Hàm lượng amylose thuộc nhóm waxy (0 - 2%)
hoặc rất thấp (2 - 10%) thường xuất hiện cùng với
dạng hạt dài trong khi hàm lượng amylose thấp,
trung bình và cao thường xuất hiện ở những giống
có dạng hạt trung bình. Màu sắc của các tính trạng
số lượng trong biểu đồ tương quan hình 4A và 4B
cho biết đóng góp của các tính trạng vào việc giải
thích phương sai đối với hai thành phần chính
Dim-1 và Dim-2. Qua đó ta thấy các tính trạng liên
quan đến kích thước hạt và hàm lượng amylose
đóng góp nhiều nhất vào việc giải thích phương sai
của dữ liệu nên có thể dùng để đánh giá độ đa dạng
của quần thể.
Hai tính trạng quan trọng đối với phẩm chất hạt
gạo và thị hiếu người tiêu dùng là phân nhóm hàm
lượng amylose và hình dạng kích thước hạt được
sử dụng để phân nhóm các giống nhằm tìm hiểu sự
phân bố của quần thể dựa vào phân tích sự biến thiên
của toàn bộ các tính trạng, đồng thời hai tính trạng
này cũng đóng góp vào việc giải thích sự biến thiên
của dữ liệu nhiều nhất trên 2 trục thành phần chính
Dim-1 và Dim-2. Hình 5A và 5B cho thấy sự phân
nhóm của các giống dựa vào tính trạng kích thước
hạt và phân nhóm amylose. Cả hai tính trạng đều
cho thấy có thể được dùng để phân nhóm quần thể
rất tốt. Trên trục thành phần chính thứ nhất Dim-1,
nhóm giống có hình dạng hạt dài và ngắn phân bố đối
xứng nhau trong khi nhóm giống có dạng hạt trung
bình cũng được chia tách thành 2 nửa đối xứng nhau
qua thành phần chính thứ nhất Dim-1. Cả ba dạng
hạt dài, ngằn và trung bình được phân thành 2 nữa
đối xứng nhau qua thành phần chính thứ 2 Dim-2
(Hình 5A). Tương tự, phân nhóm amylose của các
giống được phân bố và nhận diện rõ ràng trên cả
hai trục thành phần chính Dim-1 và Dim-2. Nhóm
giống thuộc phân nhóm amylose waxy (nếp) phân
bố tập trung ở phần giá trị dương của thành phần
chính Dim-1, trong khi các phân nhóm amylose còn
lại đều phân tán trên cả hai nữa của các thành phần
chính Dim-1 và Dim-2 (Hình 5B).
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá một số tính trạng chính và tương quan giữa các tính trạng của bộ sưu tập 235 giống lúa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông Nghiệp và PTNT, 2011. QCVN 01-55: 2011/
BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo
nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa.
Nguyễn Thị Gấm, 2003. Nghiên cứu nguồn gen bất dục
đực di truyền nhân mẵn cảm với nhiệt độ (TGMS)
phục vụ công tác tạo giống lúa lai hai dòng ở Việt
nam. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp. Viện Khoa học
kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
Hà Văn Nhân, 2001. Nghiên cứu một số đặc điểm nông
sinh học của một số dòng lúa bất dục đực cảm ứng với
nhiệt độ và ứng dụng trong chọn giống lúa lúa lai hai
dòng. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp. Viện Khoa học
kỹ thuật Nông nghiệp Việt nam, Hà Nội.
Nguyễn Công Tạn, Ngô Thế Dân, Hoàng Tuyết Minh,
Nguyễn Thị Trâm, Nguyễn Trí Hoàn, Quách Ngọc
Ân, 2002. Lúa lai ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông
nghiệp. Hà Nội.
Nguyễn Thị Trâm, 1995. Chọn giống lúa lai. Nhà xuất
bản Nông nghiệp. Hà Nội.
IRRI, 1996. Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá cây lúa. 1099
Malina, Philippines.
Yin Hua Qi, 1993. Program of hybrid rice breeding
training course, pp 20-23.
