Dựa trên phương pháp tính công suất theo cách tiếp cận về
cân bằng năng lượng, rời rạc hóa quá trình chất tải và sử dụng
xấp xỉ tuyến tính của công suất theo khối lượng tải của băng
tải mỏ hầm lò, quan hệ mức tiêu thụ năng lượng riêng với khối
lượng tải được thiết lập dưới dạng giải tích. Tiếp theo, mức tiêu
thụ năng lượng riêng này được sử dụng để phân tích hiệu quả
về mặt năng lượng của các sơ đồ dẫn động kiểu đơn và kiểu kép
cho một băng tải mỏ hầm lò có một cụm dẫn động với hai tang
dẫn sử dụng hộp giảm tốc bánh răng côn trụ. So sánh ba trường
hợp bố trí dẫn động cho các tang dẫn cho thấy sơ đồ dẫn động
kiểu kép - kép tiết kiệm năng lượng hơn so với các sơ đồ kiểu
kép - đơn và kiểu đơn - đơn, nhất là khi hệ số chất tải nhỏ hơn
0,3. Mức tiêu thụ năng lượng riêng được xây dựng trong bài báo
này có thể phát triển cho trường hợp băng tải có nhiều cụm dẫn
động sử dụng hộp giảm tốc bánh răng côn trụ, đồng thời cho thấy
tiềm năng được sử dụng là một chỉ tiêu kỹ thuật trong các bài
toán thiết kế mới hay thiết kế cải tạo nhằm phân tích tối ưu hóa
năng lượng tiêu thụ cho các băng tải mỏ hầm lò
4 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 615 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá mức tiêu thụ năng lượng riêng cho băng tải mỏ hầm lò có một cụm dẫn động sử dụng hộp giảm tốc bánh răng côn trụ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5560(6) 6.2018
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ
Đặt vấn đề
Hiện nay, băng tải là một trong những thiết bị chủ đạo
trong hệ thống vận chuyển của các mỏ hầm lò, đặc biệt là
các mỏ than. Các hướng phát triển công nghệ gần đây của
băng tải đang được tập trung nghiên cứu là [1]: Tối ưu hóa
năng lượng tiêu thụ, tối ưu hóa tuyến vận chuyển, phân bố
các cụm dẫn động, phân tích và mô phỏng.
Các hướng phát triển này luôn gắn kết chặt chẽ với nhau
về mặt kỹ thuật cũng như về mặt kinh tế. Đối với các mỏ
than hiện đại, việc phát triển công nghệ cho băng tải luôn đi
liền với mục tiêu nâng cao năng suất và giảm chi phí khai
thác [1, 2]. Do đặc trưng cơ bản là địa hình dốc, nên công
suất của các băng tải lắp trong mỏ hầm lò khá lớn do phần
công suất tiêu tốn để nâng vật liệu chiếm tỷ lệ cao, có thể
lên đến 90% tổng công suất [1]. Mặt khác, do có yêu cầu
đặc thù về phòng chống cháy nổ nên hệ thống dẫn động và
băng nằm trong số các bộ phận có giá thành cao nhất. Vì
vậy, việc tối ưu hóa hệ dẫn động trong thiết kế băng tải là
một bài toán quan trọng, cần có lời giải hợp lý [3]. Khi tăng
số lượng các cụm dẫn động sẽ dẫn tới kết quả quan trọng là
giảm được cường độ của băng, giúp cho khối lượng và kết
cấu của băng tải nhẹ hơn, nhỏ gọn và rẻ hơn. Đồng thời, một
kết quả quan trọng khác là khả năng chuẩn hóa các bộ phận,
nhờ đó khi chiều dài của hệ thống và công suất tăng lên thì
vẫn có thể sử dụng cùng loại băng bằng cách bổ sung thêm
cụm dẫn động [4]. Tuy nhiên, việc tăng số lượng cụm dẫn
động cũng có thể dẫn tới việc tăng giá thành của chúng [3,
5]. Mặt khác, khi tăng số lượng cụm dẫn động, tối ưu hóa về
năng lượng tiêu thụ cũng là vấn đề rất được quan tâm trong
nghiên cứu [1, 2, 5].
