Đánh giá một số nguồn vật liệu để tạo dòng đơn bội kép phục vụ chọn tạo giống ngô làm thức ăn xanh

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Kết quả nghiên cứu đánh giá 10 nguồn vật liệu đã xác định được 03 nguồn vật liệu là B17-2, B17-6 và B17-8 có thời gian sinh trưởng trung bình, chênh lệch tung phấn - phun râu thấp, thân cây to và bộ lá lớn, khả năng chống chịu tốt và năng suất sinh khối cao (từ 47,8 - 53,8 tấn/ha). Các nguồn này có khả năng tạo phôi cao, tái sinh và tạo cây hoàn thiện tốt, phù hợp cho mục đích tạo dòng bằng phương pháp nuôi cấy bao phấn. 4.2. Đề nghị Đề nghị tiếp tục phát triển 884 cây đơn bội kép thành các dòng thuần phục vụ cho chương trình chọn giống ngô sinh khối cao làm thức ăn xanh.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá một số nguồn vật liệu để tạo dòng đơn bội kép phục vụ chọn tạo giống ngô làm thức ăn xanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
37 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ NGUỒN VẬT LIỆU ĐỂ TẠO DÒNG ĐƠN BỘI KÉP PHỤC VỤ CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ LÀM THỨC ĂN XANH Nguyễn Văn Trường1, Nguyễn Ngọc Diệp1, Bùi Hương Giang1, Nguyễn Mạnh Hùng1, Hà Thế Long1 và Nguyễn Như Tiền1 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện trên 10 nguồn vật liệu và 2 giống đối chứng nhằm đánh giá khả năng sử dụng vật liệu để tạo dòng đơn bội kép trong chương trình chọn giống ngô làm thức ăn xanh. Kết quả đã xác định được 3 nguồn vật liệu là B17-2, B17-6 và B17-8 có thời gian sinh trưởng trung bình, chênh lệch tung phấn - phun râu thấp, thân cây to và bộ lá lớn, khả năng chống chịu tốt, đồng thời, có năng suất sinh khối cao (từ 47,8 - 53,8 tấn/ha). Ba nguồn vật liệu này là các nguồn có khả năng tạo phôi cao (tỷ lệ tạo phôi là B17-2: 19,00%; B17-6: 16,33% và B17-8: 11,87%), tỷ lệ tái sinh cây tốt (B17-2: 78,59%, B17-6: 94,90% và B17-8: 74,73%) và tỷ lệ tạo cây hoàn thiện cao, đạt lần lượt là: 48,67%, 49,98% và 58,71%. Đây là các nguồn vật liệu tốt phục vụ cho mục đích tạo dòng đơn bội kép có sinh khối cao bằng phương pháp nuôi cấy bao phấn. Thí nghiệm đã tạo được 884 cây đơn bội kép, từ đó có thể phát triển thành các dòng thuần phục vụ cho công tác lai tạo các giống ngô có năng suất sinh khối cao. Từ khóa: Dòng đơn bội kép, nuôi cấy bao phấn, ngô thức ăn xanh, vật liệu 1 Viện Nghiên cứu Ngô ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, Việt Nam phải nhập khẩu một lượng lớn ngô hạt để làm nguyên liệu cho thức ăn chăn nuôi. Hơn nữa, sự thiếu hụt thức ăn thô xanh cũng là một vấn đề hạn chế rất lớn đối với chăn nuôi gia súc hiện nay. Cây ngô được đánh giá là một trong những cây trồng lý tưởng làm thức ăn xanh cho gia súc bởi tính ưu việt về giá trị dinh dưỡng, năng suất chất xanh và tổng thu năng lượng cao (dễ tiêu hóa). Tại Việt Nam, hiện nay chưa có giống ngô nào được công nhận sử dụng cho mục đích thu sinh khối làm thức ăn xanh, chế biến thức ăn ủ chua dự trữ cho chăn nuôi. Các giống sử dụng cho mục đích này trong sản xuất vẫn chủ yếu là các giống ngô lấy hạt và có đặc điểm là thân lá to và bộ lá xanh bền. Để chủ động nguồn giống trong nước và nguồn thức ăn xanh phục vụ cho nhu cầu chăn nuôi thì tạo giống ngô sinh khối mới là hướng đi vững chắc. Để tạo được các giống ngô lai có năng suất cao, ổn định thì yêu cầu số một phải là có các dòng bố mẹ có độ thuần di truyền cao, có khả năng kết hợp và thể hiện ưu thế lai cao. Tuy nhiên, tạo dòng theo phương pháp truyền thống thường đòi hỏi từ 6 - 10 thế hệ tự thụ để thu được các dòng ngô thuần từ các nguồn vật liệu không đồng nhất về mặt di truyền (Bùi Mạnh Cường, 2007). Việc này yêu cầu một quá trình chọn tạo lâu dài và tốn kém. Hiện nay, áp dụng phương kỹ thuật đơn bội có thể rút ngắn việc tạo dòng thuần chỉ còn 1 thế hệ (Lê Huy Hàm và ctv., 2006). Trong điều kiện in vitro, sự thành công của kỹ thuật nuôi cấy bao phấn phụ thuộc vào kiểu gen, môi trường nuôi cấy, điều kiện sinh trưởng của cây cho bao phấn và các biện pháp kỹ thuật tác động. Nghiên cứu này tiến hành đánh giá đặc điểm nông sinh học, sinh khối và khả năng sử dụng trong nuôi cấy bao phấn tạo dòng đơn bội kép của một số nguồn vật liệu trong chương trình chọn tạo giống ngô làm thức ăn xanh. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Các nguồn vật liệu được sử dụng để nghiên cứu được trình bày trong bảng 1. Bảng 1. Danh sách nguồn vật liệu sử dụng trong thí nghiệm STT Ký hiệu Tên vật liệu Kiểu di truyền của vật liệu Nguồn gốc vật liệu 1 B17-1 - Giống lai đơn Ấn Độ 2 B17-2 MM18 Giống lai đơn Công ty Dhannya Ấn Độ 3 B17-3 MM19 Giống lai đơn Công ty Dhannya Ấn Độ 4 B17-4 MM21 Giống lai đơn Công ty Dhannya Ấn Độ 5 B17-5 SS6443 Giống lai đơn Công ty TNHH Syngenta Việt Nam 6 B17-6 TN9201 Giống lai đơn Công ty TNHH Dekalb Việt Nam 7 B17-7 TN9204 Giống lai đơn Công ty TNHH Dekalb Việt Nam 8 B17-8 TN9304 Giống lai đơn Công ty TNHH Dekalb Việt Nam 9 B17-9 TN9402 Giống lai đơn Công ty TNHH Dekalb Việt Nam 10 B17-10 PAC999 Giống lai đơn Công ty Advanta Việt Nam 11 LCH9 Đối chứng Giống lai đơn Viện Nghiên cứu Ngô 12 NK7328 Đối chứng Giống lai đơn Công ty TNHH Syngenta Việt Nam 38 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 - Hệ thống môi trường nuôi cấy bao gồm: + Môi trường tạo cấu trúc phôi: Môi trường YP, có bổ sung Cazein hydrolysate, TIBA, L-Proline, đường Sucrose, than hoạt tính, pH 5,8. + Môi trường tái sinh cây: Môi trường N6 có bổ sung Kinetin, IAA, Sucrose, pH 5,8. + Môi trường tạo cây hoàn chỉnh: Môi trường MS có bổ sung NAA, IAA, đường Sucrose, than hoạt tính, pH 5,8. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng - Bố trí thí nghiệm đồng ruộng và các chỉ tiêu theo dõi thực hiện theo hướng dẫn của Viện Nghiên cứu Ngô và Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng các giống ngô QCVN01-56: 2011/BNNPTNT (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011). - Các chỉ tiêu theo dõi: + Các chỉ tiêu sinh trưởng và hình thái: Thời gian sinh trưởng, chênh lệch tung phấn - phun râu, chiều cao cây (cm), chiều cao đóng bắp (cm), đường kính thân (cm), số lá, chiều dài lá và chiều rộng lá (cm). + Khả năng chống chịu sâu đục thân, bệnh đốm lá lớn, chống đổ gãy. + Các chỉ tiêu về sinh khối: Khối lượng chất xanh/ cây (g), khối lượng thân lá/cây (g) khối lượng bắp cả lá bi/cây (g), năng suất sinh khối (tấn/ha). 