Giải pháp về vốn đầu tư cho du lịch
- Thực hiện xã hội hóa phát triển du
lịch, khuyến khích và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để các thành phần kinh tế tham
gia hoạt động kinh doanh du lịch dưới các
hình thức khác nhau như: xây dựng các
khu, điểm, tuyến du lịch, cơ sở lưu trú;
xây dựng sản phẩm du lịch mới, bảo vệ,
tôn tạo di tích, thắng cảnh; nâng lên qui
mô và chất lượng các lễ hội, hoạt động
văn hóa dân gian, các làng nghề phục vụ
phát triển du lịch.
- Huy động mọi nguồn vốn để giải quyết
về nhu cầu đầu tư, phát triển du lịch,
khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia thông qua các nguồn vốn của doanh
nghiệp, vốn vay ngân hàng, vốn đầu tư
nước ngoài, cổ phần hoá,.
5. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu Đề tài góp phần
giúp cho các doanh nghiệp du lịch TP.
Cần Thơ hiểu rõ hơn về vai trò của năng
lực cạnh tranh để từ đó có các biện pháp
nuôi dưỡng và phát triển nguồn năng lực
cạnh tranh trong doanh nghiệp ngành Du
lịch để tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị
trường trong bối cảnh hội nhập quốc tế
của Việt Nam. Cần thực hiện các giải
pháp chung và các giải pháp cụ thể mà
nghiên cứu này đề xuất cho sụ phát triển
du lịch của TP Cần Thơ.
21 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 392 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành du lịch thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ển
Đông trong tương lai sẽ là những khu du
lịch sinh thái hấp dẫn mang những đặc
trưng miệt vườn, sông nước mà các nơi
khác không có được.
Làng du lịch Mỹ Khánh: từ chân cầu
Cái Răng rẽ phải về xã Mỹ Khánh, cách
thành phố Cần Thơ 10 km. Làng du lịch
Mỹ Khánh “trên bến dưới thuyền” rộng
trên 4 ha nằm giữa chợ nổi Cái Răng và
Phong Điền, có đủ các loại cây trái, hoa
kiểng cùng nhiều loại động vật như: cá
sấu, chim, rùa, rắn, dơi
Chợ nổi Phong Điền: thuộc xã Nhơn
Ái, huyện Phong Điền. Chợ thường
nhóm vào khoảng 4-5 giờ sáng đến 7-8
giờ thì tan dần. Từ tờ mờ sáng, những
người dân quê đã hối hả bơi chèo chở
theo các loại sản phẩm từ vườn nhà ra
chợ bán. Ngoài ra, còn có ghe của thương
lái từ vùng trên đổ xuống, miệt dưới
ngược lên đưa hàng của phố thị và đặc
sản của miền xa về nhóm họp làm cho
chợ nổi trên sông càng thêm tấp nập.
Chợ nổi Cái Răng: nằm cách trung
tâm thành phố Cần Thơ khoảng 5 km
theo hướng quốc lộ về tỉnh Sóc Trăng. Từ
tờ mờ sáng cho đến chiều tối, hàng trăm
ghe xuồng ở các nơi khác tập trung buôn
bán trên sông, thời gian họp chợ trên ghe
xuồng đông nhất từ 6 giờ đến 8 giờ sáng.
Trong tương lai, chợ nổi Cái Răng sẽ trở
thành chợ trung tâm tự sản tự tiêu lớn
nhất.
Bến Ninh Kiều: nơi nhìn thẳng ra
ngã ba sông Hậu, sông Cần Thơ. Mỗi
buổi bình minh, mặt trời mọc trên dòng
sông tuyệt đẹp. Bến Ninh Kiều là nơi neo
đậu, tàu thuyền đến và đi vô cùng tấp nập,
sôi động.
Chợ hoa xuân bến Ninh Kiều: chợ
Hoa bắt đầu từ giữa tháng chạp và kéo
dài đến giao thừa. Đây là chợ hoa truyền
thống có từ hàng chục năm nay. Dịp này
hàng trăm loại hoa đẹp miệt vườn được
các nghệ nhân đem ra trưng bày, số lượng
người trong và ngoài nước đến tham quan
thưởng ngoạn rất đông.