Semenchenko và cộng sự [2] đã tiến hành nghiên cứu
thực nghiệm về mức tiêu thụ năng lượng trên một băng tải
vận chuyển ở mỏ than. Dựa trên mô hình hồi quy tuyến tính
giữa công suất dẫn động và khối lượng tải chất trên băng,
các tác giả [2] cũng đã phân tích đánh giá được mức tiêu
thụ năng lượng riêng của băng tải theo mức độ chất tải. Áp
dụng mô hình xấp xỉ nêu trên, trong nghiên cứu của chúng
tôi chỉ tiêu mức tiêu thụ năng lượng riêng được sử dụng để
phân tích các phương án bố trí cụm dẫn động sử dụng hộp
giảm tốc bánh răng côn trụ lắp tại vị trí đầu của băng tải mỏ
hầm lò. Tính toán cụ thể được tiến hành trên một băng tải
của Vinacomin với số liệu được cung cấp từ kết quả đề tài
“Nghiên cứu thiết kế, chế tạo nội địa hóa các hộp giảm tốc
bánh răng côn trụ thường dùng trong băng tải mỏ hầm lò”
của Viện Cơ khí Năng lượng và Mỏ.
Nội dung nghiên cứu
Xây dựng quan hệ giải tích giữa chỉ số mức tiêu thụ năng
lượng riêng và khối lượng tải chất trên băng của băng tải
mỏ hầm lò dựa trên: Phương pháp tính công suất theo cách
tiếp cận về cân bằng năng lượng, rời rạc hóa quá trình chất
tải của băng tải mỏ hầm lò và sử dụng xấp xỉ tuyến tính của
công suất theo khối lượng tải.
Đánh giá mức tiêu thụ năng lượng riêng
cho băng tải mỏ hầm lò có một cụm dẫn động
sử dụng hộp giảm tốc bánh răng côn trụ
Lê Văn Đạt1*, Nguyễn Ngọc Linh2, Nguyễn Văn Kựu2
1Viện Cơ khí Năng lượng và Mỏ - Vinacomin
2Trường Đại học Thủy lợi
Ngày nhận bài 2/2/2018; ngày chuyển phản biện 5/2/2018; ngày nhận phản biện 12/3/2018; ngày chấp nhận đăng 26/3/2018
Tóm tắt:
Mức tiêu thụ năng lượng riêng là chỉ tiêu đang được sử dụng để đánh giá hiệu quả về năng lượng của băng tải mỏ
hầm lò có công suất lớn. Trong bài báo này, mức tiêu thụ năng lượng riêng và công suất dẫn động được xem xét là
hàm xấp xỉ của khối lượng tải chất trên băng tải. Quan hệ giữa mức tiêu thụ năng lượng riêng với khối lượng tải
được thiết lập dưới dạng giải tích. Tiếp theo, mức tiêu thụ năng lượng riêng được áp dụng để phân tích hiệu quả
về năng lượng cho dạng băng tải mỏ hầm lò có một cụm dẫn động sử dụng hộp giảm tốc bánh răng côn trụ với một
số sơ đồ dẫn động khác nhau. Kết quả của nghiên cứu có thể áp dụng cho bài toán phân tích tối ưu hóa năng lượng
tiêu thụ của các băng tải mỏ hầm lò.
Từ khóa: Băng tải mỏ hầm lò, hộp giảm tốc bánh răng côn trụ, mức tiêu thụ năng lượng riêng.
Chỉ số phân loại: 2.3
*Tác giả liên hệ: Tel: 0934208293
5660(6) 6.2018
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ
Áp dụng mức tiêu thụ năng lượng riêng thu được để so sánh
hiệu quả về năng lượng của các sơ đồ dẫn động kiểu đơn - đơn,
kiểu kép - đơn và kiểu kép - kép cho dạng băng tải mỏ hầm lò
có một cụm dẫn động với hai tang dẫn sử dụng hộp giảm tốc
bánh răng côn trụ. Trong tính toán, nhóm nghiên cứu đã sử
dụng các số liệu từ một băng tải điển hình của Vinacomin.
