Đánh giá mức độ ô nhiễm kim loại nặng trong nƣớc ngầm và tích lũy kim loại nặng trong tóc và móng tay của cƣ dân tại khu vực thu gom và tái chế chất thải điện tử - Tạ Thị Thảo

Mẫu nƣớc ngầm tại khu vực thu gom và tái chế rác thải điện tử thuộc xã Minh Khai, thị trấn Như Quỳnh, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên đã có sự ô nhiễm rõ rệt hàm lượng các kim loại nặng. Hàm lượng hầu hết các kim loại tại các giếng đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép của nước ngầm. Hầu hết các kim loại có hàm lượng cao trong các giếng như Cd, Cr, Cu, Ni, Mn đều có nguồn gốc từ các bản mạch điện tử và hàm lượng cao xuất hiện tại các giếng gần khu vực bãi thu gom và đặc biệt cao với Cu và Cr. Sự tích lũy cao As, Zn,Cu, Cr, Co trong tóc và móng tay của người lớn tuổi cho thấy những người trực tiếp làm công việc thu gom và tái chế đã không chỉ bị phơi nhiễm từ việc sử dụng nguồn nước ngầm bị ô nhiễm mà cả tiếp xúc với các phế thải chứa hàm lƣợng cao kim loại. Do vậy cần có biện pháp cụ thể để hạn chế ảnh hưởng của rác thải đến môi trƣờng sống và sức khỏe của ngƣời dân khu vực thu gom và tái chế rác thải điện tử.

pdf9 trang | Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 599 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá mức độ ô nhiễm kim loại nặng trong nƣớc ngầm và tích lũy kim loại nặng trong tóc và móng tay của cƣ dân tại khu vực thu gom và tái chế chất thải điện tử - Tạ Thị Thảo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
111 Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, Số 1/2015 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM KIM LOẠI NẶNG TRONG NƢỚC NGẦM VÀ TÍCH LŨY KIM LOẠI NẶNG TRONG TÓC VÀ MÓNG TAY CỦA CƢ DÂN TẠI KHU VỰC THU GOM VÀ TÁI CHẾ CHẤT THẢI ĐIỆN TỬ Đến tòa soạn 3 – 11 – 2014 Tạ Thị Thảo, Nguyễn Mạnh Hà, Bùi Duy Cam, Đỗ Quang Trung Khoa Hoá học - Trường ĐHKHTN – ĐHQGHN SUMMARY ASSESSMENT OF HEAVY METAL CONTAMINATION IN UNDERGROUND WATER AND ACCUMULATION OF HEAVY METALS IN HAIR AND NAIL OF HABITANTS FORM ELECTRIC WASTE TREATMENT PLACES Heavy metal contamination in underground water and accumulation of heavy metal in hair and nail of inhabitants from electronic rubbishes and plastic treatment places were used to recognize. In this report, 20underground water samples and 24 samples including hair and nail of inhabitants from e-waste collecting and recycling places (Minh Khai commune, Nhu Quynh- Van Lam district, Hung Yen province were analyzed for total contents of Cr, Mn, Fe, Co, Ni, Cu, Zn, As, Cd, Pb, Hg using ICP-MS and CV-AAS. The serious pollution of Cd, Cr, Cu, Ni, Mn in underground watershed been depicted. The contents of these metals especially Cr and Cu were risen at the wells having a close distance from the e-waste collecting fields. The bio- accumulaiton