Đánh giá mức độ nhiễm một số sâu hại chính trên các tổ hợp ngô lai mới trồng trên vùng đất bãi ven sông tại huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa năm 2017

Mức độ gây hại của rệp (Aphis maydis Fitch) trên các tổ hợp lai và giống đối chứng tại huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hoá Từ kết quả bảng 5 cho thấy, rệp Aphis maydis Fitch hại ngô xuất hiện sớm và gây hại trên tất cả các tổ hợp lai và giống đối chứng từ khi cây ngô ở giai đoạn cây con đến thu hoạch. Tỷ lệ hại của rệp gây hại có sự tăng giảm tùy vào từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây ngô. Tỷ lệ hại của rệp Aphis maydis Fitch cao nhất ở giai đoạn ngô phun râu, trỗ cờ (ở giống ngô CP 333 tỷ lệ hại lên đến 13,1%). Trong giai đoạn cây con, tỷ lệ hại ở giống ngô CP 333 chỉ là 5,7 %. Ở các tổ hợp ngô lai khác nhau thì tỷ lệ hại của rệp cũng khác nhau, thấp nhất ở tổ hợp ngô lai QT55 tỷ lệ hại ở giai đoạn phun râu trỗ cờ là 7,3%. 4. KẾT LUẬN Trên tất cả tổ hợp ngô lai và giống ngô đối chứng trồng tại vùng đất bãi ven sông huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa, có 4 đối tượng sâu hại chính trong đó sâu khoang Spodoptera litura Fabr và rệp Aphis maydis Fitch là những đối tượng có tần suất xuất hiện nhiều. Ở các tổ hợp ngô lai khác nhau, tình hình phát sinh và gây hại của các loài sâu hại cũng khác nhau. Trong 3 tổ hợp ngô lai và giống đối chứng (CP333), thì giống đối chứng (CP333) bị hại nặng nhất, tiếp đến là tổ hợp ngô lai QT66. Tổ hợp ngô lai QT55 là tổ hợp ngô lai bị các loài sâu hại nhẹ nhất. Đối với các loai sâu hại khác nhau và ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau của cây ngô thì mức độ gây hại của các loài sâu hại cũng khác nhau, sâu khoang Spodoptera litura Fabr xuất hiện sớm và gây hại nặng nhất ở giai đoạn cây con, còn rệp Aphis maydis Fitch xuất hiện và gây hại nặng ở giai đoạn ngô phun râu, trỗ cờ.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá mức độ nhiễm một số sâu hại chính trên các tổ hợp ngô lai mới trồng trên vùng đất bãi ven sông tại huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa năm 2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 49 25. Yang R. H., Su J. H., Shang J. J., Wu Y. Y., Li Y., Bao D. P., & Yao Y. J., 2018. Evaluation of the ribosomal DNA internal transcribed spacer (ITS), specifically ITS1 and ITS2, for the analysis of fungal diversity by deep sequencing, PloS one, 13(10), e0206428. Phản biện: TS. Trịnh Xuân Hoạt ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NHIỄM MỘT SỐ SÂU HẠI CHÍNH TRÊN CÁC TỔ HỢP NGÔ LAI MỚI TRỒNG TRÊN VÙNG ĐẤT BÃI VEN SÔNG TẠI HUYỆN THIỆU HÓA, TỈNH THANH HÓA NĂM 2017 Assessment of The Level of Infestation Caused by Some Major Insect Pests in New Hybrid Maize Planted on Coastal Riverside Land in Thieu Hoa District, Thanh Hoa Province in 2017 Lê Văn Ninh 1 và Lê Quý Tƣờng 2 Ngày nhận bài: 11.05.2019 Ngày chấp nhận: 4.7.2019 Abstract In Thanh Hoa province, maize growing area accounts for high rate; however, the productivity is low due to many reasons: 1) the degradation of seed quality; 2) seed sources are not