Kết quả và thảo luận
Hệ số chất tải và hệ số mức tiêu thụ năng lượng riêng
Để đánh hiệu quả năng lượng của việc vận chuyển vật liệu
mỏ, mức tiêu thụ năng lượng riêng E được sử dụng. E được
định nghĩa là năng lượng tiêu tốn để vận chuyển 1 tấn vật liệu
mỏ bằng băng tải trên cự ly 1 km, được xác định như sau [2]:
1000
,
av
P kWh
E
Q L T km
=
(1)
Trong đó, Q
av
là năng suất trung bình (T/h), L là cự ly vận
chuyển (m). Công suất dẫn động cho băng tải là P (kW):
1000
eF vP
η
= (2)
với F
e
là lực căng hữu ích (N); v là vận tốc của băng (m/s); η là
hiệu suất của cụm dẫn động. Hiện nay, có hai cách tiếp cận phổ
biến để tính toán lực căng hữu ích F
e
được sử dụng trong các
tiêu chuẩn thiết kế băng tải. Thứ nhất là cách tiếp cận về cân
bằng lực sử dụng trong các tiêu chuẩn ISO 5048, DIN 22101,
CEMA. Thứ hai là cách tiếp cận về cân bằng năng lượng sử
dụng trong tiêu chuẩn JIS B 8805 của British Coal.
Theo cách tiếp cận về cân bằng năng lượng thì công suất
của băng tải có thể chia làm ba thành phần chính là:
eb h lP PP P= + + (3)
Trong đó, P
eb
là công suất để dẫn động băng không tải, Ph
công suất để vận chuyển vật liệu theo phương ngang, P
l
là công
suất để nâng vật liệu theo phương đứng.
Để đơn giản hóa, khi xây dựng công thức (3), nghiên cứu đã
bỏ qua thành phần công suất để khắc phục các lực cản phụ như
lực cản tại vị trí phễu nạp liệu hay lực cản của bộ phận làm sạch
băng. Ba thành phần công suất nêu trên được xác định như sau:
( ) / 1000heb ogf L LP qv= + (4)
( ) / 1000h oh GP q vgf L L= + (5)
/ 1000l GP Hvqg= (6)
với g = 9,81 m/s2 là gia tốc trọng trường; Lh là khoảng cách vận
chuyển theo phương ngang (m); L0 là chiều dài điều chỉnh (m),
với Lh = 300÷1200 m thì L0 = 45 m; H là chiều cao vận chuyển
(m); f là hệ số cản của các bộ phận chuyển động, đối với băng
tải thông thường f = 0,02, còn đối với băng tải ở mỏ thì f thường
được lấy từ 0,025 đến 0,035 [2], trong [2] cũng khuyến nghị
tăng hệ số cản f thêm 30% trong tính toán cho băng tải hầm lò,
cụ thể là f = 0,05, do hiện tương kẹt con lăn đỡ thường xảy ra
trong môi trường làm việc ở hầm lò, British Coal yêu cầu f lấy
trong khoảng 0,03 đến 0,041 [4]; khối lượng đơn vị của tải qG
(kg/m) và khối lượng các bộ phận chuyển động phân bố theo
chiều dài của băng q (kg/m) được xác định theo các công thức:
1000
3,6
av
G
Q W
v
q
L
== (7)
0 2R RU Bq q q q= + + (8)
với / coshL L δ= ; W là tổng khối lượng tải trên băng (T); qR0
là khối lượng đơn vị bộ phận quay của các con lăn đỡ trên
(kg/m); q
RU
là khối lượng đơn vị bộ phận quay của các con lăn
đỡ dưới (kg/m); q
B
là khối lượng đơn vị của băng (kg/m). So
sánh về công suất tính toán theo các tiêu chuẩn khác nhau cho
một băng tải cụ thể [4] cho thấy kết quả tính toán theo British
Coal cao hơn một chút so với theo các tiêu chuẩn khác do có hệ
số cản f áp dụng cho băng tải trong mỏ than lớn hơn so với điều
kiện thông thường.
