước, cả khu vực và thế giới. Với tầm vóc như vậy, việc xây dựng tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài một nhà ga hành khách hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế là một yêu cầu đúng đắn và cấp thiết. Ngày 5/5/1995, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định 275/TTg phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ga hành khách Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài T1. Cụ thể, công suất thiết kế của nhà ga giai đoạn 1 đến năm 2000, đtạ 4 triệu hành khách / năm; giai đoạn 2 đến năm 2005, đạt 6 triệu hành khách / năm. Nhà ga T1 là công trình do Việt Nam tự thiết kế và xây dựng có thuê chuyên gia trong nước và nước ngoài tư vấn. Cục Hàng Không dân dụng Việt Nam được Chính Phủ giao nhiệm vụ tổ chức tiếp xúc với các đối tác nước ngoài để tìm vốn đầu tư phù hợp với thông lệ quốc tế, trình Chính Phủ phê duyệt. Ngày 25/9/1995, Thủ tướng Chính Phủ ra quyết định xếp công trình nhà ga T1 vào các công trình trọng điểm của nhà nước, được ưu tiên cấp đủ vốn, cho phép vừa thiết kế vừa thi công, vừa chỉ định thầu thi công phần móng.. Sau một thời gian tích cực chuẩn bị, ngày 2/11/1995, cụm cảng Hàng không sân bay miền Bắc đã làm lễ khởi công xây dựng nhà ga hành khách mang tên T1 tại Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài. Tới dự lễ khởi công có Cục trưởng cục Hàng không dân dụng Việt Nam – Nguyễn Hồng Nhị, Tổng giám đốc Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam – Lê Đức Tứ, Tổng giám đốc Cụm cảng hàng không sân bay Miền Bắc – Nguyễn Xuân Hiển. Đặc biệt vinh dự là đồng chí Phan Văn Khải – Uỷ viên Bộ Chính trị, Phó thủ tướng chính phủ tới dự và phát lệnh khởi công. Theo thiết kế, tổng diện tích nhà ga là 87.890 m2 ( giai đoạn 1: 25.000 m2, sân đỗ ô tô 100.000 m2, cầu và đường dẫn cho 4 làn xe ( phần trước nhà ga ), cho 3 làn xe ( phần ngoài nhà ga ) dài 600m, tổng mức đầu tư cho công trình dự kiến khoảng 1.187 tỷ đồng ; giai đoạn 1 khoảng 887 tỷ đồng. Nhà ga T1 là công trình trọng điểm của Nhà nước, tầm cỡ quốc tế và lần đầu tiên do Việt Nam thiết kế và thi công. Một nhà ga quốc tế phức tạp, công trình lớn, đòi hỏi cụm cảng phải tập trung chỉ đạo giám sát chặt chẽ. Tháng 10 năm 1997, Thủ tướng Phan Văn Khải đã ra quyết định số 823/TTg điều chỉnh dự án xây dựng nhà ga T1 với các nội dung như sau: Công suất thiết kế nhà ga T1 giai đoạn 1 đến năm 2000 đạt công suất 4 triệu hành khách / năm, Giai đoạn 2 đến năm 2005 đạt 6 triệu khách / năm. Diện tích nhà ga T1 là 91.000 m2, sân đỗ có diện tích 100.000 m2 ( giai đoạn 1 sân đỗ có diện tích 50.000 m2 ). Ngày 2/8/1999 Cục trưởng cục hàng không dân dụng Việt Nam đã ra quyết định số 28 / 1999/ QĐ – CHK về việc thành lập Trung tâm Khai thác ga Nội Bài. Theo đó, Trung tâm Khai thác ga Nội Bài được thành lập trên cơ sở Phòng quản lý cảng – Cụm cảng Hàng không Miền Bắc – Cục Hàng không dân dụng Việt Nam. Trung tâm Khai thác ga Nội Bài là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của Cụm cảng hàng không Miền Bắc. Trung tâm có tư cách pháp nhân, điều lệ tổ chức và hoạt động, có con dấu và tài khoản tại ngân hàng phù hợp với phương thức thanh toán phụ thuộc. Trụ sở chính đặt tại Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài – Huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà Nội. Tên giao dịch : NOIBAI TERMINAL OPERATION CENTRE. Tên viết tắt : NTOC. 2. Sơ đồ tổ chức SƠ ĐỒ TỔ CHỨC ĐỘI MÔI TRƯỜNG 2 ĐỘI MÔI TRƯỜNG 1 VĂN PHÒNG PHÒNG KẾ TOÁN - THỐNG KÊ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC 1 PHÓ GIÁM ĐỐC 3 PHÓ GIÁM ĐỐC 2 QA ĐỘI KỸ THUẬT 1 ĐỘI KỸ THUẬT 2 3. Nội dung 3.1. Chức năng - Trung tâm khai thác ga Nội Bài là đơn vị thành viên trực thuộc Cụm cảng hàng không miền Bắc chịu sự lãnh đạo, quản lý, điều hành trực tiếp và toàn diện của Tổng giám đốc Cụm cảng hàng không miền