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ TÍNH TRẠNG CHÍNH VÀ TƯƠNG QUAN
GIỮA CÁC TÍNH TRẠNG CỦA BỘ SƯU TẬP 235 GIỐNG LÚA
Trần Bình Tân1, Võ Thanh Toàn1, Phan Yến Sơn1,
Lê Thị Yến Hương1, Bùi Thanh Liêm1
TÓM TẮT
Đánh giá nguồn gen để sử dụng cho việc phát triển các giống lúa mới theo mục tiêu chiến lược là công tác quan
trọng và quyết định thành công trong nghiên cứu chọn giống. Tập đoàn giống lúa bao gồm 235 giống lúa được đánh
giá sự phân bố các tính trạng chính và mối tương quan của chúng thông qua phân tích thống kê đa biến. Kết quả
phân tích cho thấy một số tính trạng số lượng phân bố rời rạc trong khi một số tính trạng có sự phân bố gần với phân
bố chuẩn. Qua mô hình phân tích FAMD các tính trạng thể hiện sự đóng góp nhiều nhất vào việc giải thích phương
sai của dữ liệu là các tính trạng liên quan đến kích thước hạt và hàm lượng amylose. Hàm lượng amylose cho thấy có
mối tương quan nghịch với các tính trạng như hàm lượng protein, tính kháng bệnh đạo ôn và khối lượng 1.000 hạt
và có mối tương quan yếu với các tính trạng số lượng khác. Hàm lượng amylose thuộc phân nhóm waxy (0 - 2%) và
rất thấp (2 - 10%) chủ yếu tập trung trên nhóm giống lúa có kích thước hạt dài trong khi hàm lượng amylose thấp
(10 - 20%), trung bình (20 - 25%) và cao ( > 25%) tập trung chủ yếu ở nhóm giống có kích thước hạt trung bình. Sử
dụng các tính trạng liên quan đến kích thước hạt và hàm lượng amylose giúp phân nhóm các giống lúa thành các
nhóm nhỏ tương đối rõ ràng.
Từ khóa: Đánh giá, nguồn gen, phân bố, tương quan
Ngày nhận bài: 17/4/2019
Ngày phản biện: 25/4/2019
Người phản biện: TS. Phạm Thiên Thành
Ngày duyệt đăng: 15/5/2019
1 Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long
Breeding and selection of short duration TGMS lines
Nguyen Phu Thanh, Nguyen Tri Hoan
Abstract
New short duration TGMS lines have been created by crossing the short duration R lines with the TGMS lines
and selected by pedigree method at F2 and F3 generations. In total, 10 and 4 TGMS lines were selected from
F2 and F3 generations, respectively. Four TGMS selected lines in F3 generation were developed into F5 generation
(TH15S-1-1-4, TH16S-2-3-1, TH17S-1-3-5, TH18S-2-4-6-7). These lines had good agronomic characteristics such
as short growth duration (60 - 65 days from sowing to heading), sterility at 100%, ratio of stigma exsertion rating
60 - 70%, number of spikelet/panicle from 143 to 164. Especially, the TGMS line TH17S-16 at F9 genaration had
purity of 100%, short duration time (from sowing to heading 68 days), high exsertion of the stigma at 60 - 70%, high
number of spikelet/panicle (169,2) and critical temperature for complete sterility of pollen ≥ 24.5oC, plant height was
65 cm, it is advantage for receiving pollen in F1 seed production.
Keywords: Two line hybrid rice, TGMS, breeding, selection
9Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lúa là một trong những cây lương thực được
trồng phổ biến nhất trên thế giới và trên bình diện
toàn cầu cây lúa chiếm diện tích ước đạt 159 triệu ha
với sản lượng khoảng 769 triệu tấn (FAOSTAT, 2017).
Nhu cầu lúa gạo tiêu dùng cho thế giới vào năm
2020 ước đạt 880 triệu tấn để đáp ứng nhu cầu do
gia tăng dân số toàn cầu (Anbazhagan et al., 2009).