Trong các tiêu chuẩn tính toán nêu trên thì tải ở trên băng
được coi là tải trọng phân bố đều qG, xác định theo công thức
(7), có nghĩa là khi tính toán mức tiêu thụ năng lượng của băng
tải thì luôn ứng với tải lớn nhất. Đối với băng tải sử dụng trong
hầm lò như mỏ than, do điều kiện địa chất, khai thác và trung
chuyển nên quá trình chất tải lên băng thực tế là một quá trình
Analysis of the specific energy
consumption for underground
mining belt conveyor with single drive
unit using bevel helical gearboxes
Van Dat Le1*, Ngoc Linh Nguyen2, Van Kuu Nguyen2
1Institute of Energy and Mining Mechanical Engineering - Vinacomin
2Thuyloi University
Received 2 February 2018; accepted 26 March 2018
Abstract:
The specific energy consumption is an important crite-
rion which is used to evaluate the energy efficiency of
underground mining belt conveyors. In this paper, the
specific energy consumption is considered as a function
of the load weight on a belt conveyor which is expressed
in analytic form. This formulation is then used to anal-
yse the energy efficiency of a typical underground belt
conveyor in coal mines with single drive unit using bevel
helical gearboxes in compliance with several transmis-
sion schematics. The result of the paper can be applied
to the optimization problem of energy consumption for
underground mining belt conveyors.
Keywords: Bevel helical gearbox, specific energy
consumption, underground belt conveyor.
Classification number: 2.3
5760(6) 6.2018
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ
ngẫu nhiễn, bởi vậy việc chất tải trên băng không liên tục và
không đều. Một cách mô tả gần đúng là quá trình chất tải diễn
ra theo từng đợt, khối lượng chất tải một đợt được đặc trưng bởi
khối lượng tải trên băng của đợt đó. Khi nghiên cứu ảnh hưởng
của việc nạp liệu không đều đối với công suất và tiêu thụ năng
lượng của băng tải trong mỏ than, trong [2] áp dụng mô hình hồi
quy mô tả sự phụ thuộc của công suất theo khối lượng tải như sau:
i eb i WP P W P= + D (9)
Trong đó, P
i
, W
i
lần lượt là công suất dẫn động và khối
lượng tải trên băng tại đợt thứ i; ∆PW (kW/T) là công suất dẫn
động cần thiết để vận chuyển 1 tấn khối lượng tải W
i
. Sử dụng
công thức xấp xỉ (9), kết hợp với (3) ta có:
, ,h i l ii eb
i
W W
P PP PW
P P
+−
= =
D D
(10)
trong đó, ∆PW được xác định từ (3) đến (6), với chú ý là khối
lượng đơn vị của tải ứng với 1 tấn 1000 /Gq LD = :
[ ]
[ ]
( )
1000
( ) /
G
W h l h o
h o
q
P P P Hgv f L L
fgv L H LL
D
D = D + D +
+
= +
= +
(11)
Từ (1), (7) và (11) ta có chỉ số mức tiêu thụ năng lượng
riêng E
i
tương ứng với khối lượng tải W
i
:
( )
[ ]
1000
3,6
( ) /
3,6
i i
i
i i
eb i
i
h of L L
P P
E W
Q L vW
P gv H W L
vW
=
+
=
+ +
=
( )
[ ]
1 0
3,6
( ) /
3,6
i i
i
i i
eb i
i
h of L L
P P
E W
Q L vW
P gv H W L
vW
=
+
=
+ +
=
(12)
Để phân tích quan hệ giữa mức độ chất tải và mức độ tiêu
thụ năng lượng riêng, ta có thể sử dụng hệ số chất tải:
max
i
l
W
C
W
= (13)
C
l
là đại lượng không thứ nguyên, có giá trị từ 0 đến 1, thể
hiện mức độ của khối lượng tải W
i
so với khối lượng tải lớn
nhất W
max
. W
max
được xác định bằng công thức (7), tương ứng
với năng suất lớn nhất Q
av
. Với các mức độ chất tải C
l
khác
nhau, sử dụng các công thức từ (3) đến (12) ta có thể xác định
được các công suất dẫn động và mức tiêu thụ năng lượng riêng
tương ứng.