Bắc, thực hiện chức năng quản lý và tổ chức khai thác mặt bằng và hệ thống trang thiết bị kỹ thuật nhà ga hành khách, nhà ga hàng hoá, sân đỗ ô tô và các công trình khác được giao tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài. 3.2. Nhiệm vụ - Quản lý và tổ chức khai thác mặt bằng và hệ thống trang thiết bị kỹ thuật nhà ga hành khách, nhà ga hàng hoá và các công trình khác được giao tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài. - Đảm bảo dây chuyền công nghệ nhà ga hoạt động liên tục, hiệu quả, phục vụ hành khách văn minh, lịch sự. - Nhượng quyền khai thác mặt bằng, trang thiết bị kỹ thuật nhà ga và các công trình khác được giao. - Tổ chức cung ứng và khai thác dịch vụ phụ vụ khách VIP. - Quản lý và khai thác hệ thống mạng thông tin quản lý nhà ga, hệ thống thông báo, biển báo trong và ngoài nhà ga. - Phối hợp với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tổ chức và thực hiện dịch vụ thu gom, xử lý rác thải, bảo đảm vệ sinh môi trường nhà ga và các khu vực khác được giao. - Tổ chức thu các khoản giá, phí và các khoản thu khác theo quy định hiện hành của Nhà nước và cấp có thẩm quyền. - Lập phương án xây dựng, cải tạo, mở rộng nhà ga, kế hoạch duy tu, bảo dưõng, sửa chữa, nâng cấp nhà ga, bảo trì hệ thống trang thiết bị nhà ga và các công trình khác được giao. Tổ chức thực hiện khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Tham gia lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư, phát triển, xây dựng giá, phí, định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn các loại hình dịch vụ được giao. - Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả lao động, vốn, đất đai, tài sản và các nguồn lực khác theo quy định hiện hành của nhà nước và đơn vị. - Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công - Chấp hành chế độ báo cáo theo quy định. 3.3. Quyền hạn Trung tâm có quyền sử dụng tài sản, đất đai và các nguồn lực khác được cụm cảng hàng không miền Bắc giao theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phù hợp với kế hoạch phát triển của trung tâm. Trung tâm có quyền tổ chức, quản lý, khai thác, cung ứng các dịch vụ được cụm cảng hàng không miền Bắc giao phó; được phép ký kết hợp đồng hoặc các văn bản thoả thuận với các đơn vị thành viên thuộc Cụm cảng hàng không miền Bắc và các cơ quan liên quan khác theo phân cấp và uỷ quyền của Tổng giám đốc; tham gia nghiên cứu và đề xuất việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và cung ứng dịch vụ. Trung tâm được quyền quản lý, bố trí, sử dụng, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong Trung tâm theo phân cấp; đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền về các giải pháp, cơ chế, chính sách áp dụng đối với trung tâm để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trung tâm có quyền từ chối mọi yêu cầu cung cấp nguồn lực, thông tin và dịch vụ không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện vì mục đích nhân đạo và công ích. Nghĩa vụ Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được giao Tổ chức kinh doanh, cung ứng dịch vụ và thực hiện các nhiệm vụ được giao. Chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ, chính sách, nguyên tắc về tài chính, lao động, tiền lương, thống kê, báo cáo theo quy định hiện hành của Nhà nước và đơn vị. Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của pháp luật hiện hành. Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường và an ninh quốc phòng. 4. Phân công nhiệm vụ 4. 