Trong điều kiện nhu cầu về lúa gạo không những đa
dạng về chủng loại mà còn phong phú về chất lượng
thì công tác đánh giá nguồn gen cây lúa đóng vai trò
quan trọng trong việc nghiên cứu và phát triển các
giống lúa mới đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ
(Yadav et al., 2013; Calingacion et al., 2014; Islam
et al., 2016). Các giống lúa cao sản ngắn ngày và
năng suất cao đã dần thay thế các giống lúa truyền
thống dẫn đến việc làm suy thoái nguồn gen và gia
tăng sự mất cân bằng sinh thái cây lúa (Rana et al.,
2009). Do đó, sự cần thiết phải có công tác thu thập,
đánh giá và khai thác các nguồn gen mới. Trong
nghiên cứu này, các tính trạng của 235 nguồn gen
được đánh giá về sự phân bố cũng như mối tương
quan giữa các tính trạng làm cơ sở cho công tác chọn
giống sau này.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Tập đoàn giống bao gồm 235 giống lúa (mã ký
hiệu GSOR) được du nhập từ Trung tâm Nghiên cứu
Lúa Dale Bumpers thuộc Bộ Nông nghiệp Mỹ. Đây
là bộ giống có sự đa dạng về di truyền cũng như sự
phân bố về địa lý (thông tin các giống lúa ký hiệu từ
GSOR301001 đến GSOR301258) có thể kiểm chứng
trên hệ thống GSOR (https://npgsweb.ars-grin.gov/
gringlobal/search.aspx). Bộ giống này có số lượng
nhỏ, đã được đánh giá kiểu gen (giải trình tự) và
mang tính đại diện tương đối về mặt địa lý (phân bố
ở châu Mỹ, châu Phi, Châu Á và châu Âu) nên khi
đánh giá có thể giúp hiểu rõ hơn mối tương quan
của các tính trạng cũng như sự đóng góp của các
tính trạng này vào việc đánh giá phương sai các tính
trạng của tập đoàn giống lúa (Wang et al., 2016).
Dựa vào mối liên hệ của các tính trạng ta có thể sử
dụng mối liên hệ này như các chỉ thị chọn lọc để
chọn các giống theo các tính trạng mục tiêu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Mười sáu tính trạng bao gồm các tính trạng có
tính chất số lượng (có thể đo đạt được) và chất lượng
(thể hiện tính chất nên không đo đạc được) được
thu thập và đánh giá sự phân bố, mối tương quan
giữa các tính trạng cũng như vai trò của các tính
trạng trong đánh giá sự biến thiên của các tính trạng
của tập đoàn giống lúa. Trong 16 tính trạng được
phân tích có 10 tính trạng có tính chất số lượng bao
gồm alkali, protein, amylose, chiều dài hạt, chiều
rộng hạt, tỉ lệ chiều dài/chiều rộng hạt, cấp kháng,
chiều cao cây, ngày trỗ hoa và khối lượng 1000 hạt;
6 tính trạng tính chất chất lượng bao gồm phân
nhóm amylose, kích thước hạt, dạng râu hạt, màu
vỏ cám, màu vỏ trấu và góc thân. Phương pháp phân
tích thống kê được sử dụng để đánh giá toàn bộ
các tính trạng có tính chất số lượng và chất lượng
là phân tích tần suất và phân tích đa biến FAMD -
Factor Analysis of Mixed Data (Kassambara, 2017).
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 1 đến tháng
12 năm 2018 tại Bộ môn Công nghệ sinh học, Viện
Lúa Đồng bằng sông Cửu Long.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Trong các tính trạng số lượng khảo sát bao gồm
giá trị alkali, protein, amylose, chiều dài hạt, chiều
rộng hạt, tỉ lệ chiều dài/chiều rộng, điểm kháng đạo
ôn, chiều cao cây, ngày trỗ hoa, khối lượng 1.000 hạt.
Các tính trạng có phân bố gần với phân bố chuẩn là
các tính trạng chiều rộng hạt, chiều cao cây, ngày trỗ
hoa và khối lượng 1.000 hạt (Hình 1A, 1B, 1C, 1D)
trong khi các tính trạng số lượng còn lại có phân bố
rời rạc và dạng lệch (Hình 2A, 2B, 2C, 2D, 2E, 2F).
Các tính trạng phân bố chuẩn thường sử dụng giá
trị trung bình để đánh giá trong khi các tính trạng
không theo phân bố chuẩn sẽ sử dụng giá trị trung
vị để đánh giá và mỗi kiểu phân bố sẽ dùng các cánh
tính thống kê phù hợp.