Phân tích mức tiêu thụ năng lượng riêng của băng tải mỏ
hầm lò có một cụm dẫn động với hai tang dẫn sử dụng hộp
giảm tốc bánh răng côn trụ
Xét một dạng băng tải hay sử dụng trong mỏ than của
Vinacomin như hình 1a. Các thông số cơ bản của băng tải là
năng suất thiết kế Q
av
, cự ly vận chuyển L, chiều cao nâng H,
góc dốc δ. Do hạn chế về không gian làm việc nên các băng tải
mỏ hầm lò có nhiều tang dẫn, trong đó loại hộp giảm tốc bánh
răng côn trụ thường được sử dụng với các sơ đồ dẫn động kiểu
đơn (1 động cơ - 1 giảm tốc/1 tang dẫn) và kiểu kép (2 động
cơ - 2 giảm tốc/1 tang dẫn) như các hình 1b, 1c. Hình 2 là sơ đồ
lực căng băng của cụm dẫn động với hai tang dẫn. Giả thiết góc
ôm α của băng trên các tang và hệ số ma sát μ giữa băng và các
tang là như nhau, lực căng băng hiệu dụng được xác định là:
1 4 – eF F F= (14)
Theo công thức Ơle ta có:
1 2 3
2 3 4
F F F
e
F F F
µα= = = (15)
Sử dụng (15), lực căng băng hiệu dụng trên tang đầu F
eh
,
trên tang dẫn thứ nhất F
e1
và thứ hai F
e2
là:
1 2
1 2 3 3
2 4 3 4
2–
–
( 1)
( 1)
( 1)–
eh
e
e
F F e
F F
F F
F eF
F F F eF
µα
µα
µα
= = −
= = −
= = −
(16)
Theo các tài liệu tính toán thông dụng [4], thường lấy α =
2300 và μ = 0,25, từ (15) ta xác định được các lực căng như sau:
3 4
3
4
1 2 2 3
1
; ; 2,727 2,727 2,727
2,727
F F F F F F
F F
= = =
=
;
3 4
3
4
1 2 2 3
1
; ; 2,727 2,727 2,727
2,727
F F F F F F
F F
= = =
= (17)
Thay (17) vào (14) được:
4 3
1
0,052
12,727 e e
F F F
−
= = (18)
Kết hợp (16), (17), (18) có quan hệ giữa lực căng băng lớn
nhất F1 và Fe1, Fe2 với lực căng hiệu dụng Fe:
11 2; 0,386 ; 0,11,052 41e e e e eF F F F FF = == (19)
Các lực căng hiệu dụng F
e1
và thứ hai F
e2
thể hiện phân bố
động lực của cụm dẫn động, công suất yêu cầu trên tang dẫn
thứ nhất bằng 2,727 lần công suất yêu cầu trên tang dẫn thứ hai,
theo tỷ lệ phần trăm tương ứng là 73,2 và 26,8%. Sau khi đã
xác định được các lực căng hiệu dụng F
e
, F
e1
, F
e2
từ công suất
của băng tải P (bảng 1), sẽ xác định được công suất yêu cầu
trên các tang dẫn thứ nhất và thứ hai, P
t1
, P
t2
và tổng công suất
yêu cầu trên hai tang P
t
, P
t1
+ P
t2
và mức tiêu thụ năng lượng
riêng tính toán E
t
(bảng 2).
Xét các trường hợp bố trí dẫn động cho các tang dẫn như
sau:
- TH1 (kiểu đơn - đơn): Mỗi tang có sơ đồ dẫn động kiểu
đơn, công suất của mỗi bộ động cơ - giảm tốc bằng công suất
tính toán trên tang,
1 1 2 2,t tP P P P= = .
- TH2 (kiểu kép - đơn): Tang dẫn thứ nhất có sơ đồ dẫn
động kiểu kép, tang dẫn thứ hai có sơ đồ dẫn động kiểu đơn, ba
bộ động cơ giảm tốc giống nhau có công suất bằng 1/2 công
suất tính toán trên tang dẫn thứ nhất, 11 12 2 1 / 2tP P P P= = = .