1. Chức năng, nhiệm vụ Giám đốc Trung tâm Giám đốc là đại diện pháp nhân của Trung tâm và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Cụm cảng hàng không miền Bắc, trước pháp luật, trước tập thể người lao động về quản lý, điều hành, kết quả hoạt động và sự phát triển của Trung tâm, giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Trung tâm. Giám đốc trung tâm có quyền hành và trách nhiệm như sau: Sử dụng có hiệu quả một phần đất đai, tái sản và các nguồn lực khác của Nhà nước giao cho Cụm cảng hàng không miền Bắc để thực hiện các nhiệm vụ được phân công. Quản lý điều hành mọi hoạt động của Trung tâm, chủ động giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp ( thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn hay các sự cố đặc biệt ) được quyết định các biện pháp vượt thẩm quyền và phải chịu trách nhiệmvề những quyết định đó, đòng thời báo cáo ngay với Tổng giám đốc hoặc cơ quan quản lý cấp trên có thẩm quyền. Được quyền quan hệ trực tiếp, đề xuất lý kết hợp đồng kinh tế hoặc văn bản thoả thuận với các cơ quan trong và ngoài Cụm cảng theo quy định hiện hành của đơn vị nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Xây dựng kế hoạch phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, kế hoạch trung hạn và dài hạn của trung tâm trình Tổng giám đốc Cụm cảng phê duyệt; tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển trung hạn, dài hạn của Cụm cảng. Quản lý tài chính trong Trung tâm theo quy định hiện hành của Nhà nước và đơn vị. Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định về lao động, tiền lương, tiền thưởng, khen thưởng, kỷ luật, các chế độ chính sách khác đối với tập thể người lao động trong Trung tâm. Phê duyệt chức trách, nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận trong Trung tâm. Chịu sự kiểm tra, giám sát, chỉ đạo, của Tổng giám đốc Cụm cảng hàng không miền Bắc và các cơ quan có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ quản lý và điều hành hoạt động của Trung tâm. Chịu trách nhiệm trước thường vụ Đảng uỷ và Tổng giám đốc Cụm cảng hàng không miền Bắc về quản lý đội ngũ cán bộ, công nhân thuộc quyền. Trung tâm có các Phó giám đốc là người giúp việc Giám đốc, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của trung tâm theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công. 4.2. Chức năng, nhiệm vụ Phó giám đốc 1 - Phó giám đốc 1 là người giúp Giám đốc Trung tâm trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực sau: + Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật nhà ga; + Công tác an ninh, an toàn nhà ga; + Công tác thể dục, thể thao; 4.3. Chức năng, nhiệm vụ Phó giám đốc 2 - Phó giám đốc 2 là người giúp Giám đốc Trung tâm trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực sau: + Công tác Đảng, công tác Công đoàn; + Vệ sinh môi trường, cây xanh cây cảnh trong và ngoài nhà ga; + Công tác sửa chữa các hạng mục công trình xây dựng thuộc nhà ga; + Tổ chức quản lý và khai thác sân đỗ ô tô; + Công tác văn hóa, văn nghệ; 4. 4. Chức năng, nhiệm vụ Phó giám đốc 3 - Phó giám đốc 3 là người giúp Giám đốc Trung tâm trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực sau: + Công tác tổ chức khai thác nhà ga và các công trình được giao theo phân cấp quản lý; + Quản lý và cho thuê mặt bằng, quảng cáo, trang thiết bị khai thác của nhà ga; + Tổ chức thu phí phục vụ hành khách, phí sân đỗ ô tô và các loại phí khác; + Công tác lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, huấn luyện - đào tạo; + Công tác xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000; + Công tác quản lý nội bộ; + Công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ; 4.5. Chức năng, nhiệm vụ của đại diện lãnh đạo chất lượng của Trung tâm (QA) - Theo dõi hệ thống quản lý chất lượng của Trung tâm. - Tổ chức đánh giá nội bộ định kỳ tình hình thực hiện hệ thống quản lý chất lượng của Trung tâm. 4.6. Chức năng, nhiệm vụ Văn phòng 4.6.1. Chức năng - Văn phòng là cơ quan trực thuộc Trung tâm khai thác ga Nội Bài, chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp và toàn diện của Giám đốc Trung tâm, có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Trung tâm quản