10
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
Hình 1. Tần suất phân bố của các tính trạng chiều cao cây, ngày trỗ hoa, khối lượng 1000 hạt, chiều rộng hạt
và sự đóng góp của các tính trạng vào sự biến thiên phương sai dữ liệu trên tập đoàn 235 giống lúa
Ghi chú: (A): Height = Chiều cao cây; (B): Days.to.Flower = Ngày trỗ hoa; (C): W1000 = Khối lượng 1000 hạt;
(D): Width.Kernel = Chiều rộng hạt; (E): Sự đóng góp của các tính trạng số lượng và chất lượng trên trục thành phần
chính thứ 1; (F): Sự đóng góp của các tính trạng số lượng và chất lượng trên trục thành phần chính thứ 2.
Hình 2. Tần suất phân bố của các tính trạng alkali, hàm lượng amylose, chiều dài hạt,
tỉ lệ dài/rộng hạt, điểm chống chịu đạo ôn và hàm lượng protein trên tập đoàn 235 giống lúa
Ghi chú: (A): Giá trị alkali; (B): Hàm lượng amylose; (C): Length.Kernel = Chiều dài hạt; (D): Length.Width.Ratio
= Tỉ lệ chiều dài hạt/chiều rộng hạt; (E): Blast = Điểm chống chịu đạo ôn; (F): Hàm lượng protein.
11
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
Chiều rộng hạt của các giống tập trung nhiều
nhất trong khoảng từ 2 - 3 mm và đạt giá trị trung
bình 2,63 mm, chiều cao cây đạt giá trị trung bình
119,3 cm, ngày trỗ hoa trung bình đạt 90,5 ngày và
khối lượng 1.000 hạt trung bình đạt 24,9 g. Các tính
trạng có phân bố dạng lệch phải hoặc trái bao gồm
alkali , protein, amylose, chiều dài hạt, tỉ lệ chiều
dài/chiều rộng hạt, điểm kháng đạo ôn.
Sự phân nhóm các tính trạng có tính chất chất
lượng như phân nhóm amylose, hình dạng hạt,
loại râu hạt, màu vỏ cám, màu vỏ trấu và góc thân
(Hình 3). Đối với phân nhóm amylose (Hình 3A)
thì nhóm trung bình chiếm tỉ lệ nhiều nhất, đa
số các giống nằm ở nhóm có dạng hạt trung bình
(Hình 3B). Về màu sắc của vỏ trấu thì đa số các giống
có màu vàng rơm (Hình 3C). Góc thân thể hiện dạng
cây có kiểu hình gọn hoặc phân tán, bộ giống cho
thấy rất ít giống có kiểu hình góc thân thẳng đứng,
đa số các giống thuộc nhóm có dạng góc thân có độ
mở từ thấp trên trung bình (Hình 3D). Đối với tính
trạng râu trên hạt thì nhóm không có râu hạt chiếm
tỉ lệ nhiều nhất (Hình 3E). Tính trạng màu vỏ cám
có màu nâu nhạt chiếu tỉ lệ cao nhất trong bộ giống
(Hình 3F).
Hình 3. Tần suất phân bố của các tính trạng phân nhóm amylose, hình dạng hạt,
màu vỏ trấu, góc thân, dạng râu hạt và màu vỏ cảm trên tập đoàn 235 giống lúa
Ghi chú: (A): Amylose.group = Phân nhóm amylose; (B): Grain.shape = Kích thước hạt; (C): Hull.Color = Màu vỏ
trấu; (D): Culm.Angle = Góc thân; (E): Awn.type = Dạng râu hạt; (F): Bran.Color = Màu vỏ cám.
Kết quả phân tích FAMD của bộ tính trạng cho
thấy hai thành phần chính giải thích phương sai tốt
nhất của bộ dữ liệu là Dim-1 = 10,6% và Dim-2 = 6,3%.
Đối với thành phần chính thứ nhất Dim-1, bốn tính
trạng đóng góp nhiều nhất vào phương sai theo thứ
tự là tỉ lệ chiều dài/chiều rộng hạt, hình dạng hạt,
chiều dài và chiều rộng hạt; trong khi bốn tính trạng
đóng góp ít nhất là màu vỏ cám, góc thân, ngày trỗ
hoa và tính kháng bệnh đạo ôn (Hình 1E). Tương
tự, đối với thành phần chính thứ 2 Dim-2 thì bốn
tính trạng nhóm amylose, thành phần amylose,
khối lượng 1000 hạt và hình dạng hạt đóng góp vào
phương sai nhiều nhất tương ứng theo thứ tự, các
tính trạng đóng góp ít nhất là chiều dài hạt, alkali,
chiều rộng hạt và dạng râu hạt (Hình 1F).