2.2.2. Phương pháp tạo dòng ngô thuần bằng kỹ thuật nuôi cấy bao phấn Thí nghiệm tạo dòng ngô đơn bội kép bằng kỹ thuật nuôi cấy bao phấn được tiến hành theo quy trình của Bùi Mạnh Cường (2007). - Các nguồn vật liệu được gieo trồng trong nhà lưới, chăm sóc cho đến khi thu cờ để nuôi cấy, xử lý lạnh ở nhiệt độ 10°C trong 14 ngày, không có ánh sáng. - Thí nghiệm nuôi cấy được bố trí 3 lần nhắc, mỗi lần nhắc là 10 đĩa petri, cấy 100 bao phấn/đĩa. Bao phấn được cấy trên môi trường tạo phôi YP. Các cấu trúc phôi được cấy chuyển sang môi trường tái sinh N6. Cây tái sinh chuyển sang môi trường tạo cây hoàn chỉnh MS. - Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm: Tỷ lệ tạo phôi, tỷ lệ tái sinh cây, tỷ lệ cây hoàn thiện. 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm IRRISTAT 5.0 và Microsoft Excel. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 6 năm 2018 tại Viện Nghiên cứu Ngô, Đan Phượng - Hà Nội. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm nông sinh học và sinh khối của các nguồn vật liệu Kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học của các nguồn vật liệu trong vụ Xuân 2018 được trình bày ở bảng 2 cho thấy: Thời gian từ gieo đến chín sáp của các nguồn vật liệu dao động từ 84 ngày đến 91 ngày, ngắn hơn hoặc tương đương với giống LCH9 và ngắn hơn hẳn giống đối chứng NK7328; Thời gian sinh trưởng của các nguồn vật liệu dao động từ 100 ngày (B17-10) đến 110 ngày (B17-1 và B17-4) ở mức trung ngày, tương đương với giống LCH9 và ngắn ngày hơn giống NK7328; 10 nguồn vật liệu thí nghiệm và 2 giống đối chứng có thời gian chênh lệch giữa tung phấn và phun râu từ 0 - 3 ngày, trong đó các nguồn vật liệu B17-7 và B17-8 có thời gian tung phấn và phun râu trùng nhau; B17-2 có khoảng cách tung phấn phun râu lớn nhất (3 ngày). Nhìn chung các nguồn vật liệu có giai đoạn tung phấn - phun râu trùng pha, không ảnh hưởng đến năng suất hạt. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về thân lá được trình bày ở bảng 2 cho thấy: Các nguồn vật liệu tham gia thí nghiệm đều có chiều cao cây ở mức cao (trên 200 cm), chiều cao cây trung bình của các nguồn là 207,8 cm. Chiều cao đóng bắp của các nguồn dao động từ 94,3 cm (B17-3) đến 113,7 cm (B17-5), trung bình là 100,3 cm. Đường kính thân của các nguồn vật liệu trong thí nghiệm là tương đương nhau và đạt trung bình là 2,01 cm, sự sai khác giữa các nguồn vật liệu không có ý nghĩa thống kê. Các nguồn vật liệu được đánh giá có số lá dao động từ 17,7 đến 19,5 lá/cây, chiều dài lá bắp biến động từ 93,7 cm đến 113,8 cm, chiều rộng lá bắp trung bình là 10,2 cm, trong đó hai nguồn B17-2 và B17-7 có chiều rộng lá bắp là lớn nhất so với các nguồn còn lại (Bảng 2). Kết quả đánh giá này rất có ý nghĩa trong việc xác định các nguồn vật liệu ngô đáp ứng được yêu cầu tạo giống ngô làm thức ăn xanh. Đồng thời với việc đánh giá các đặc điểm hình thái của các nguồn vật liệu, đánh giá khả năng chống chịu của các nguồn vật liệu cho kết quả: Các nguồn vật liệu có mức độ nhiễm