actively supplied; 3) the emergence and damage of insect pests. Maize is one of the main crops for spring and autumn crops in Thieu Hoa district in recent years. The insect pests those damage maize in Thieu Hoa district include armyworm (Spodoptera litura Fabr); black cut worm (Agrotis ypsilon Hufnagel); corn stem borer (Ostrinia furnacalis Guenee) and maize aphis (Aphis maydis Fitch). They can reduce yields by 10-20% in some areas. A survey on maize grown in riverside land in Thieu Hoa district, Thanh Hoa province has identified four major insect pests of maize, of which armyworm and corn stemborere are most destructive pests. In different varieties of maize, the infestation and population densities of insect pests are different. In the three new hybrid maize varieties and check maize variety, CP333 was most severely damaged, followed by the hybrid maize QT66. Hybrid maize QT55 was lightest damaged. For different insect pests, at different growth stages of maize, the damage level caused by each pest was different to others. Keywords: armyworm, corn stem borer, infestation level, maize aphid, maize insect pests 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * Trong những năm gần đây, ngô được xem là một trong những cây trồng chủ lực ở huyện Thiệu Hóa tỉnh Thanh Hóa. Giống như các địa phương khác thuộc tỉnh Thanh Hóa, ngô ở huyện Thiệu Hóa năng suất thấp là do một số nguyên nhân:1) do giống bị thoái hóa: 2) giống nhập 1. Khoa Nông Lâm Ngư nghiệp Trường Đại học Hồng Đức, tỉnh Thanh Hóa 2. Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng Quốc Gia khẩu không chủ động nguồn giống (Phan Xuân Hào 2008); 3) do sự phát sinh và phá hại của các loài sâu hại (Phạm Văn Lầm, 2013). Cây ngô ở Thiệu Hóa thường xuyên bị các sâu tấn công gây hại nặng, đặc biệt là sâu xám Agrotis ypsilon Hufnagel; sâu đục thân Ostrinia furnacalis Guenee và sâu khoang Spodoptera litura Fabr và rệp muội Aphis maydis Fitch (Quách Thị Ngọ, 2000) (Nguyễn Thị Kim Oanh, 1996). Có nơi, sâu hại làm giảm năng suất ngô từ 10-20%. Mặc dù nông dân đã sử dụng nhiều loại thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ các loài sâu hại nhưng Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 50 hiệu quả đạt được như mong muốn. Việc xác định được các loài sâu hại chính trên các giống ngô trồng tại địa phương có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định các biện pháp quản lý một cách phù hợp và có hiệu quả. Bài báo này cung cấp các kết quả nghiên cứu về mức độ nhiễm các loài sâu hại ngô chính của một số tổ hợp ngô lai trồng trên đất bãi ven sông của huyện Thiệu Hóa tỉnh Thanh Hóa trong năm 2017. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu Các tổ hợp ngô QT55; QT66; QT68 là những tổ hợp ngô lai do nhóm tác giả trường Đại học Đực, tỉnh Thanh Hóa lai tạo và đưa ra khảo nghiệm tại các vùng sinh thái trong tỉnh. Giống ngô đối chứng là CP333 (là giống hiện đang được sản xuất đại trà tại địa phương). Phân bón, thuốc BVTV sử dụng theo quy trình canh tác chung cho cây ngô. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành theo Quy chuẩn Việt Nam (QCVN 01-167: 2014/BNNPTNT) của Bộ Nông nghiệp và PTNT về điều tra sinh vật hại trên cây ngô. Bố trí các công thức thí nghiệm đồng ruộng theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB), nhắc lại 3 lần. diện tích mỗi ô là 14 m 2 . Cụ thể như sau: Công thức I: Giống CP 333 (đối chứng); Công thức II: QT66; Công thức III: QT55; Công thức IV: QT68 Áp dụng quy trình kỹ thuật canh tác theo quy chuẩn “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống ngô” QCVN 01-56:2011/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Chỉ tiêu theo dõi Điều tra đánh giá mật độ và mức độ gây hại của các sâu hại trên ngô vào các giai đoạn sinh trưởng chính của cây ngô bao gồm: giai đoạn cây con, giai đoạn ngô vươn cao, giai đoạn ngô trỗ cờ phun râu và giai đoạn ngô chín sữa – chín sáp. Mỗi kỳ điều tra tiến hành điều tra mật độ sâu tại 5 điểm trên 2 đường chéo góc của mỗi ô thí nghiệm. Ở mỗi điểm, tiến hành điều tra mật độ các loại sâu hại, thiên địch hiện diện trên toàn bộ số lá, đinh sinh trưởng và các bộ phận khác của 3 cây ngô.. Điều tra mật độ và tỷ lệ hại của các sâu chính hại ngô. - Mật độ sâu hại (con/cây) = Tổng số sâu điều tra Tổng số cây điều tra (Tổng số bộ phận bị hại (thân, lá, cây...) - Tỷ lệ hại (%) = -------------------------------------------------------- x 100 (Tổng số bộ phận của cây điều tra ) Điều tra tỷ lệ hại của rệp muội ngô được thực hiện theo QCVN 01-38: 2010/BNNPTNT. Cấp 1: nhẹ (quần thể rệp muội xuất hiện rải rác). Cấp 2: trung bình (quần thể rệp muội phân bố dưới 1/3 dảnh, búp, cờ, cây). Cấp 3: nặng (quần thể rệp muội phân bố trên 1/3 dảnh, búp, cờ, cây). Phƣơng pháp xử lý số liệu Số liệu thu thập được xử lý thống kê bằng phần mềm Excel và chương trình IRRISTAT 5.0 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1 Thành phần sâu chính hại trên các tổ hợp và giống ngô trên vùng đất bãi ven sông tại Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hoá Ngô là cây trồng ngắn ngày, có thể trồng nhiều vụ trong năm, ngô là cây trồng có dinh dưỡng cao ở các bộ phận: thân, lá, hạt. Lá ngô là nguồn thức ăn ưa thích và cũng là nơi cư trú của nhiều loài sâu hại và thiên địch. Số lượng và mật độ của các loài thay đổi theo giai đoạn sinh trưởng của cây ngô. Kết quả điều tra thành phần sâu hại chính trên các tổ hợp lai và giống đối chứng trồng tại vùng đất bãi ven sông huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hoá (bảng 1). Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 51 Bảng 1. Thành phần sâu chính hại ngô trên đất bãi ven sông tại huyện Thiệu Hóa năm 2017 STT Tên Việt Nam Tên khoa học Tần suất xuất hiện 1 Rệp muội ngô Aphis maydis Fitch +++ 2 Sâu khoang Spodoptera litura Fabr +++ 3 Sâu xám Agrotis ypsilon Hufnagel +++ 4 Sâu đục thân ngô Ostrinia furnacalis Guenee ++ Ghi chú: +: Xuất hiện ít, gây hại nhẹ ++:Xuất hiện vừa, gây hại trung bình +++: Xuất hiện nhiều, gây hại nặng Qua bảng 1 cho thấy có 4 loài sâu hại chính xuất hiện trên các tổ hợp lai và giống đối chứng. Mức độ gây hại và xuất hiện của từng loại sâu hại khác nhau tùy thuộc vào giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây ngô. Sâu khoang Spodoptera litura Fabr, sâu xám Agrotis ypsilon Hufnagel gây hại ở giai đoạn từ khi ngô bắt đầu mọc đến khi ngô có 5 lá thật. Rệp muội Aphis maydis Fitch gây hại nặng từ giai đoạn ngô phun râu trỗ cờ, sâu đục thân ngô Ostrinia furnacalis Guen gây hại khi cây ngô được 2-3 lá cho đến khi thu hoạch. 