of As, Zn,Cu, Cr, Co was appeared in hair and nail of habitants and workers who live or directly participate in the ction of collecting and recycling e- waste. The neccessary polycies to control the polution of heavy metal in environment and biota sholud be carried out soon. 1. MỞ ĐẦU Những năm gần đây, số lƣợng rác thải điện tử ở nƣớc ta ngày càng tăng (một phần rác thải điện tử là các thiết bị điện tử trong nƣớc đã quá lạc hậu còn lại là phần lớn rác thải điện tử đƣợc nhập về từ các nƣớc phát triển) và thƣờng đƣợc thu gom tập trung lại thành các làng 112 nghề tái chế nhƣ khu vực Nhƣ Quỳnh - Hƣng Yên, Triều Khúc – Hà Nội. Tại các khu vực này rác thải đƣợc tái chế một cách rất thủ công, nƣớc thải của quá trình tái chế không qua xử lý thải trực tiếp xuống mƣơng nƣớc, ao, hồ ở xung quanh khu vực gần nơi tái chế gây ô nhiễm môi trƣờng đất[1], nƣớc mặt ở các ao hồ[2], tích tụ vào các sinh vật sống tại các ao, hồ trong khu vực tái chế[3] và có nguy cơ gây ô nhiễm cả các tầng nƣớc ngầm. Tại các nơi tái chế ngƣời dân sống và trực tiếp làm nghề thu gom va tái chế rác thải điện tử hàng ngày tiếp xúc và sử dụng nƣớc sinh hoạt trong khu vực có khả năng bị nhiễm độc cấp tính các kim loại nặng. Sự tích tụ kim loại trong cơ thể sống có thể biểu hiện qua tóc và móng[4]. Không nhƣ các tế bào khác, tóc và móng là sản phẩm cuối cùng của sự chuyển hóa và giữ lại các nguyên tố vào cấu trúc của mình trong quá trình phát triển. Những protein dạng sợi đã trải qua quá trình xơ hóa nên các nguyên tố do máu mang đến sẽ đƣợc gắn vào cấu trúc protein của tóc, móng. Vì vậy, nồng độ các nguyên tố trong tóc, móng luôn tƣơng quan với nồng độ của các nguyên tố có trong cơ thể. Trong bài báo này, hàm lƣợng của 11 kim loại nặng gồm Cr, Mn, Fe, Co, Ni, Cu, Zn, As, Cd, Pb, Hg trong các mẫu nƣớc ngầm, tóc và móng của những ngƣời dân sống gần các bãi thu gom, tái chế rác thải điện tử thuộc khu vực Nhƣ Quỳnh – Văn Lâm – Hƣng Yên đƣợc phân tích bằng phƣơng pháp ICP-MS, nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm kim loại nặng trong nƣớc ngầm và cƣ dân trong khu vực cũng nhƣ đƣa ra đƣợc các bằng chứng xác thực giúp đẩy mạnh công tác y tế dự phòng cũng nhƣ phục vụ cho việc tuyên truyền, giáo dục để phòng tránh đƣợc các ảnh hƣởng xấu của ô nhiễm kim loại nặng từ nguồn rác thải điện tử. 2. THỰC NGHIỆM 2.1. Hóa chất và thiết bị và phƣơng pháp phân tích: - Các hóa chất đƣợc dùng thuộc loại siêu tinh khiết (Merck) và nƣớc cất 2 lần, đƣợc loại sạch các ion khác bằng thiết bị Milli-Q- water. Dung dịch chuẩn Hg(II) 1000 ppm (Merck) và dung dịch chuẩn đa nguyên tố (Merck) đƣợc dùng trong ICP-MS. Dung dịch làm việc đƣợc pha loãng từ dung dịch chuẩn gốc bằng HNO3 0,14 M. - Hg đƣợc xác định theo phƣơng pháp CV-AAS sử dụng chất khử là SnCl2 và As đƣợc xác định bằng phƣơng