lý, thực hiện công tác kế hoạch, lao động tiền lương, đầu tư xây dựng cơ bản và hành chính theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm. 4.6.2. Nhiệm vụ - Chủ trì lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Trung tâm trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và và triển khai thực hiện theo quy định; - Quản lý và tổ chức cho thuê mặt bằng, trang thiết bị, phương tiện nhà ga; - Tổ chức cung ứng và khai thác dịch vụ phục vụ khách VIP. - Cung ứng vật tư, phụ tùng và quản lý hệ thống kho của Trung tâm; - Chủ trì quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cổ định, mua sắm vật tư công cụ; - Chủ trì lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển các công trình được giao, xây dựng định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật,dịch vụ, hạn mức vật tư, phụ tùng thay thế; - Quản lý lao động tiền lương và tài sản của Trung tâm theo phân cấp quản lý; - Chủ trì lập kế hoạch và thực hiện công tác huấn luyện đào tạo nguồn nhân lực của Trung tâm; - Giúp Đảng uỷ và Ban giám đốc thực hiện một số nhiệm vụ về công tác Đảng và công tác công đoàn của Trung tâm; - Theo dõi thi đua, khen thưởng, kỷ luật của Trung tâm; - Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, bảo mật, hành chính của Trung tâm; - Chấp hành chế độ báo cáo theo quy định; - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Giám đốc Trung tâm; 4.7. Chức năng, nhiệm vụ Phòng kế toán - Thống kê 4.7.1. Chức năng - Phòng kế toán - thống kê là cơ quan trực thuộc Trung tâm khai thác ga Nội Bài, chịu sự lãnh đạo, quản lý điều hành trực tiếp và toàn diện của Giám đốc Trung tâm khai thác ga Nội Bài, thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Trung tâm quản lý và thực hiện công tác kế toán thống kê theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm. 4.7.2. Nhiệm vụ - Chủ trì lập kế hoạch tài chính của Trung tâm trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định; - Quản lý và tổ chức các nguồn thu của Trung tâm được giao và phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh; - Thực hiện công tác thanh quyết toán và thống kê hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm theo các quy định hiện hành của Nhà nước và Cụm cảng - Quản lý tài sản, vốn và các quỹ của Trung tâm; - Tham gia quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định và mua sắm vật tư công cụ; - Tham gia lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển các công trình được giao, xây dựng định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật, dịch vụ, hạn mức vật tư, phụ tùng thay thế; - Tổ chức cấp phát tiền lương, tiền thưởng cho người lao động theo đúng các quy định; - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Giám đốc Trung tâm; - Chấp hành chế độ báo cáo theo quy định; 4.8. Chức năng, nhiệm vụ Đội kỹ thuật 1 4.8.1. Chức năng - Đội kỹ thuật 1 là đơn vị trực thuộc Trung tâm khai thác ga Nội Bài, chịu sự lãnh đạo,quản lý, điều hành trực tiếp và toàn diện của Giám đốc trung tâm, thực hiện chức năng quản lý và tổ chức vận hành các hệ thống kỹ thuật hàng không tại nhà ga hành khách, nhà ga hàng hoá, nhà VIP. 4.8.2. Nhiệm vụ - Quản lý và tổ chức vận hành các hệ thống kỹ thuật hàng không tại nhà ga hành khách, ga hàng hóa, nhà VIP và các công trình khác được giao bao gồm: hệ thống thủ tục hành khách, hệ thống thông báo bay, hệ thống xử lý hành lý, hệ thống phát thanh, hệ thống phân phối thời gian; - Quản lý và tổ chức bảo trì, sửa chữa hệ thống cầu hành khách và dẫn đỗ tàu bay. - Tham gia lập kế hoạch duy tu,bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, xây dựng định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật, hạn mức vật tư, phụ tùng thay thế các hệ thống kỹ thuật được giao - Quản lý lao động, tài sản được giao theo đúng quy định; - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Giám