bệnh đốm lá lớn, sâu đục thân thấp. Các nguồn vật liệu B17-3, B17-5 và B17-9 bị nhiễm nhẹ các bệnh đốm lá lớn và sâu đục thân. Hai nguồn vật liệu B17-2 và B17-6 bị đổ rễ ở mức nhẹ, các nguồn vật liệu còn lại đều không bị đổ rễ. 39 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 Bảng 2. Đặc điểm nông sinh học của các nguồn vật liệu trong vụ Xuân 2018 STT Nguồn vật liệu Số ngày từ gieo đến (ngày) Khoảng cách TP-PR (ngày) Chiều cao cây (cm) Chiều cao đóng bắp (cm) Đường kính thân (cm) Số lá Dài lá bắp (cm) Rộng lá bắp (cm)Chín sáp Chín sinh lý 1 B17-1 91 110 2,0 207,9 99,6 2,08 18,9 100,1 10,7 2 B17-2 90 108 3,0 205,7 90,2 1,99 18,7 105,8 11,8 3 B17-3 92 108 1,3 201,1 94,3 1,95 18,2 94,9 10,4 4 B17-4 92 110 0,7 206,0 102,7 1,90 18,3 105,8 9,2 5 B17-5 89 107 0,7 214,9 113,7 2,14 19,5 93,9 9,1 6 B17-6 91 108 1,7 213,3 99,7 2,04 18,9 104,3 9,0 7 B17-7 85 102 0,0 223,1 111,2 2,04 18,5 113,8 11,1 8 B17-8 89 105 0,0 201,0 97,3 1,93 18,2 101,7 10,6 9 B17-9 84 105 1,0 200,0 98,1 1,96 17,7 97,3 9,2 10 B17-10 84 100 1,0 204,5 96,4 1,98 18,6 93,7 10,5 11 LCH9 91 108 0,7 198,2 103,3 1,94 17,8 104,1 11,0 12 NK7328 94 112 0,7 176,0 88,7 1,97 18,1 94,0 10,8 CV (%) - - - 3,0 6,8 6,7 4,0 3,7 5,1 LSD0,05 - - - 9,5 10,6 0,22 1,2 5,9 0,8 Năng suất sinh khối của các nguồn vật liệu được xác định trên cơ sở khối lượng chất xanh được thu hoạch ở giai đoạn chín sáp. Kết quả thu được trình bày ở bảng 3 cho thấy: Khối lượng chất xanh/cây dao động từ 711,1 g/cây đến 1.000 g/cây, kết quả này cao hơn kết quả nghiên cứu của Barh và cộng tác viên (2014) đối với các giống F1 đạt trung bình là 785 g/cây. Hai nguồn B17-1 (966,7 g/cây), B17-2 (1000 g/cây) có khối lượng chất xanh/cây cao hơn có ý nghĩa so với giống đối chứng NK7328 và 2 nguồn hơn 2 giống đối chứng là B17-9 (711,1 g/cây) và B17-4 (728,9 g/cây), các nguồn còn lại có khối lượng chất xanh/cây tương đương với cả 2 đối chứng. Bên cạnh đó, hầu hết các nguồn vật liệu có khối lượng thân lá/cây tương đương với 2 giống đối chứng. Hai nguồn B17-1 và B17-2 cũng có khối lượng bắp/cây tương đương với đối chứng NK7328 và cao hơn có ý nghĩa so với đối chứng LCH9, các nguồn này có chất lượng chất xanh cao hơn các nguồn vật liệu còn lại (Bảng 3). Năng suất sinh khối của các nguồn có sự khác biệt, dao động từ 42,2 tấn/ha (B17-9) đến 54,9 tấn/ha (B17-1); Nguồn vật liệu B17-1 có năng suất sinh khối (54,9 tấn/ha) cao hơn 2 đối chứng chắc chắn, nguồn B17-2 đạt năng suất sinh khối 53,8 tấn/ha cao hơn giống LCH9 và tương đương với NK7328, năng suất sinh khối của các nguồn còn lại tương đương với cả 2 giống đối chứng ở mức tin cậy 95%. Năng suất sinh khối của các nguồn vật liệu trong thí nghiệm này thấp hơn năng suất sinh khối của các tổ hợp lai triển vọng (58,93 - 64,05 tấn/ha) trong nghiên cứu của Ngô Thị Minh Tâm và cộng tác viên (2017). Bảng 3. Các chỉ tiêu, năng suất sinh khối và năng suất hạt khô của các nguồn vật liệu trong vụ Xuân 2018 STT Nguồnvật liệu Khối lượng chất xanh/ cây (g) Khối lượng thân lá/ cây (g) Khối lượng bắp cả lá bi/ cây (g) Năng suất sinh khối (tấn/ha) 1 B17-1 966,7 591,1 375,6 54,9 2 B17-2 