Trong biểu đồ tương quan hình tròn, các tính
trạng nằm trong cùng diện tích ¼ hình tròn thể hiện
mối tương quan thuận với nhau. Mối tương quan của
12
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
các tính trạng số lượng được thể hiện trên hình 4A,
tính trạng alkali tương quan thuận với chiều rộng
hạt, chiều cao cây tương quan chặt chẽ với chiều cao
cây, chiều dài hạt tương quan thuận với tỉ lệ chiều
dài/chiều rộng hạt, hàm lượng protein cùng với tính
kháng bệnh đạo ôn và khối lượng 1.000 hạt có mối
tương quan thuận với nhau. Hàm lượng amylose có
mối tương quan nghịch với hàm lượng protein, tính
kháng đạo ôn và khối lượng 1.000 hạt, tính trạng
amylose có mối tương quan yếu với các tính trạng
số lượng còn lại (Hình 4A). Đối với các tính trạng
có tính chất chất lượng, những tính trạng phân bố
gần nhau trên các trục thành phấn chính Dim-1 và
Dim-2 cho thấy mối tương quan gần gũi của chúng,
ngược lại sự phân bố phân tán và xa nhau cho thấy
mối tương quan rời rạc giữa chúng (Hình 4B).
Hình 4. Sự đóng góp của các tính trạng vào tính
biến thiên của của bộ dữ liệu ở 2 trục thành phần chính
cũng như mối tương quan của các tính trạng
khi phân tích mô hình FAMD
Ghi chú: (A): Biểu đồ tương quan hình tròn của các
tính trạng số lượng; (B): Sự tương quan của các tính trạng
chất lượng.
Hàm lượng amylose thuộc nhóm waxy (0 - 2%)
hoặc rất thấp (2 - 10%) thường xuất hiện cùng với
dạng hạt dài trong khi hàm lượng amylose thấp,
trung bình và cao thường xuất hiện ở những giống
có dạng hạt trung bình. Màu sắc của các tính trạng
số lượng trong biểu đồ tương quan hình 4A và 4B
cho biết đóng góp của các tính trạng vào việc giải
thích phương sai đối với hai thành phần chính
Dim-1 và Dim-2. Qua đó ta thấy các tính trạng liên
quan đến kích thước hạt và hàm lượng amylose
đóng góp nhiều nhất vào việc giải thích phương sai
của dữ liệu nên có thể dùng để đánh giá độ đa dạng
của quần thể.
Hai tính trạng quan trọng đối với phẩm chất hạt
gạo và thị hiếu người tiêu dùng là phân nhóm hàm
lượng amylose và hình dạng kích thước hạt được
sử dụng để phân nhóm các giống nhằm tìm hiểu sự
phân bố của quần thể dựa vào phân tích sự biến thiên
của toàn bộ các tính trạng, đồng thời hai tính trạng
này cũng đóng góp vào việc giải thích sự biến thiên
của dữ liệu nhiều nhất trên 2 trục thành phần chính
Dim-1 và Dim-2. Hình 5A và 5B cho thấy sự phân
nhóm của các giống dựa vào tính trạng kích thước
hạt và phân nhóm amylose. Cả hai tính trạng đều
cho thấy có thể được dùng để phân nhóm quần thể
rất tốt. Trên trục thành phần chính thứ nhất Dim-1,
nhóm giống có hình dạng hạt dài và ngắn phân bố đối
xứng nhau trong khi nhóm giống có dạng hạt trung
bình cũng được chia tách thành 2 nửa đối xứng nhau
qua thành phần chính thứ nhất Dim-1. Cả ba dạng
hạt dài, ngằn và trung bình được phân thành 2 nữa
đối xứng nhau qua thành phần chính thứ 2 Dim-2
(Hình 5A). Tương tự, phân nhóm amylose của các
giống được phân bố và nhận diện rõ ràng trên cả
hai trục thành phần chính Dim-1 và Dim-2. Nhóm
giống thuộc phân nhóm amylose waxy (nếp) phân
bố tập trung ở phần giá trị dương của thành phần
chính Dim-1, trong khi các phân nhóm amylose còn
lại đều phân tán trên cả hai nữa của các thành phần
chính Dim-1 và Dim-2 (Hình 5B).