đốc trung tâm; - Chấp hành chế độ báo cáo theo quy định; 4.9. Chức năng, nhiệm vụ Đội kỹ thuật 2 4.9.1. Chức năng - Đội kỹ thuật 2 là đơn vị trực thuộc Trung tâm khai thác ga Nội Bài, chịu sự lãnh đạo,quản lý, điều hành trực tiếp và toàn diện của Giám đốc trung tâm, thực hiện chức năng quản lý và tổ chức vận hành các hệ thống kỹ thuật hàng không tại nhà ga hành khách, nhà ga hàng hoá, nhà VIP. 4.9.2. Nhiệm vụ - Quản lý và tổ chức vận hành các hệ thống kỹ thuật hàng không tại nhà ga hành khách, ga hàng hóa, nhà VIP và các công trình khác được giao bao gồm: hệ thống điều hoà thông thoáng, hệ thống thang máy thang cuốn, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống báo cháy tự động và hệ thống chữa cháy, hệ thống cửa tự động và cửa kiểm soát, hệ thống chiếu sáng, hệ thống quản lý toà nhà, hệ thống camera, hệ thống điện thoại; - Tham gia lập kế hoạch duy tu,bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, xây dựng định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật, hạn mức vật tư, phụ tùng thay thế các hệ thống kỹ thuật được giao - Quản lý lao động, tài sản được giao theo đúng quy định; - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Giám đốc trung tâm; - Chấp hành chế độ báo cáo theo quy định; 4.10. Chức năng, nhiệm vụ Đội môi trường 1 4.10.1. Chức năng - Đội môi trường 1 là đơn vị trực thuộc Trung tâm khai thác ga Nội Bài, chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp và toàn diện của Giám đốc trung tâm, thực hiện chức năng quản lý và tổ chức cung ứng dịch vụ làm sạch, bảo trì, sửa chữa nhỏ các công trình nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, nhà VIP theo sự phân công và phân cấp của Trung tâm khai thác ga Nội Bài. 4.10.02. Nhiệm vụ - Quản lý và tổ chức làm sạch trên cao đối với: hệ thống cột, tường, kính trong và ngoài nhà ga có chiều cao từ 04 m trở lên, mái cầu hành khách, trần, mái nhà ga T1 và các công trình được giao; - Quản lý và tổ chức cung ứng dịch vụ xe đẩy hành lý cho khách đi và đến sân bay quốc tế Nội Bài; - Đóng mở cửa hệ thống cửa tự động của Nhà ga T1; - Quản lý và tổ chức khai thác hệ thống thoát nước thải, nước mưa nhà ga T1; - Quản lý và tổ chức dịch vụ vệ sinh công cộng, cây xanh, thảm cỏ trong khu vực Trung tâm khai thác ga Nội Bài được phân công tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài; - Tổ chức dịch vụ rửa đường tầng 1 và cầu cạn đoạn trước cửa nhà ga T1; - Tổ chức bảo trì và sửa chữa nhỏ công trình nhà ga T1, nhà ga hàng hoá, nhà khách VIPA và các công trình Trung tâm khai thác ga được giao quản lý; - Tham gia lập kế hoạch đầu tư các trang thiết bị được giao, xây dựng định mức, hạn mức vật tư và tiêu chuẩn dịch vụ môi trường nhà ga; - Quản lý lao động, tài sản được giao theo đúng quy định; - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Giám đốc trung tâm; - Chấp hành chế độ báo cáo theo quy định; 4.11. Chức năng, nhiệm vụ Đội môi trường 2 4.11.1. Chức năng - Đội môi trường 2 là đơn vị trực thuộc Trung tâm khai thác ga Nội Bài, chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp và toàn diện của Giám đốc trung tâm, thực hiện chức năng quản lý và tổ chức cung ứng dịch vụ làm sạch các công trình các công trình nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, nhà VIP theo sự phân công và phân cấp của Trung tâm khai thác ga Nội Bài 4.11.2. Nhiệm vụ - Quản lý và tổ chức làm sạch sàn nhà, sàn và kính bên trong cầu hành khách, hệ thống cột, tường, kính, nội thất bên trong và ngoài nhà ga T1, nhà khách VIP A từ mặt sàn đến dưới 04 m, hệ thống nhà vệ sinh, hệ thống quầy check-in, quầy công cộng phục vụ hành khách, hệ thống thang máy, thang cuốn, thang bộ, ghế hành khách trong và ngoài nhà ga , khu đảo hành lý và các công trình khác được giao; - Quản lý và chăm sóc cây xanh, cây cảnh trong và