3.2 Mức độ gây hại của sâu khoang (Spodoptera litura Fabr) đến các tổ hợp lai và giống đối chứng trồng tại huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hoá Sâu khoang, là đối tượng gây hại nặng trên ngô trồng ở vùng đất bãi ven sông huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa, đặc biệt là những năm khô hạn và sau những trận lũ lụt nặng. Ngô bị sâu khoang Spodoptera litura Fabr gây hại ở giai đoạn cây con, ngay từ đầu vụ, từ khi mọc mầm đến khi ngô 4-5 lá thật. Khi sâu khoang có mật độ cao, sâu cắn gãy cây làm giảm mật độ cây/m 2 dẫn đến năng suất ngô bị giảm. Từ khi ngô vươn lóng đến khi thu hoạch sâu ăn khuyết lá làm ảnh hưởng khả năng quang hợp của cây. Kết quả nghiên cứu trùng với kết quả điều tra của tác giả (Nguyễn Xuân Thành, 2007). Mật độ sâu khoang xuất hiện và gây hại trên các tổ hợp lai và giống đối chứng rất khác nhau (bảng 2). Bảng 2. Mức độ gây hại của sâu khoang (Spodoptera litura Fabr) trên các tổ hợp lai và giống đối chứng trồng tại huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hoá năm 2017 Giai đoạn sinh trưởng Mật độ sâu khoang trên các tổ hợp và giống ngô trồng trên đất bãi ven sông tại huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hoá (con/m 2 ) CP 333 QT66 QT55 QT68 CV% LSD 0,5 Vụ Xuân Vụ Thu đông Vụ Xuân Vụ Thu đông Vụ Xuân Vụ Thu đông Vụ Xuân Vụ Thu đông Mọc mầm- 5 lá 19,6 23,8 15,9 18,7 12,3 15,8 17,6 20,4 1,2 2,3 Vươn cao 7,2 8,5 5,7 9,4 4,2 6,7 5,9 7,8 0,8 1,4 Phun râu, trỗ cờ 6,7 7,8 4,6 6,5 2,9 4,3 4,2 5,3 0.5 1,3 Cả 3 tổ hợp lai và giống CP33 làm (đối chứng) tại huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa đều bị sâu khoang gây hại; mức độ gây hại trên các tổ hợp lại và giống đối chứng là khác nhau thể hiện qua sự khác nhau về mật độ sâu khoang trên các tổ hợp ngô lai và giống đối chứng. Giống bị sâu khoang gây hại nặng nhất (có mật độ sâu cao nhất đạt 23,8 con/m 2 ) vụ Thu Đông là giống CP333. Trong 2 vụ sản xuất ngô tại Thiệu Hóa thì vụ Thu Đông sâu khoang gây hại nặng hơn vụ Xuân. Trong 3 tổ hợp ngô lai, thì tổ hợp QT55 bị gây hại nhẹ nhất. 3.3 Mức độ bị Sâu xám (Agrotis ypsilon Hufnagel) gây hại ở các tổ hợp lai và giống đối chứng tại huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hoá Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 52 Sâu xám (Agrotis ypsilon Hufnagel) là đối tượng gây hại nặng trên ngô trồng ở vùng đất bãi ven sông huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa, sâu xám gây hại làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng ngô. Mức độ gây hại trên các tổ hợp lai và giống đối chứng là khác nhau, sâu xám gây hại nặng ở giai đoạn cây con, các vụ khác nhau trong năm thì mức độ gây hại của sâu xám cũng khác nhau (bảng 3). Bảng 3. Mức độ gây hại của sâu xám (Agrotis ypsilon Hufnagel) ở các tổ hợp lai