Mộ nhà thơ Phan Văn Trị: thuộc xã
Nhơn Ái huyện Phong Điền. Khu tưởng
niệm nhà thơ Phan Văn Trị được công
nhận là Di tích lịch sử - văn hóa quốc gia
năm 1991. Hiện nay dự án cải tạo mở
rộng di tích có quy mô 2.400 m2 đang
được khẩn trương lập thủ tục đầu tư.
Mộ Thủ khoa Bùi Hữu Nghĩa: thuộc
phường An Thới, quận Bình Thủy. Mộ
xây bằng đá ong vào năm 1872. Toàn bộ
khu vực mộ rộng 530 m2. Cách ngôi mộ
chính về phía sau khoảng 1m là ngôi đền
thờ cụ Bùi Hữu Nghĩa. Lễ giỗ của cụ tổ
chức hàng năm vào ngày 21 tháng giêng.
Khu bia mộ của nhà thơ Bùi Hữu Nghĩa
được xếp hạng Di tích văn hóa - lịch sử
năm 1993.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
138
Vườn cò Bằng Lăng: tọa lạc tại ấp
Thới An, xã Thới Thuận, huyện Thốt
Nốt, do gia đình ông Nguyễn Ngọc Hiền
làm chủ. Vườn cò hình thành từ năm
1983 đây là nơi hội tụ của hơn một nghìn
con cò, các loại và là nơi tham quan du
lịch lý thú.
Di tích Chùa Nam Nhã (tên gốc Hán
là Nam Nhã Đường), ngoài tên gọi là Nam
Nhã Đường, còn có tên là "Chùa Minh
Sư". Tọa lạc tại 612 đường Cách Mạng
Tháng Tám. Chùa từng là nơi liên lạc, hội
họp bí mật các phong trào đấu tranh chống
Pháp. Trong những năm đầu đầy khó khăn
gian khổ của cách mạng Việt Nam, các tổ
chức Đặc ủy Hậu Giang, Xứ ủy Nam Kỳ
đã lấy nơi đây làm địa điểm liên lạc với
các tổ chức cách mạng khác trong toàn
miền. Ngày 25 tháng 01 năm 1991, Bộ
Văn hóa thông tin đã ra quyết định công
nhận Chùa Nam Nhã Đường là Di tích
lịch sử cách mạng.
Đình Bình Thủy: thuộc quận Bình
Thủy, Đình ra đời cách đây trên 150 năm.
Đình Bình Thủy là cách gọi của dân gian,
còn có tên chính thống là “Long Tuyền
cổ miếu” với khuôn viên trên 4000 m2.
Đình Bình Thủy được công nhận là di
tích kiến trúc nghệ thuật quốc gia vào
ngày 5/9/1989.
Hội Linh Cổ Tự (còn có tên gọi khác
là Hội Long Tự hay Chùa Xẻo Cạn):
thuộc phường An Thới, quận Bình Thủy.
Hội Linh Cổ Tự nằm trên đường Cách
mạng Tháng Tám, ngôi chùa cất năm 1907
sau đó xây dựng lại năm 1914. Chùa Hội
Linh là một công trình kiến trúc có nhiều
giá trị nghệ thuật. Trong những năm kháng
chiến, Hội Linh Cổ Tự vừa là Tam bảo,
vừa là căn cứ điểm của nhiều cán bộ chủ
chốt của Tỉnh ủy, thị xã Cần Thơ và là nơi
diễn ra nhiều cuộc họp triển khai các nghị
quyết quan trọng của tỉnh và thị xã. Hội
Linh Cổ Tự được nhà nước tặng thưởng
“Huân chương kháng chiến hạng 3” và
được công nhận là Di tích Lịch sử - văn
hóa ngày 21/6/1993.