ngoài nhà ga theo phân cấp quản lý; - Quản lý, giám sát công tác thu gom, xử lý chất thải; - Tham gia lập kế hoạch đầu tư các trang thiết bị được giao, xây dựng định mức, hạn mức vật tư và tiêu chuẩn dịch vụ môi trường nhà ga; - Quản lý lao động, tài sản được giao theo đúng quy định; - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Giám đốc trung tâm; - Chấp hành chế độ báo cáo theo quy định; 5. Quy định về trực điều hành 5.1. Phân công lịch trực Lịch trực Ban giám đốc do Giám đốc Trung tâm phê duyệt theo Biểu mẫu B01/H01/CCMB-KG. Các Đội lập lịch trực cán bộ cấp Đội của tháng kế tiếp theo Biểu mẫu B02/H01/CCMB-KG chuyển về Văn phòng trước ngày 27 hàng tháng. Văn phòng tổng hợp lịch trực của các đơn vị trình Giám đốc trung tâm hoặc người được uỷ quyền phê duyệt. Khi có nhu cầu thay đổi lịch trực, Trực đội có trách nhiệm báo cáo Đội trưởng, Trưởng phòng để báo cáo Trực Ban giám đốc và chỉ được phép thực hiện khi có sự đồng ý của Trực Ban giám đốc. 5.2. Trách nhiệm, quyền hạn Trực Ban giám đốc - Chấp hành nghiêm chỉnh thời gian trực quy định tại lịch trực. - Chấp hành nghiêm chế độ báo cáo được quy định tại Mục 6.4 của Quy định này. - Điều hành các hoạt động của Trung tâm trong ca trực. - Thành lập và làm trưởng đoàn kiểm tra để kiểm tra kỷ luật lao động, tình hình thực hiện nhiệm vụ của cán bộ công nhân viên trực thuộc Trung tâm trong ca trực. Ghi chép kết quả kiểm tra theo Biểu mẫu số B04/H01/CCMB-KG, báo cáo kết quả tại Hội nghị giao ban tuần trung tâm. - Thành phần đoàn kiểm tra gồm: Đ/c Phó giám đốc trực, Trực đội các Đội Kỹ thuật 1, Đội Kỹ thuật 2, Đội Môi trường 1, Đội Môi trường 2 và Chuyên viên quản lý vệ sinh môi trường (nếu thời gian kiểm tra trong giờ hành chính). - Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài Cụm Cảng trong giải quyết các vướng mắc phát sinh trong ca trực theo thẩm quyền. - Phê duyệt các biên bản kiểm tra kỹ thuật, báo cáo kiểm tra kỹ thuật, biên bản sự vụ, đề nghị cấp phát vật tư công cụ, biên bản xác nhận chuyến bay bị huỷ và các tài liệu khác trong ca trực theo uỷ quyền của Giám đốc Trung tâm. - Xử lý các công văn đến Trung tâm vào ngoài giờ làm việc hành chính hoặc các ngày nghỉ, ngày lễ tết. - Trong trường hợp khẩn cấp (thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn hoặc các sự cố đặc biệt) được quyết định các biện pháp vượt thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm về những quyết định đó, đồng thời báo cáo ngay lãnh đạo cấp trên theo đúng chế độ báo cáo tại Mục 6.4 của Quy định này. - Ghi chép sổ trực theo Biểu mẫu B03/H01/CCMB-KG. 5.3. Trách nhiệm, quyền hạn Trực Đội - Chấp hành nghiêm chỉnh thời gian trực theo quy định. - Chấp hành nghiêm chế độ báo cáo được quy định tại Mục 6.4 của Quy định này. - Căn cứ đề xuất của cán bộ tổ, bố trí người thay thế trong trường hợp người lao động vắng mặt tại đơn vị; bố trí người thay thế có chuyên môn, trình độ phù hợp, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ của đơn vị. - Tham gia đoàn kiểm tra của Trung tâm theo đúng quy định và báo cáo Đội trưởng kết quả kiểm tra theo qui định tại Mục 6.4 của Quy định này. - Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở việc chấp hành kỷ luật lao động, tình hình thực hiện nhiệm vụ của cán bộ công nhân viên trực thuộc đơn vị trong ca trực. - Kiểm tra và đề xuất kịp thời, tham mưu cho Trực Ban giám đốc theo chức năng nhiệm vụ các biện pháp giải quyết những hỏng hóc, các sự vụ phát sinh trong ca trực. - Chấp hành sự điều động, phân công của Trực Ban giám đốc. - Xử lý các công văn đến của Đội trong ca trực vào ngoài giờ làm việc hành chính hoặc ngày nghỉ, ngày lễ tết. Ghi chép sổ trực ban theo qui định của đơn vị. 5.4. Chế độ báo cáo. - Báo cáo định kỳ: Trực Ban giám đốc chịu trách nhiệm báo cáo Giám đốc; Trực đội báo cáo Đội trưởng, Trưởng phòng tình hình ca trực