- TH3 (kiểu kép - kép): Các tang dẫn có sơ đồ dẫn động kiểu
kép, công suất của mỗi bộ động cơ - giảm tốc bằng 1/2 công
suất tính toán trên tang dẫn đó, 1 1 2 2/ 2, / 2t tP P P P= =
8
a) b) c)
Hình 1. a) Sơ đồ dẫn động của băng tải mỏ điển hình; b) Sơ đồ dẫn động kiểu
đơn; c) Sơ đồ dẫn động kiểu kép.
Hình 2. Lực căng trên cụm dẫn động hai tang dẫn.
Bảng 1. Kết quả tính các thông số cơ bản của băng tải.
Qav (T/h) 320 0,95 Peb (kW) 92,2
L (m) 1005 qR0 (kg/m) 16,5 Ph (kW) 45,8
(độ) 16 qRU (kg/m) 5 Pl (kW) 251,3
v (m/s) 2 qB (kg/m) 34 P (kW) 389,3
L0 (m) 45 qG (kg/m) 44,44 Fe (N) 193290
f 0,05 Wmax (T) 46,5 Fe1 (N) 74611
Fe2 (N) 27061
Bảng 2. Điều khiển công suất của các sơ đồ dẫn động tương ứng với hệ số chất tải.
Tính toán TH1 TH2 TH3
Cl Wi Pt Pt1 Pt2 Pt,TH1 P1 P2 Pt,TH2 P11 P12 P2 Pt,TH3 P11 P12 P21 P22
(T) (kW) (kW) (kW) (kW) (kW) (kW) (kW) (kW) (kW) (kW) (kW) (kW) (kW) (kW) (kW)
0,021 1,0 54,5 40,0 14,5 215,6 158,2 57,4 158,2 79,1 79,1 107,8 79,1 28,7
0,10 4,6 67,5 49,5 18,0 215,6 158,2 57,4 158,2 79,1 79,1 107,8 79,1
28,7
0,20 9,3 83,9 61,6 22,3 215,6 158,2 57,4 158,2 79,1 79,1 107,8 79,1
28,7
0,30 13,9 100,4 73,7 26,7 215,6 158,2 57,4 158,2 79,1 79,1 107,8 79,1
28,7
0,40 18,6 116,8 85,7 31,1 215,6 158,2 57,4 237,2 79,1 79,1 79,1 215,6 79,1 79,1 28,7 28,7
0,50 23,2 133,3 97,8 35,5 215,6 158,2 57,4 237,2 79,1 79,1 79,1 215,6 79,1 79,1 28,7 28,7
0,60 27,9 149,7 109,9 39,9 215,6 158,2 57,4 237,2 79,1 79,1 79,1 215,6 79,1 79,1 28,7 28,7
0,70 32,5 166,2 122,0 44,2 215,6 158,2 57,4 237,2 79,1 79,1 79,1 215,6 79,1 79,1 28,7 28,7
0,80 37,2 182,6 134,0 48,6 215,6 158,2 57,4 237,2 79,1 79,1 79,1 215,6 79,1 79,1 28,7 28,7
0,90 41,8 199,1 146,1 53,0 215,6 158,2 57,4 237,2 79,1 79,1 79,1 215,6 79,1 79,1 28,7 28,7
1,0 46,5 215,6 158,2 57,4 215,6 158,2 57,4 237,2 79,1 79,1 79,1 215,6 79,1 79,1 28,7 28,7
F4
F1
F2
F3
Hình 1. a) Sơ đồ dẫn động của băng tải mỏ điển hình; b) Sơ đồ
dẫn động kiểu đơn; c) Sơ đồ dẫn động kiểu kép.
5860(6) 6.2018
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ
Hình 2. Lực căng trên cụm dẫn động hai tang dẫn.
Bảng 1. Kết quả tính các thông số cơ bản của băng tải.