và giống đối chứng tại huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hoá năm 2017 Giai đoạn sinh trưởng Mật độ sâu xám gây hại trên các tổ hợp ngô lai tai huyện Thiệu Hóa, tỉnh tỉnh Thanh Hoá (con/m 2 ) CP 333 QT66 QT55 QT68 CV% LSD 0,5 Vụ Xuân Vụ Thu đông Vụ Xuân Vụ Thu đông Vụ Xuân Vụ Thu đông Vụ Xuân Vụ Thu đông Mọc mầm- cây con 14,9 16,8 12,5 14,7 6,9 10,6 9,5 12,6 1,5 2,1 Vươn cao 8,6 10,2 6,1 8,4 3,6 5,4 4,8 6,8 1,2 1,9 Phun râu, trỗ cờ 4,1 7,3 3,6 5,7 2,7 3,2 3,4 4,5 0,8 1,1 Bảng 3 cho thấy, sâu xám (Agrotis ypsilon Hufnagel) phát sinh và gây hại trên cây ngô từ giai đoạn cây con đến khi thu hoạch. Ở tất cả các tổ hợp lai và giống đối chứng đều phát hiện thấy sự xuất hiện và gây hại của sâu xám nhưng diễn biến mật độ sâu xám trên các tổ hợp lai và giống đối chứng biến động theo các giai đoạn sinh trưởng của cây ngô, chủ yếu là giai đoạn cây con. Mật độ sâu xám gây hại giảm dần từ giống đối chứng CP 333 đến tổ hợp lai QT55 ở thời kỳ cây con. Trong 3 tổ hợp lai và giống đối chứng thì tổ hợp lai QT55 có mật độ sâu xám xuất hiện và gây hại thấp nhất, tiếp đến là tổ hợp lai QT68, còn giống CP 333 (đối chứng) có mật độ sâu xám gây hại cao nhất. 3.4 Mức độ nhiễm sâu đục thân ngô (Ostrinia furnacalis Guenee) của các tổ hợp lai và giống đối chứng tại huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hoá Kết quả điều tra trên 3 tổ hợp lai và giống đối chứng (CP333) cho thấy, sâu đục thân ngô Ostrinia furnacalis Guenee, phát sinh và gây hại từ khi ngô bắt đâu phun râu đến khi ngô chín sáp. Diễn biến mật độ sâu đục thân ngô hại bắp hại trên các tổ hợp lai và giống đối chứng trồng tại huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa (bảng 4). Bảng 4. Diễn biến mật độ sâu đục thân ngô (Ostrinia furnacalis Guenee) trên các tổ hợp lai và giống đối chứng tại Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa năm 2017 Tổ hợp lai và giống ngô đối chứng Tỷ lệ hại (%) của sâu đục thân Giai đoạn ngô phun râu, trỗ cờ Giai đoạn ngô chín sữa CV% LSD 0,5 Vụ Xuân Vụ Thu đông Vụ Xuân Vụ Thu đông CP 333 TLH (%) 5,7 6,5 3,6 5,9 1,8 2,0 QT66 TLH (%) 4,1 5,6 3,2 5,1 1,3 1,7 QT55 TLH (%) 2,9 3,7 2,5 3,6 0,8 1,0 QT68 TLH (%) 3,7 4,8 2,8 4,3 0,5 0,8 Trong quá trình sinh trưởng, các tổ hợp lai và giống đối chứng (CP333) bị sâu đục thân ngô (Ostrinia furnacalis Guenee) gây hại khác nhau, nhưng ở cả 3 tổ hợp lai và giống đối chứng (CP333) tỷ lệ hại sâu cao nhất là ở giai đoạn cây ngô phun râu, trỗ cờ. Ở giống CP333 với tỷ lệ hại nặng nhất trong vụ xuân là 5,7%. Tỷ lệ hại sâu đục thân ngô thấp nhất ở vụ xuân đối với tổ hợp lai QT55 tỷ lệ bị hại là 2,9 %.. 3.5 Mức độ gây hại của rệp (Aphis maydis Fitch) trên các tổ hợp lai và giống đối chứng tại huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hoá Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 53 Rệp muội (Aphis maydis Fitch) là loài sâu hại thường xuyên xuất hiện và gây hại nặng làm giảm năng suất trên cây ngô tại vùng đất bãi ven sông huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hoá. Tỷ lệ hại trên các tổ hợp lai và giống đối chứng khác nhau cho mức độ hại khác nhau (bảng 