vào 8h00 sáng ngày tiếp theo của ca trực. - Báo cáo bất thường: Đối với các sự cố, các hoạt động bất thường xảy ra trong ca trực, ngay sau khi xảy ra sự việc, Trực đội chịu trách nhiệm báo cáo Trực Ban giám đốc, báo cáo Đội trưởng, Trưởng phòng; Trực Ban giám đốc, Đội trưởng, Trưởng phòng chịu trách nhiệm báo cáo Giám đốc. - Nội dung báo cáo bao gồm đầy đủ các thông tin về sự việc như nguyên nhân, diễn biến, kết quả và tham mưu đề xuất biện pháp giải quyết. Chương II. Đánh giá một số mặt quản lý của Trung tâm khai thác ga Nội Bài trong năm 2008. I. Đánh giá kết quả hoạt động Thực hiện kế hoạch sản lượng và cung ứng dịch vụ A, Sản lượng: Năm 2008, sản lượng vận chuyển hành khách và hàng hoá đều cao hơn năm 2007. Sản lượng vận chuyển hành khách đi năm 2008 đạt 3.691.981 khách tăng 15,4 % so với năm trước tong đó khách quốc tế tăng 11,3% và khách nội địa tăng 18,9%. B, Đảm bảo các dịch vụ lỹ thuật: Các đơn vị đã thực hiện khai thác tốt hệ thống trang thiết bị của nhà ga; khắc phục kịp thời các sự cố kỹ thuật bảo đảm phục vụ hành khách; tiến hành bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống trang thiết bị kỹ thuật như: Hệ thống điều hoà không khí, hệ thống xử lý hành lý, hệ thống cầu hành khách, bổ sung hạn mức vật tư, phụ tùng các hệ thống kỹ thuật phục vụ công tác đầu tư, mua sắm đảm bảo hoạt động liên tục của nhà ga. Kết quả thực hiện sản lượng như sau: Năm 2007 + Cung ứng 13.768 MWh điện cho nhà ga, vận hành hệ thống chiếu sáng sân đỗ nhà ga cũ, thao tác chuyển đổi điện khi có sự cố. + Cung cấp gần 127.200 m3 nước sạch phục vụ nhà ga T1 và nhà khách VIP A. + Vận hành tổng số 8.146 giờ máy lạnh, 263.000 giờ AHU an toàn. C, Đảm bảo vệ sinh môi trường: Trung tâm đã tổ chức tốt công tác làm sạch nhà ga, đảm bảo vệ sinh môi trường, cây xanh được chăm sóc thường xuyên tạo cảnh quan xanh, sạch, đẹp; cung ứng xe đẩy hành lý kịp thời, đầy đủ, chu đáo cho hơn 38.311 chuyến bay tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, làm sạch khoảng 60.000 m2 sàn, 13.177 m2 kính, 5.545 m2 tường. D, Đảm bảo dịch vụ nhà ga: Nhằm thực hiện tốt công tác quản lý, khai thác sử dụng mặt bằng và cung ứng dịch vụ tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, thực hiện uỷ quyền của Tổng giám đốc, Trung tâm đã triển khai ký 44 hợp đồng cho thuê mặt bằng, 27 hợp đồng nhượng quyền kinh doanh thương mại, 03 hợp đồng nhượng quyền phục vụ kỹ thuật mặt đất, nhượng quyền hàng hoá, nhượng quyền xăng dầu, 01 hợp đồng cho thuê quầy thủ tục hàng không, 02 hợp đồng điện thoại, 06 hợp đồng đường chuyền, 02 hợp đồng thu giá nội địa, gia hạn 21 hợp đồng cung ứng dịch vụ và 11 hợp đồng sân đỗ ô tô. II. Đánh giá quản lý tài chính: Công tác hạch toán kế toán được Trung tâm tổ chức khoa học, hiệu quả đáp ứng được yêu cầu quản lý của Cụm cảng, thực hiện ghi chép sổ sách minh , rõ ràng , đăng ký hính xác, đầy đủ, kịp thời các nguồn thu, khoản thu, khoản chi; đảm bảo chế độ báo cáo theo đúng quy định tài chính của cấp trên. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu thu chi tài chính của các hoạt động công ích ước tính đạt 575.690.661.371 đồng, tăng 16,5% so với năm 2007 và đạt 106% so với kế hoạch năm 2008. Tổng chi: 22.000.289.463 đồng. III. Đánh giá quản lý nhân sự: Tổng số cán bộ công nhân viên tính đến ngày 31/12/2008 là 468 lao động, trong đó: Theo giới tính: Nam : 238 lao động chiếm 50,9% . Nữ: 230 lao động chiếm 49,1%. Theo trình độ: Trên đại học: 06 lao động chiếm 1,2%. Đại học và cao đẳng: 130 lao động chiếm 27,8% . Trung cấp, công nhân kỹ thuật: 102 lao động chiếm 28,3%. Sơ cấp và lao động phổ thông: 200 lao động chiếm 42,7%. Tống số lao Đảng viên: 102 lao động. Tổng số Công đoàn viên: 468 lao động. Tổng số Đoàn viên: 216 lao động. IV. Thuận lợi và khó khăn: A, Thuận lợi: Được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao, kịp