Q
av
(T/h) 320 η 0,95 Peb (kW) 92,2
L (m) 1005 q
R0
(kg/m) 16,5 Ph (kW) 45,8
δ (độ) 16 qRU (kg/m) 5 Pl (kW) 251,3
v (m/s) 2 q
B
(kg/m) 34 P (kW) 389,3
L0 (m) 45 qG (kg/m) 44,44 Fe (N) 193290
f 0,05 W
max
(T) 46,5 F
e1
(N) 74611
F
e2
(N) 27061
Bảng 2. Điều khiển công suất của các sơ đồ dẫn động tương ứng
với hệ số chất tải.
Kết quả tính toán ở bảng 1 cho thấy, công suất dùng để nâng
vật liệu P
l
lên đến 64,5% so với công suất để vận chuyển vật liệu
theo phương ngang Ph là 11,8% và công suất đễ dẫn động không
tải P
eb
là 23,7%. Bảng 2 cho thấy, khi hệ số chất tải C
l
≤ 0,3 thì
với các trường hợp 2 (TH2), trường hợp 3 (TH3) có thể giảm
năng lượng tiêu thụ bằng cách tắt bớt động cơ, cụ thể là trong
TH2 có thể tắt bớt 1 động cơ trên tang dẫn thứ nhất, còn trong
TH3 là tắt bớt một động cơ trên mỗi tang dẫn. Rõ ràng, với sơ đồ
dẫn động TH1 thì không thể tắt được động cơ trên các tang dẫn.
Khi C
l
> 0,3, ví dụ C
l
= 0,4, thì mặc dù tổng công suất trên hai
tang lớn hơn tổng công suất yêu cầu P
t
= 116,8 kW, cũng không
được tắt bớt động cơ trên các tang dẫn vì phải duy trì công suất
dẫn động lớn hơn mức yêu cầu là P
t1
= 85,7 kW và P
t2
= 31,1 kW.
Quan hệ giữa mức tiêu thụ năng lượng riêng và hệ số chất tải
ứng với ba trường hợp nêu trên được biểu diễn trên hình 3, cho
thấy khi C
l
> 0,3 thì chênh lệch về mức tiêu thụ năng lượng riêng
của cả ba trường hợp TH1, TH2, TH3 không lớn và khá gần mức
tiêu thụ năng lượng riêng tính toán E
t
. Tuy nhiên, khi C
l
≤ 0,3 thì
sự chênh lệch giữa ba trường hợp này là khá lớn, trong đó TH3
có mức tiêu thụ năng lượng riêng nhỏ nhất và nằm gần E
t
nhất,
ngược lại là TH1. Khi hệ số chất tải C
l
càng thấp thì mức tiêu thụ
năng lượng riêng càng lớn, khi C
l
= 0,021 ứng với khối lượng
tải W
i
= 1 T, thì E
TH1
= 31 kWh/Tkm, E
TH2
= 22 kWh/Tkm, E
TH3
=
15kWh/Tkm, nghĩa là mức tiêu thụ năng lượng riêng của TH2
giảm khoảng 29% và của TH3 giảm khoảng 52% so với TH1.
Kết luận
Dựa trên phương pháp tính công suất theo cách tiếp cận về
cân bằng năng lượng, rời rạc hóa quá trình chất tải và sử dụng
xấp xỉ tuyến tính của công suất theo khối lượng tải của băng
tải mỏ hầm lò, quan hệ mức tiêu thụ năng lượng riêng với khối
lượng tải được thiết lập dưới dạng giải tích. Tiếp theo, mức tiêu
thụ năng lượng riêng này được sử dụng để phân tích hiệu quả
về mặt năng lượng của các sơ đồ dẫn động kiểu đơn và kiểu kép
cho một băng tải mỏ hầm lò có một cụm dẫn động với hai tang
dẫn sử dụng hộp giảm tốc bánh răng côn trụ. So sánh ba trường
hợp bố trí dẫn động cho các tang dẫn cho thấy sơ đồ dẫn động
kiểu kép - kép tiết kiệm năng lượng hơn so với các sơ đồ kiểu
kép - đơn và kiểu đơn - đơn, nhất là khi hệ số chất tải nhỏ hơn
0,3. Mức tiêu thụ năng lượng riêng được xây dựng trong bài báo
này có thể phát triển cho trường hợp băng tải có nhiều cụm dẫn
động sử dụng hộp giảm tốc bánh răng côn trụ, đồng thời cho thấy
tiềm năng được sử dụng là một chỉ tiêu kỹ thuật trong các bài
toán thiết kế mới hay thiết kế cải tạo nhằm phân tích tối ưu hóa
năng lượng tiêu thụ cho các băng tải mỏ hầm lò.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] M.A. Alspaugh (2001), Latest Developments in Belt Conveyor
Technology, Overland Conveyor Co., Inc, Las Vegas, NV, USA.