1.000,0 623,9 376,1 53,8 3 B17-3 853,3 533,3 320,0 45,2 4 B17-4 728,9 460,0 268,9 45,0 5 B17-5 868,9 524,4 344,4 49,2 6 B17-6 908,9 563,9 345,0 47,8 7 B17-7 931,1 614,4 316,7 54.0 8 B17-8 806,7 531,1 275,6 50,4 9 B17-9 711,1 448,3 262,8 42,2 10 B17-10 836,7 498,9 337,8 42,3 11 LCH9 926,7 597,8 305,6 45,4 12 NK7328 855,6 528,0 405,0 46,8 CV (%) 5,8 9,5 9,4 9,9 LSD0,05 80,8 82,3 49,0 7,6 Như vậy, thông qua kết quả đánh giá các đặc điểm nông sinh học, khả năng chống chịu và năng suất sinh khối cho thấy cả 10 nguồn vật liệu có chiều cao cây, đường kính thân to, bộ lá tốt, chống chịu 40 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 bất thuận tốt và phù hợp cho mục đích tạo dòng của chương trình tạo giống ngô sinh khối. Các nguồn vật liệu này tiếp tục được đánh giá khả năng tạo dòng đơn bội kép thông qua phương pháp nuôi cấy bao phấn. 3.2. Kết quả tạo phôi, tái sinh cây và tạo cây hoàn thiện của các nguồn vật liệu trong nuôi cấy bao phấn Các nguồn vật liệu nuôi cấy bao phấn đều có phản ứng tạo cấu trúc phôi, tỷ lệ tạo phôi dao động từ 9,2% (nguồn B17-7 và B17-10) đến 19,00% (B17-2), tỷ lệ trung bình đạt 11,34%, tỷ lệ này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Bùi Mạnh Cường và cộng tác viên (2006) đạt được là 9,71%. Trong đó, có 4/10 nguồn vật liệu có tỷ lệ tạo phôi cao và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nguồn vật liệu còn lại ở mức tin cậy 95% là B17-2 (19,00%); B17-6 (16,33%); B17-8 (11,87%) và B17-3 (10,40%) (Bảng 4). Bảng 4. Kết quả tạo phôi, cây tái sinh và cây hoàn thiện của các nguồn vật liệu STT Nguồn vật liệu Phôi cảm ứng Cây tái sinh Cây hoàn thiện Số phôi cảm ứng trung bình Tỷ lệ tạo phôi (%) Số cây tái sinh trung bình Tỷ lệ cây tái sinh (%) Số cây hoàn thiện trung bình Tỷ lệ cây hoàn thiện (%) Tổng số cây hoàn thiện 1 B17-1 91,67 9,17 63,33 69,12 12,67 20,05 38 2 B17-2 190,00 19,00 149,33 78,59 72,67 48,67 218 3 B17-3 104,00 10,40 63,67 61,24 12,67 19,89 38 4 B17-4 96,33 9,63 63,00 65,40 12,00 19,10 36 5 B17-5 94,33 9,43 65,00 68,90 13,33 20,56 40 6 B17-6 163,33 16,33 155,00 94,90 91,00 58,71 273 7 B17-7 92,00 9,20 62,33 67,75 11,00 17,65 33 8 B17-8 118,67 11,87 88,67 74,73 44,33 49,98 133 9 B17-9 95,33 9,53 63,33 66,52 13,00 20,53 39 10 B17-10 92,00 9,20 63,00 68,45 12,00 19,08 36 Tổng cộng - - - - - - 884 CV (%) 2,2 3,10 4,00 LSD0,05 4,34 4,49 2,00 Kết quả tái sinh cây thể hiện tất cả các nguồn nuôi cấy đều có khả năng tái sinh, tỷ lệ tái sinh trung bình đạt 71,56%. Có 3 nguồn vật liệu có tỷ lệ tái sinh cây cao, trong đó nguồn B17-6 đạt tỷ lệ cao nhất là 94,90%; nguồn B17-2 đạt tỷ lệ 78,59% và nguồn B17-8 đạt tỷ lệ 74,73%. Nguồn vật liệu B17-3 có tỷ lệ tái sinh thấp nhất (61,24%). Hình 1. Biểu đồ tỷ lệ tạo phôi, cây tái sinh và cây hoàn thiện của các nguồn vật liệu 41 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 Tất cả các nguồn nuôi cấy đều có khả năng tạo cây hoàn thiện, tỷ lệ tạo cây hoàn thiện trung bình của các nguồn vật liệu đạt 29,42%. Có 3 nguồn là B17-6, B17-8 và B17-2 có tỷ lệ tạo cây hoàn thiện cao hơn mức trung bình và khác biệt có ý nghĩa thống kê với các nguồn