thời của Đảng uỷ, các cấp lãnh đạo của Cụm cảng hàng không miền Bắc. Có được sự thống nhất, đoàn kết cao trong Đảng bộ, Ban giám đốc cũng như sự gắn kết giữa các đơn vị, các cá nhân trong Trung tâm về việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Lực lượng lao động có tinh thần trách nhiệm, có tĩnh xung kích, sáng tạo trong công việc, luôn có ý thức trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ, rèn luyện từng bước đáp ứng yêu câu fngayf càng cao của công việc. B, Khó khăn: Những thay đổi khách quan, biến động giá cả năng lượng và tình hình kinh tế thế giới, điều kiện thời tiết có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạy động sản xuất kinh doanh của Trung tâm. Hệ thống trang thiết bị và công trình tại nhà ga sau 8 năm khai thác đã dần xuống cấp, đòi hỏi phải thường xuyên kiểm tra, sửa chữa và bảo dưỡng khiến Trung tâm gặp nhiều khó khăn trong việc bảo đảm hệ thống hoạt động thường xuyên liên tục. Yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao là một thách thức đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên trong đơn vị. V. Đánh giá chung tinh hình thực hiện kế hoạch năm 2008 A, Ưu điểm : Tổng kết quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện kế hoạch năm 2008, tập thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên trong toàn Trung tâm khai thác ga Nội Bài đã đoàn kết, thống nhất tích cực triển khai thực hiện. Tuy nhiên các hạng mục đã và đan triển khai đòi hỏi một quá trình chuẩn bị đầu tư như lập báo cáo đầu tư, nghiên cứu phương án thiết kế, hồ sơ thiết kế, hồ sơ mời thầu pahỉ được phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan. Tính đến nay, hầu hết các hạng mục được phân bố, Trung tâm đã thực hiện theo kế hoạch được giao. Trong quá trình triển khai thực hiện vẫn còn một số vướng mắc, Trung tâm cũng đã có công văn, báo cáo Tổng giám đốc và các cơ quan cấp trên có thẩm quyền phê duyệt. B, Tồn tại Tiến độ triển khai các hạng mục còn chậm so với kế hoạch. Tính chủ động giải quyết công việc của một số chuyên viên, nhân viên, và sự phối kết hợp trong công việc giữa các đơn vị trong Trung tâm đôi khi chưa thực sự hiệu quả. C, Dự kiến kế hoạch năm 2009: - Chuyến đổi thành công mô hình công ty, sắp xếp lao động hợp lý, ổn định tư tưởng người lao động để phục vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Phấn đấu hoàn thành và vượt mức chỉ tiêu kế hoạch sảm lượng, thu chi tài chính theo kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009. - Thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn tài sản cố định và mua sắm vật tư công cụ, sửa chữa thường xuyên theo đúng tiến độ và kế hoạch đã lập KẾT LUẬN Trong suốt tháng đầu tiên thực tập tại Văn phòng kế hoạch tổng hợp của Trung tâm khia thác ga Nội Bài em đã tích lũy thêm được nhiều kinh nghiệm, có sự đối chiếu và liên hệ giữa thực tiễn và lý thuyết đã được học ở trường lớp. Em xin cảm ơn Thạc sỹ Bùi Thị Hồng Việt và các anh chị nhân viên tại Trung tâm đã tận tình giúp em hoàn thành nhiệm vụ của tháng đầu tiên trong đợt thực tập, cụ thể là để hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này. Do hạn chế về mặt thời gian và kinh nghiệm chưa đủ mà bản báo cáo này không khỏi có những thiếu sót và hạn chế.Em mong sẽ nhận được sự đóng góp quý báu từ phía thầy cô, các anh chị trong công ty và bạn bè. Em xin trân trọng cảm ơn! Tài liệu viện dẫn - Quyết định số 1702/QĐ-CCMB-TCCB ngày 13 tháng 10 năm 2004 của Tổng giám đốc Cụm cảng hàng không miền Bắc về việc phê chuẩn và ban hành Điều lệ tổ chức hoạt động của Trung tâm khai thác ga Nội Bài. - Thông báo số 1142/TB-KTG ngày 25 tháng 10 năm 2004 của Giám đốc Trung tâm khai thác ga Nội Bài về việc phân công nhiệm vụ của các đồng chí trong Ban giám đốc. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5773.doc
Tài liệu liên quan