pháp HG- AASvới chất khử là NaBH4đo trên máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AA- 6800 ghép nối hệ thống HVG-1, đèn catôt rỗng của thủy ngân, asen và cuvet thạch anh, hãng Shimadzu, Nhật Bản. - Tổng hàm lƣợng các kim loại khác đƣợc xác định theo phƣơng pháp ICP- MS trên thiết bị của hãng Perkin- Elmer Sciex ELAN 9000 ICP-mass spectrometer. Các thông số máy đo ICP- MS đƣợc liệt kê ở bảng 1. Tỷ số khối lƣợng / điện tích (M/Z) của các nguyên tố phân tích là: Cr(52), Mn(55), Fe(57), Co(59), Ni(60), Cu(63), Zn(66), Cd(111), Pb(208). 113 Bảng 1: Các thông số máy đo ICP- MS -Tốc độ dòng khí mang: 0,94 (lít/phút) -Công suất RF: 1000 (W) -Thế của các lăng kính: 0,75 (V) -Tốc độ bơm nhu động: 48 (vòng/phút) -Tốc độ bơm mẫu: 26 (vòng/phút) -Lƣu lƣợng khí tạo plasma:0,85 lít/phút -Lƣu lƣợng khí phụ trợ: 2lit/phút - Giới hạn phát hiện của thiết bị +nhỏ nhất 0,1(ppt) với Cr và 182(ppt) với Fe -Tốc độ bơm sạch: 48 vòng/phút -Thời gian bơm làm sạch: 120 giây - Áp suất chân không khi đo mẫu 1,2 -1,3. 10 -5 Torr -Thời gian bơm ổn định: 30 s -Nƣớc làm mát: 2,4 lít/phút -Nhiệt độ nƣớc làm mát: 200C -Thời gian đo cho 1 điểm: 0,1 giây -Số lần đo lặp cho 1 điểm: 3 lần 2.2.Mẫu phân tích và xử lý mẫu phân tích Khu vực lấy mẫu nghiên cứu là khu thu gom, tái chế rác thải điện, điện tử thuộc xã Minh Khai, thị trấn Nhƣ Quỳnh, huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên vào tháng 7 năm 2012. *Cách lấy mẫu Mẫu nƣớc ngầm: đƣợc thu thập từ những hộ gia đình thuộc địa bàn xã Minh Khai, trong đó có những mẫu nƣớc đƣợc lấy từ những gia đình có ngƣời tham gia cung cấp mẫu tóc và mẫu móng để so sánh nông độ kim loại nặng trong nƣớc ngầm so với nồng độ trong tóc và móng. Trƣớc khi lấy mẫu, cần bơm qua vòi một thể tích nƣớc bằng 3 lần thể tích ống khoan trong một khoảng thời gian nhất định. Công việc này nhằm đảm bảo toàn bộ lƣợng nƣớc cũ nằm trong ống dẫn nƣớc đã đƣợc đẩy hết ra ngoài, mẫu nƣớc lấy đƣợc là nguồn nƣớc thực trong giếng chƣa xảy ra quá trình oxi hóa hay lắng đọng hoặc hấp phụ lên thành ống dẫn nƣớc. Tất cả các mẫu nƣớc đƣợc lấy đầy vào chai nhựa PE 250ml và axit hóa bằng 0,5ml HNO3 65% tinh khiết để đảm bảo độ pH từ 1 đến 2 và chuyển về phòng thí nghiệm, bảo quản trong tủ lạnh để phân tích. Mẫu tóc: Ngƣời tham gia đƣợc yêu cầu cung cấp mẫu tóc (không lấy tóc của những ngƣời nhuộm tóc). Mẫu tóc đƣợc lấy ở vùng chẩm và phía sau gáy đại diện cho sự tăng trƣởng trong thời gian dài từ 4 tháng trở lên [5]. Tóc đƣợc cắt sát da đầu bằng kéo inox không gỉ và lấy khoảng 1gram tóc cho việc phân tích (một nắm nhỏ). Các mẫu tóc đƣợc đặt trong túi polyethylene có khóa zip. Mẫu móng tay:Mẫu móng đƣợc cắt từ 10 đầu ngón tay bằng kéo inox không gỉ (không lấy mẫu móng của những ngƣời sơn móng) và gộp vào làm mẫu phân tích; ghi kèm theo thông