13
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
Hình 5. Sự phân nhóm quần thể
khi phân tích mô hình FAMD.
Ghi chú: (A): Sự phân nhóm của các giống dựa vào tính
trạng kích thước hạt dài, trung bình và hạt ngắn (L.W.ra-
tio); (B): Sự phân nhóm của các giống dựa vào tính trạng
phân nhóm hàm lượng amylose cao, trung bình, thấp, rất
thấp và nhóm nếp waxy (Amylose.Group).
IV. KẾT LUẬN
- Phân tích các tính trạng cho thấy có sự biến
thiên về phân bố các tính trạng trong quần thể bộ
giống khảo sát, đặc biệt là các tính trạng có tính
chất số lượng. Dựa vào sự phân bố của các tính
trạng này để sử dụng phương pháp thống kê phù
hợp để phân tích.
- Các tính trạng liên quan đến hàm lượng amylose
và kích thước hạt tham gia nhiều nhất vào việc giải
thích phương sai của dữ liệu.
- Sử dụng tính trạng về kích thước hình dạng hạt
và phân nhóm amylose giúp phân nhóm được quần
thể bộ giống thành các nhóm rõ rệt dựa vào sự biến
thiên của bộ dữ liệu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Anbazhagan M., Rajendran R., Kalpana M., Natarajan
V. and Panneerselvam R., 2009. Agrobacterium
mediated Transformation of rice, var. Pusa
Basmati-1. J. Ecol. Biotechnol, 1: 7-11.
Calingacion M., Laborte A., Nelson A., Resurreccion A.,
Concepcion J.C, Daygon V.D., Mumm R., Reinke
R., Dipti S, Bassinello P.Z., Manful J, Sophany S.,
Lara K.C., Bao J., Xie L., Loaiza K., El-hissewy A.,
Gayin J., Sharma N., Rajeswari S., Manonmani S.,
Rani N.S., Kota S., Indrasari S.D., Habibi F.,
Hosseini M., Tavasoli F., Suzuki K., Umemoto T.,
Boualaphanh C, Lee H.H., Hung Y.P., Ramli A.,
Aung P.P, Ahmad R, Wattoo J.I., Bandonill E.,
Romero M., Brites C.M., Hafeel H., Lur H.S.,
Cheaupun K., Jongdee S., Blanco P., Bryant R.,
Nguyen T.L., Hall R.D., Fitzgerald M., 2014.
Diversity of global rice markets and the science
required for consumer targeted rice breeding.
Plos One 9(1): e85106.doi.org/10.1371/journal.
pone.0085106.
FAOSTAT, 2017. Địa chỉ:
en/#data/QC. Ngày truy cập 18/3/2019.
Kassambara A., 2017. Multivariate analysis II. Practical
Guide to Principal Component Methods in R.
Islam M.Z., Khalequzzaman M., Bashar M.K., Ivy N.A.,
Haque M.M., and Mian M.A.K., 2016. Variability
Assessment of Aromatic and Fine Rice Germplasm
in Bangladesh Based on Quantitative Traits. Scientific
World Journal. doi: 10.1155/2016/2796720.
Rana J.C., Negi K.S., Wani S.A., Saxena S., Pradheep
K., Kak A., Pareek S.K. and Sofi P.A., 2009. Genetic
resources of rice in the Western Himalayan region
of India: current status. Genetic Resources and Crop
Evolution, 56: 963-973.
Wang H., Xu X., Vieira F.G., Xiao Y., Li Z., Wang
J., Nielsen R., Chu C., 2016. The Power of
Inbreeding: NGS-Based GWAS of Rice Reveals
Convergent Evolution during Rice Domestication.
Mol Plant 9: 975-85.
Yadav S., Singh A., Singh M.R., Goel N., Vinod K.K,
Mohapatra T. and Singh A.K., 2013. Assessment
of genetic diversity in Indian rice germplasm
(Oryza sativa L.): use of random versus trait-linked
microsatellite markers. Journal of Genetics, 3: 545-557.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_mot_so_tinh_trang_chinh_va_tuong_quan_giua_cac_tinh.pdf