[2] A. Semenchenko, P. Belitsky, M. Stadnik, O. Stepanenko (2016),
“The impact of anuneven loading of a belt conveyor onthe loading of drive
motors and energyconsumption in transportation”, Eastern-European Journal
of Enterprise Technologies, 4(1), pp.42-51.
[3] Z. Despodov, S. Mijalkovski, V. Adziski (2014), "Selection of Belt
Conveyors Drive Units Number by TechnicalEconomical Analysis", Applied
Mechanics and Materials, 683, pp.189-195.
[4] E.D. Yardley, L.R. Stace (2008), Belt conveying of minerals, Wood-
head Publishing Limited and CRC Press LLC.
[5] A. Nuttal (2007), Design Aspects of Multiple Driven Belt Conveyors,
Dissertation, Delft Technical University, ISBN 978-90-5584-092-2.
Tính toán TH1 TH2 TH3
C
l
W
i
P
t
P
t1
P
t2
P
t,TH1
P1 P2 Pt,TH2 P11 P12 P2 Pt,TH3 P11 P12 P21 P22
(T) (kW) (kW) (kW) (kW) (kW) (kW) (kW) (kW) (kW) (kW) (kW) (kW) (kW) (kW) (kW)
0,021 1,0 54,5 40,0 14,5 215,6 158,2 57,4 158,2 79,1 79,1 107,8 79,1 28,7
0,10 4,6 67,5 49,5 18,0 215,6 158,2 57,4 158,2 79,1 79,1 107,8 79,1 28,7
0,20 9,3 83,9 61,6 22,3 215,6 158,2 57,4 158,2 79,1 79,1 107,8 79,1 28,7
0,30 13,9 100,4 73,7 26,7 215,6 158,2 57,4 158,2 79,1 79,1 107,8 79,1 28,7
0,40 18,6 116,8 85,7 31,1 215,6 158,2 57,4 237,2 79,1 79,1 79,1 215,6 79,1 79,1 28,7 28,7
0,50 23,2 133,3 97,8 35,5 215,6 158,2 57,4 237,2 79,1 79,1 79,1 215,6 79,1 79,1 28,7 28,7
0,60 27,9 149,7 109,9 39,9 215,6 158,2 57,4 237,2 79,1 79,1 79,1 215,6 79,1 79,1 28,7 28,7
0,70 32,5 166,2 122,0 44,2 215,6 158,2 57,4 237,2 79,1 79,1 79,1 215,6 79,1 79,1 28,7 28,7
0,80 37,2 182,6 134,0 48,6 215,6 158,2 57,4 237,2 79,1 79,1 79,1 215,6 79,1 79,1 28,7 28,7
0,90 41,8 199,1 146,1 53,0 215,6 158,2 57,4 237,2 79,1 79,1 79,1 215,6 79,1 79,1 28,7 28,7
1,0 46,5 215,6 158,2 57,4 215,6 158,2 57,4 237,2 79,1 79,1 79,1 215,6 79,1 79,1 28,7 28,7
F4
α
α
F1
F2
F3
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1
0
5
10
15
20
25
30
35
Cl
E
(k
W
h/
Tk
m
)
Et
ETH1
ETH2
ETH3
Hình 3. Quan hệ giữa mức tiêu thụ năng lượng riêng và hệ số
chất tải của các sơ đồ dẫn động.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36255_117165_1_pb_1376_2098520.pdf