tim về giới tính và độ tuổi.Nghiên cứu đƣợc phân theo giới tính (nam/nữ) và độ tuổi ( <15 tuổi; từ 16-30 tuổi và trên 30 tuổi). Trƣớc khi phân tích, cácmẫu tóc và móng cần đƣợc rửa sạch để loại trừ các 114 yếu tố ảnh hƣởng từ môi trƣờng bên ngoài. Một số tác nhân có thể tẩy rửa quá mạnh và làm mất một lƣợng đáng kể các nguyên tố bên trong cấu trúc của tóc và móng, trong khi một số chất khác có thể làm tăng hàm lƣợng các nguyên tố do chứa chất thích hợp với cấu trúc của tóc. Trong nghiên cứu này, mẫu tóc cắt ngắn 1 – 2 cm đƣợc rửa bằng dầu gội trung tính, xả bằng nƣớc máy, sau đó rửa bằng axeton – nƣớc cất – axeton và sấy khô ở 600C. Đối với mẫu móng trƣớc khi rửa phải loại bỏ toàn bộ chất cặn bẩn bám trên móng bằng tay (dùng dao hoặc dũa inox) sau đó rửa bằng nƣớc cất – axeton trong bể siêu âm khoảng 15 phút sau đó tráng lại bằng nƣớc cất và sấy khô ở 600C. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1.Mức độ ô nhiễm các kim loại nặng trong nƣớc ngầm khu vực xử lý rác thải điện tử Tại khu vực nghiên cứu, 20 mẫu nƣớc ngầm lấy từ giếng khoan tại 20 hộ dân gần hoặc đang trực tiếp sống và thu gom rác thải điện tử đƣợc lấy và phân tích tổng hàm lƣợng 11 kim loại nặng. Kết quả thu đƣợc ở bảng 2. Hàm lƣợng hầu hết các kim loại tại các giếng đều cao hiên tiêu chuẩn cho phép của nƣớc ngầm. Cụ thể trên 90% các giếng có dấu hiệu ô nhiễm Cd, Cr, Cu, Ni, Mn; 50 % số giếng nghiên cứu bị ô nhiễm Pb và 75% số giếng bị ô nhiễm Co. Điều này cho thấy hầu hết các kim loại có hàm lƣợng cao trong các giếng đều có nguồn gốc từ các bản mạch điện tử và hàm lƣợng cao xuất hiện tại các giếng gần khu vực bãi thu gom. Do sự thấm từ rửa trôi của các đống thu gom rác thải điện tử cũng nhƣ sự phát tán từ nƣớc rửa quá trình tái chế đã thấm xuống các mạch nƣớc ngầm. Tại nhiều vị trí hàm lƣợng kim loại nặng nhƣ Cu và Cr đã cao hơn tiêu chuẩn cho phep từ 10- 20 lần. Đây là điều đáng báo động về ô mức độ ô nhiễm và sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe ngƣời dân trong tƣơng lai không xa. 3.2. Mức độ tích tụ kim loại nặng trong tóc và móng tay của cƣ dân sống tại khu vực xử lý rác thải điện tử 3.2.1. Nghiên cứu lựa chọn quá trình xử lý mẫu Một số qui trình xử lý mẫu gồm bằng phƣơng pháp hệ kín trong chén teflon đƣợc đặt trong khối inox, gắn kín htieest bị và để trong tủ sấy 5h và hệ hở trong bình Kendal với các hỗn hợp chất ô xi hóa nhƣHNO3 + H2SO4 + H2O2; HNO3 + H2O2 và HNO3 + HCl (3:1) đối với mẫu tóc đối chứng thì trong hệ kín thì hiệu suất thu hồi đa số các nguyên tố đều đạt trên 95% với hỗn hợp HNO3 + H2O2, độ chụm của phƣơng pháp rất tốt với độ lệch chuẩntƣơng đối ở cấp hàm lƣợng lớn hơn 2 lần LOQ là dƣới 9%. Và để tránh hiện tƣợng trùng khối trong phân tích bằng ICP-MS, chúng tôi chọ cách xử lý mẫu với hỗn hợp HNO3đặc và H2O2 . 3.2.2. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong tóc và móng tay Hàm lƣợng tổng của 11 kim loại nặng trong 11 mẫu tóc và móng tay của cƣ 115 dân sống tạikhu vực thu gom rác thải điện tử đƣợc trích dẫn ở bảng 3. Kết quả cho thấy hàm lƣợng các kim loại nặng trong tóc và móng chênh lệch nhau không nhiều, với các nguyên tố nhƣ As, Cr, Mn, Ni, Pb thì hàm lƣợng trong móng nhiều hơn trong tóc nhƣng các nguyên tố nhƣ Cd, Co, Cu, Fe, Zn, Hg thì hàm lƣợng trong tóc lại lớn hơn. Theo tài liệu của WHO[6] thì hàm lƣợng As ở mức độ bình thƣờng trong tóc từ 0,08 đến 0,25 µg/g, trong móng tay từ 0,43 đến 1,08 µg/g. Nhƣ vậy mặc dù hàm lƣợng asen trong thì các mẫu tóc và móng tay nghiên cứu thấp hơn so với ngƣời dân sống ở khu vực Tây Belgan - Ấn Độ- [7] nơi có mức độ ô nhiễm asen trong nƣớc ngầm nặng nề nhất trên thế giới nhƣng lại cao hơn nhiều lần và cao hơn cả của ngƣời dân tại khu vực có sự ô nhiễm Asen trong nƣớc ngầm nhƣ xã Mai Động – Kim Động- Hƣng Yên, hàm lƣợng asen trong tóc và móng tay của ngƣời dân khu vực đó chỉ dao động (0,08-1,85 µg/g) và (0,5-1,13 µg/g) [9]. Điều này cho thấy mặc dù hàm lƣợng asen trong nƣớc ngầm không cao nhƣng ngƣời dân trực tiếp làm công việc thu gom và tái chế rác thải điện tử có biểu hiện phơi nhiễm asen qua đƣơng hô hấp và tiếp xúc. 116 Bảng 2: Kết quả phân tích mẫu nước ngầm (mg/l) Mẫu Tọa độ địa lý As Cd Co Cr Cu Fe Mn Ni Pb Zn Hg N E MN01 20 59' 72,7" 105 58' 84,0" 0,19 0,015 0,64 0,46 0,96 7,75 0,83 0,53 0,41 0,45 ND MN02 20 59' 72,9" 105 58' 85,1" 0,027 0,017 0,25 0,21 0,58 4,25 0,46 0,32 0,11 0,42 ND MN03 20 59' 75,5" 105 58' 95,4" 0,025 0,005 0,044 0,29 0,72 5,43 0,086 0,29 0,23 0,53 ND MN04 20 59' 71,6" 105 59' 06,1" 0,031 0,031 0,22 0,29 0,56 5,90 1,2 0,39 0,099 0,31 ND MN05 20 59' 61,5" 105 58 90,9" ND 0,021 0,15 0,43 0,65 4,12 0,76 0,42 0,16 1,1 ND MN06 20 59' 47,6" 105 58' 99,9" 0,023 0,041 0,20 0,30 0,42 3,36 0,45 0,26 0,033 0,42 ND MN07 20 59' 53,0" 105 58' 89,0" 0,022 0,032 0,051 0,36 1,92 4,32 0,19 0,38 0,12 20,3 ND MN08 20 59' 68,6" 105 59' 16,0" 0,026 0,022 0,12 0,26 0,48 3,98 0,57 0,24 0,049 0,37 ND MN09 20 59' 63,8" 105 59' 23,8" 0,042 0,013 0,080 0,30 1,3 5,47 0,23 0,22 0,0035 2,18 ND MN10 20 59' 76,0" 105 59' 27,1" 0,033 0,005 0,019 0,23 0,58 4,46 0,073 0,18 0,0042 0,42 0,018 MN11 20 59' 45,7" 105 59' 05,9" 0,060 0,031 0,22 0,39 0,79 4,39 0,76 0,30 0,15 0,39 ND MN12 20 59' 67,2" 105 58' 66,6" 0,057 0,013 0,27 0,50 0,81 10,9 0,73 0,57 0,044 1,05 0,009 MN13 20 59' 74,3" 105 59' 07,7" 0,031 0,037 0,047 0,44 0,93 6,23 0,17 0,52 0,17 9,80 ND MN14 20 59' 74,2" 105 59' 07,1" ND 0,011 0,15 0,33 0,72 5,60 0,26 0,27 0,13 1,24 ND MN15 20 59' 54,3" 105 59' 02,2" 0,026 0,013 0,20 0,57 0,52 4,72 0,34 0,41 0,11 0,56 ND MN16 20 59' 20,5" 105 58' 95,8" 0,018 0,038 0,22 0,28 0,66 3,86 0,67 0,36 0,11 0,40 