vật liệu còn lại ở mức tin cậy 95%; trong đó nguồn B17-6 đạt tỷ lệ cao nhất là 58,71%; nguồn B17-8 đạt tỷ lệ 49,98%, B17-2 đạt tỷ lệ 48,67%. Nguồn B17-7 có tỷ lệ tái sinh thấp nhất (17,65%). Tổng số cây đơn bội kép hoàn thiện tạo được từ 10 nguồn vật liệu nuôi cấy là 884 cây. Tổng hợp kết quả nuôi cấy bao phấn để tạo dòng đơn bội kép của các nguồn vật liệu nghiên cứu ở hình 1 cho thấy tỷ lệ tạo phôi, tỷ lệ tái sinh cây, tỷ lệ tạo cây hoàn thiện của nguồn B17-6 là cao nhất so với các nguồn vật liệu còn lại. Nguồn B17-2 và B17-8 có tỷ lệ tạo phôi tương đương so với các nguồn khác, nhưng tỷ lệ tái sinh cây và tạo cây hoàn thiện của 2 nguồn này lại cao hơn có ý nghĩa thống kê so với các nguồn còn lại. Vì vậy 3 nguồn B17-2, B17-6 (Hình 2), B17-8 là các nguồn vật liệu tốt cho mục đích tạo dòng bằng phương pháp nuôi cấy bao phấn. Hình 2. Ảnh tạo phôi, tái sinh cây và tạo cây hoàn thiện của nguồn vật liệu B17-6 thông qua nuôi cấy bao phấn Ghi chú: A: Bao phấn nuôi cấy trong phòng tối; B: tạo phôi từ bao phấn nuôi cấy; C: cây tái sinh; D: cây hoàn thiện. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Kết quả nghiên cứu đánh giá 10 nguồn vật liệu đã xác định được 03 nguồn vật liệu là B17-2, B17-6 và B17-8 có thời gian sinh trưởng trung bình, chênh lệch tung phấn - phun râu thấp, thân cây to và bộ lá lớn, khả năng chống chịu tốt và năng suất sinh khối cao (từ 47,8 - 53,8 tấn/ha). Các nguồn này có khả năng tạo phôi cao, tái sinh và tạo cây hoàn thiện tốt, phù hợp cho mục đích tạo dòng bằng phương pháp nuôi cấy bao phấn. 4.2. Đề nghị Đề nghị tiếp tục phát triển 884 cây đơn bội kép thành các dòng thuần phục vụ cho chương trình chọn giống ngô sinh khối cao làm thức ăn xanh. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011. QCVN 01-56: 2011/ BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng các giống ngô. Bùi Mạnh Cường, Ngô Thị Minh Tâm, Đoàn Thị Bích Thảo, Ngụy Thị Hương Lan, Nguyễn Thị Thu Hoài, 2006. Chuyển đổi dòng ngô thường thành dòng ngô QPM bằng phương pháp nuôi cấy bao phấn. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, số 13/2006. Bùi Mạnh Cường, 2007. Công nghệ sinh học trong chọn tạo giống ngô. NXB Nông nghiệp. Lê Huy Hàm, Phạm Thị Lý Thu, Nguyễn Thị Khánh Vân, Đỗ Năng Vịnh, 2006. Một số thành tựu và ứng dụng của công nghệ sinh học trong chọn tạo giống ngô ở Việt Nam. Trong Kỷ yếu Hội nghị tổng kết khoa học và công nghệ nông nghiệp 2001-2005. NXB Nông nghiệp. Ngô Thị Minh Tâm, Bùi Mạnh Cường, Nguyễn Văn Trường, Ngụy Thị Hương Lan, Nguyễn Phúc Quyết, Nguyễn Thị Ánh Thu, 2017. Đánh giá khả năng kết hợp về năng suất xanh một số dòng ngô thuần. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, số 21/2017. Barh, A., M. Kumar, N.K. Sing, 2014. Prospects of maize ˟ teosinte hybridization in fodder improvement maize. In Abstracts of 12th Asian Maize Conference and Expert Consultation on Maize for Food, Feed, Nutrition and Environmental Security, 30 Oct-1 Nov 2014, Bangkok, Thailand.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_mot_so_nguon_vat_lieu_de_tao_dong_don_boi_kep_phuc.pdf
Tài liệu liên quan