5). Bảng 5. Tỷ lệ hại của rệp Aphis maydis Fitch hại trên các tổ hợp lai và giống đối chứng tại huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa năm 2017 Tổ hợp lai và giống đối chứng Tỷ lệ (%) hại của rệp Aphis maydis Fitch trên các tổ hợp lai và giống ngô đối chứng CV (%) LSD .05 Cây con Vươn cao phun râu, trỗ cờ Chín sáp CP 333 5,7 9,4 13,1 7,6 2,4 1,9 QT66 4,3 8,2 10,2 5,8 2,6 1,7 QT55 3,4 4,5 7,3 4,3 2,3 1,2 QT68 3,9 6,3 8,4 4,9 1,6 0,7 Từ kết quả bảng 5 cho thấy, rệp Aphis maydis Fitch hại ngô xuất hiện sớm và gây hại trên tất cả các tổ hợp lai và giống đối chứng từ khi cây ngô ở giai đoạn cây con đến thu hoạch. Tỷ lệ hại của rệp gây hại có sự tăng giảm tùy vào từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây ngô. Tỷ lệ hại của rệp Aphis maydis Fitch cao nhất ở giai đoạn ngô phun râu, trỗ cờ (ở giống ngô CP 333 tỷ lệ hại lên đến 13,1%). Trong giai đoạn cây con, tỷ lệ hại ở giống ngô CP 333 chỉ là 5,7 %. Ở các tổ hợp ngô lai khác nhau thì tỷ lệ hại của rệp cũng khác nhau, thấp nhất ở tổ hợp ngô lai QT55 tỷ lệ hại ở giai đoạn phun râu trỗ cờ là 7,3%. 4. KẾT LUẬN Trên tất cả tổ hợp ngô lai và giống ngô đối chứng trồng tại vùng đất bãi ven sông huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa, có 4 đối tượng sâu hại chính trong đó sâu khoang Spodoptera litura Fabr và rệp Aphis maydis Fitch là những đối tượng có tần suất xuất hiện nhiều. Ở các tổ hợp ngô lai khác nhau, tình hình phát sinh và gây hại của các loài sâu hại cũng khác nhau. Trong 3 tổ hợp ngô lai và giống đối chứng (CP333), thì giống đối chứng (CP333) bị hại nặng nhất, tiếp đến là tổ hợp ngô lai QT66. Tổ hợp ngô lai QT55 là tổ hợp ngô lai bị các loài sâu hại nhẹ nhất. Đối với các loai sâu hại khác nhau và ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau của cây ngô thì mức độ gây hại của các loài sâu hại cũng khác nhau, sâu khoang Spodoptera litura Fabr xuất hiện sớm và gây hại nặng nhất ở giai đoạn cây con, còn rệp Aphis maydis Fitch xuất hiện và gây hại nặng ở giai đoạn ngô phun râu, trỗ cờ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Xuân Hào, 2008. Một số giải pháp nâng cao năng suất ngô ở Việt Nam, Báo cáo tại Viện Khoa Học Nông Nghiêp Việt Nam tháng 3 /2008. 2. Phạm Văn Lầm, 2013. Các loài côn trùng và nhện nhỏ gây hại cây trồng phát hiện ở Việt Nam. Quyển 1, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr.242-264. 3. Quách Thị Ngọ, 2000. Nghiên cứu rệp muội (Homoptera: Aphididae) trên một số cây trồng chính ở đồng bằng sông Hồng và biện pháp phòng trừ. Tóm tắt luận án tiến sĩ. Hà Nội. 4. Nguyễn Thị Kim Oanh, 1996. Nghiên cứu thành phần, đặc tính sinh học, sinh thái của một số loài rệp muội (Aphididae-Homoptera) hại cây trồng vùng Hà Nội. Tóm tắt luận án phó tiến sĩ. Hà Nội. 5. Nguyễn Xuân Thành, 2007. Atlat Côn trùng. NXB Nông nghiệp. 6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2014).Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại trên cây ngô. QCVN 01-167: 2014. Phản biện: TS.NCVCC. Nguyễn Văn Liêm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_muc_do_nhiem_mot_so_sau_hai_chinh_tren_cac_to_hop_n.pdf