ND MN17 20 59‟76,0” 105 59‟ 27,1” 0,022 0,013 0,19 0,65 1,86 9,82 0,13 0,37 0,26 3,17 ND MN18 20 55‟ 13,3” 105 59‟66,4” ND ND 0,008 0,68 0,156 2,35 ND 0,078 0,0024 0,14 0,07 MN19 20 59‟ 13,5” 105 59‟ 70,5” ND ND 0,087 0,55 0,034 2,21 0,41 0,12 0,050 0,058 0,09 MN20 20 59‟ 14,8” 105 59‟ 52,4” ND 0,023 0,30 0,36 0,72 3,48 0,43 0,037 0,040 1,20 ND MDL (mg/l) 0,016 0,003 0,0001 0,003 0,009 0,009 0,010 0,006 0,0007 0,074 0,0004 Nghiên cứu này Min (mg/l) 0,01 0 0,0079 0,042 0,033 3,35 0,0013 0,037 0,0024 0,058 0 Max (mg/l) 0,19 0,04 0,64 0,14 1,86 10,9 0,83 0,57 0,41 7,34 0.0097 Trung bình (mg/l) 0,034 0,019 0,079 0,071 0,77 5,12 0,44 0,31 0,11 1,38 0,0026 QCVN 09 : 2008/ nƣớc ngầm (mg/l) 0,05 0,01 0,05 0,1 1 0,1 0,05 5,0 0,001 Tiêu chuẩn Hà Lan về nƣớc ngầm (mg/l) 0,075 0,1 Phần trăm (%) số mẫu vƣợt quá tiêu chuẩn 2 80 75 100 95 100 85 95 55 5 15 117 Bảng 3: Tổng hàm lượng kim loại nặng trong tóc (µg/g) Mẫu Giới tính Độ tuổi As Cd Co Cr Cu Fe Mn Ni Pb Zn Hg MT1 Nữ 56 2,01 0,39 0,394 6,534 25,407 24,263 4,779 0,748 6,333 219,04 0,101 MT2 Nam 38 0,046 0,21 0,513 5,949 24,06 47,69 0,769 2,741 4,912 309,52 1,119 MT3 Nữ 30 0,99 0,079 0,166 3,547 27,89 107,17 3,066 6,831 4,139 117,95 2,234 MT4 Nữ 19 2,25 0,54 2,257 1,902 15,681 145,19 2,186 1,969 10,97 440,5 0,324 MT5 Nam 45 1,02 0,20 1,616 0,751 14,179 65,95 1,582 2,737 15,005 647,49 0,28 MT6 Nữ 55 1,67 0,32 1,566 1,511 17,352 75,241 6,923 1,261 14,489 351,16 0,157 MT7 Nữ 25 0,93 030 0,664 0,459 22,68 35,86 7,117 6,041 14,961 299,55 3,046 MT8 Nữ 35 1,01 0,52 1,458 1,306 47,984 91,345 3,394 1,624 19,501 676,61 1,814 MT9 Nữ 17 4,13 0,042 0,534 0,934 15,602 112,6 4,275 0,246 1,414 258,46 0,023 MT10 Nam 29 1,74 0,042 0,549 3,011 22,178 51,443 3,792 0,556 2,894 360,74 0,101 MT11 Nam 11 0,23 0,12 0,115 6,786 19,986 210,48 9,159 4,163 8,366 477,46 4,031 MM1 Nữ 7 1,79 0,20 0,51 5,16 25,32 40,24 5,94 2,78 6,11 112,2 0,056 MM2 Nam 49 1,02 0,021 0,13 5,86 14,82 34,66 2,40 3,71 7,35 215,4 0,60 MM3 Nữ 56 2,42 0,068 0,38 4,92 21,62 153,3 5,61 10,04 1,841 132,09 0,963 MM4 Nam 38 4,81 0,037 0,033 2,765 14,01 147,3 2,36 2,08 7,22 265,9 0,037 MM5 Nữ 30 5,44 0,031 0,016 4,89 13,06 52,06 2,100 4,01 22,434 573,2 0,28 MM6 Nữ 19 2,81 0,91 0,124 6,85 16,08 81,39 8,42 1,68 17,06 355,9 0,324 MM7 Nam 45 1,87 0,10 0,003 10,345 17,84 41,46 4,01 8,77 15,06 318,98 1,662 MM8 Nữ 55 3,82 0,094 0,195 7,104 10,72 66,88 3,99 4,19 22,3 625,10 0,336 MM9 Nữ 25 2,11 0,55 0,324 3,294 9,393 121,6 3,832 0,949 3,15 296,51 0,256 MM10 Nữ 35 2,09 0,10 0,291 12,06 10,32 76,4 4,09 2,64 0,85 326,72 0,403 MM11 Nữ 17 1,59 0,12 3,00 2,62 12,64 198,4 9,17 6,94 15,96 156,43 2,646 MM12 Nam 29 3,95 0,40 0,066 8,738 17,09 213,7 8,89 4,57 4,95 287,72 0,241 Nghiên cứu này Trung bình Tóc 1,41 0,24 0,81 3,07 20,9 110 4,34 2,43 8,64 364 1,45 Móng 2,81 0,22 0,42 6,22 15,2 103 5,07 4,36 10,3 305 0,65 Các nghiên cứu khác [7] Tóc Móng 3,43 7,24 0,4 0,32 14,76 11,1 69,5 664,99 15,45 28,26 1,59 3,89 8,03 10,99 152,42 97,71 0,88 0,44 [8] Tóc Min Max 0,005 3,6 0,11 4,5 4,6 27,44 0,2 4,29 118 Trong các nguyên tố kim loại nặng có trong rác thải điện tử thì chì cũng là một nguyên tố chiếm hàm lƣợng khá lớn(có trong acquy hoặc các vật liệu nhựa có màu,) Tuy nhiên, điều đáng ngạc nhiên là hàm lƣợng của chúng trong tóc và móng tay lại không quá lớn, hàm lƣợng trung bình của nó trong mẫu tóc và móng lần lƣợt là 8,64 µg/g và 10,35 µg/g, Điều này có thể lý giải vì trong thời gian vừa qua trên nhiều phƣơng tiện thông tin đại chúng đã cảnh báo rất nhiều về ngộ độc chì vì vậy ngƣời dân đã có ý thức hơn trong việc bảo vệ sức khỏe của mình bằng cách sử đụng găng tay, khẩu trang khi tái chế và nấu chì, Mặt khác, với kinh tế khá giả thì những ngƣời dân ở đây thƣờng không trực tiếp làm những công việc độc hại này mà họ thuê những lao động thời vụ đến từ nhiều tỉnh thành khác nhau về làm việc nên họ tránh đƣợc những ảnh hƣởng do tiếp xúc trực tiếp. Tuy nhiên, hàm lƣợng đồng, coban, thủy ngân đƣợc xác định cũng khá cao so với nghiên cứu của Gautam Samanta, Ramesh Sharmaa [7] cụ thể: hàm lƣợng trung bình trong tóc là 20,83 µg/g cao gấp 1,41 lần; hàm lƣợng trung bình trong móng là 15,24 µg/g cao gấp 1,37 lần, Hàm lƣợng trung bình của Co xác định đƣợc trong mẫu tóc và mẫu móng lần lƣợt là 0,81 µg/g và 0,42 µg/g hàm lƣợng này cao hơn so với hàm lƣợng trung bình trong nghiên cứu của Y,Muramatsu [8] lần lƣợt là 29 và 15 lần, Tuy nhiên, nếu so sánh với khoảng nồng độ của nó cũng trong nghiên cứu này thì nó lại nằm trong khoảng từ 0,005 đến 3,6 µg/g, Hàm lƣợng trung bình của Hg trong tóc và móng lần lƣợt là 1,43 µg/g và 0,65 µg/g, hàm lƣợng này cao hơn so với nghiên cứu của Gautam Samanta, Ramesh Sharmaa [7] lần lƣợt 1,6 và 1,5 lần, Ngoài ra, các nguyên tố khác cũng có hàm lƣợng khá cao, cụ thể: Hàm lƣợng trung bình của Crom trong tóc và móng lần lƣợt là 3,07 µg/g và 6,22 µg/g; hàm lƣợng trung bình của Mn trong tóc và móng lần lƣợt là 4,34 µg/g và 5,07 µg/g; hàm lƣợng trung bình của Cd trong tóc và móng lần lƣợt là 0,24 µg/g và 0,22 µg/g, hàm lƣợng của Mn và Cd là khá thấp so với các nghiên cứu của Gautam Samanta, Ramesh Sharmaa [7] song nồng độ của Cr lại rất cao, cao gấp 10 lần giá trị trung bình trong nghiên cứu của Y,Muramatsu [8] So với nghiên cứu khác về tóc của ngƣời Thụy Điển [8]thì có trên 80 số mẫu đang nhiên cứu có hàm lƣợng nguyên tố Zn trong tóc và móng là cao gấp khoảng 1,6 lần và cao hơn 2,2-2,8 lần so với nghiên cứu về hàm lƣợng Zn trong tóc và móng tay ngƣời dân tại khu vực tây Bengan- Ấn độ Cũng theo kết quả trên chúng tôi nhận thấy hàm lƣợng nguyên tố sắt trong tóc và móng tay của ngƣời dẫn xã Minh Khai là khá lớn, trong 12 mẫu tóc và 12 119 mẫu móng của cùng 12 ngƣời (Trừ mẫu MT13) đƣợc nghiên cứu thì hàm lƣợng của Fe trong tóc thấp hơn trong móng, Tuy nhiên, cũng có đến 9/13 mẫu tóc có hàm lƣợng Fe cao hơn nghiên cứu của Gautam Samanta, Ramesh Sharmaa [7] còn hàm lƣợng trong móng tay đều thấp hơn nghiên cứu này nhƣng vẫn khá cao. So với mức hàm lƣợng giới hạn của Ni trong tóc (1,25 45,0 µg/g) và trong móng ( 61,119,1  µg/g) [7] thì hàm lƣợng trung bình của Ni trong 13 mẫu tóc và 12 mẫu móng nghiên cứu lần lƣợt là 1,966 µg/g và 3,360 µg/g, hàm lƣợng này tuy không vƣợt quá nhiều hàm lƣợng giới hạn nhƣng cũng đáng lo ngại bởi vì có những mẫu tóc và mẫu móng có hàm lƣợng lớn vƣợt trội nhƣ mẫu MT3 có hàm lƣợng 6,831 µg/g và mẫu MM3 có hàm lƣợng 10,038 µg/g, 4. KẾT LUẬN Mẫu nƣớc ngầm tại khu vực thu gom và tái chế rác thải điện tử thuộc xã Minh Khai, thị trấn Nhƣ Quỳnh, huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên đã có sự ô nhiễm rõ rệt hàm lƣợng các kim loại nặng. Hàm lƣợng hầu hết các kim loại tại các giếng đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép của nƣớc ngầm. Hầu hết các kim loại có hàm lƣợng cao trong các giếng nhƣ Cd, Cr, Cu, Ni, Mn đều có nguồn gốc từ các bản mạch điện tử và hàm lƣợng cao xuất hiện tại các giếng gần khu vực bãi thu gom và đặc biệt cao với Cu và Cr. Sự tích lũy cao As, Zn,Cu, Cr, Co trong tóc và móng tay của ngƣời lớn tuổi cho thấy những ngƣời trực tiếp làm công việc thu gom và tái chế đã không chỉ bị phơi nhiễm từ việc sử dụng nguồn nƣớc ngầm bị ô nhiễm mà cả tiếp xúc với các phế thải chứa hàm lƣợng cao kim loại. Do vậy cần có biện pháp cụ thể để hạn chế ảnh hƣởng của rác thải đến môi trƣờng sống và sức khỏe của ngƣời dân khu vực thu gom và tái chế rác thải điện tử. Công trình này được hoàn thành nhờ hỗ trợ kinh phí của đề tài Nhiệm vụ quản lý Nhà nước về bảo vê môi trường cấp Đại học Quốc gia Hà Nội. Mã số: QMT 10.03 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Tạ Thị Thảo, Chu Xuân Anh, Đỗ Quang Trung (2009). Ô nhiễm kim loại nặng trong đất và trầm tích tại một số bãi thu gom và tái chế chất thải điện tử. Tạp chí Hóa học, T 47, Số 1, trang 41- 46. [2]Tạ Thị Thảo, Chu Xuân Anh, Đồ Quang Trung (2008). Nghiên cứu phƣơng pháp thống kê đa biến đánh giá nguồn gốc và sự phân bố kim loại nặng tại bãi thu gom và xử lý rác thải điện, điện tử. Tạp chí phân tích hoá, Lý và Sinh học, Tập 13, Số 2, trang 96-102. [3]Tạ Thị Thảo, Đỗ Quang Trung, Chu Xuân Anh, Bùi Duy Cam, Nguyễn Viết Tuấn (2010). Phân tích các dạng liên kết kim loại trong đất thuộc khu vực thu gom và tái chế rác thải điện tử Triều Khúc, Thanh Trì, Hà Nội. Tạp chí Hóa học. T. 48, 4C, t509-515. (xem tiếp tr.129)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf19297_65876_1_pb_1505_2096739.pdf
Tài liệu liên quan