Nhà cổ Bình Thủy: tọa lạc ở số
26/1A đường Bùi Hữu Nghĩa, phường
Bình Thủy. Ngôi nhà do gia đình họ
Dương xây từ năm 1870, kiến trúc theo
kiểu Pháp. Đây là mẫu nhà cổ hiếm hoi
còn sót lại khá nguyên vẹn giúp các nhà
nghiên cứu tìm hiểu đời sống sinh hoạt,
văn hóa cũng như tiến trình phát triển
dưới nhiều tác động khác nhau lúc giao
thời giữa hai thế kỷ của cư dân ĐBSCL.
Ngôi nhà hiện trở thành địa điểm du lịch
văn hóa về nguồn quen thuộc của mảnh
đất phương Nam và nằm trong dự án tôn
tạo của ngành Du lịch.
Chùa Munir Ansây: tọa lạc số 36 Đại
lộ Hòa Bình. Chùa được xây dựng năm
1948 bằng vật liệu tre lá đơn sơ. Năm
1954 cổng chùa được xây dựng với kiến
trúc mô hình tháp (Tam Bảo) của
Ăngkovat. Năm 1964 xây dựng Chánh
điện, khánh thành năm 1988. Đây là một
ngôi chùa Khmer lớn và lâu năm nhất tại
Cần Thơ, nơi đây thường xuyên đón tiếp
nhiều du khách trong và ngoài nước đến
tham quan mỗi khi đến Thành phố. Hàng
năm chùa tổ chức các ngày lễ lớn như:
Cholchonam Thomay (Đón năm mới,
ngày 13, 14, 15 tháng 3 âm lịch), Ok-om-
Book (Lễ đưa nước, tháng 10 âm lịch),
Donta (Lễ cúng Ông bà, tháng 8 âm lịch),
Lễ Dâng Y, của đồng bào Khmer.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
139
Bảo tàng Cần Thơ: nằm tại số 01 Đại
lộ Hòa Bình. Diện tích trên 3.000 m2, là
một bảo tàng tổng hợp có quy mô lớn
nhất vùng. Bảo tàng trưng bày và giới
thiệu về Đất nước và con người Cần Thơ
qua từng thời kỳ lịch sử, các thành tựu
kinh tế - văn hóa xã hội của các dân tộc
Kinh, Hoa, Khmer trong quá trình dựng
nước - giữ nước và phát triển đất nước.
Hiện Bảo tàng đang trưng bày hơn 1.000
hiện vật, di vật quý hiếm.
Bảo tàng Quân khu 9: số 6 Hòa
Bình, quận Ninh Kiều. Bảo tàng Quân
khu 9 là tên gọi chung cho khu vực.
Trong đó gồm có các phần trưng bày:
Bảo tàng các lực lượng vũ trang ĐBSCL,
Bảo tàng Hồ Chí Minh chi nhánh
ĐBSCL (QK9), phòng trưng bày thân thế
và sự nghiệp của Chủ tịch Tôn Đức
Thắng.
Chợ cổ Cần Thơ còn gọi là chợ Hàng
Dương hay "chợ lục tỉnh": nằm trên
đường Hai Bà Trưng. Chợ nay đã hơn
trăm tuổi. Chợ mang một nét rất riêng, rất
độc đáo của đồng bằng châu thổ. Với nhà
lồng chợ cổ Cần Thơ, thành phố có thêm
một điểm kinh doanh theo hướng văn hóa
du lịch, thu hút nhiều du khách trong và
ngoài nước tham quan mua sắm khi đến
thăm vùng đất Tây Đô.
Chùa Ông: tọa lạc số 32 đường Hai
Bà Trưng, phường Tân An, quận Ninh
Kiều. Tên gốc tiếng Hán là Quảng Triệu
Hội Quán (theo đại tự ghi ở tiền điện).
Chùa thờ Quan Thánh Đế quân (tức Quan
Công) ở chính điện nên nhân dân địa
phương quen gọi là Chùa Ông. Ngôi chùa
được xây dựng vào năm Quang Tự thứ 20
(1894) và tồn tại cho đến ngày nay với
kiến trúc hầu như còn nguyên vẹn từ hình
dáng bên ngoài đến trạm trổ nội điện.
Chùa Ông là Di tích lịch sử - văn hóa cấp
quốc gia được xếp hạng năm 1993.
Lộ Vòng Cung: con đường hình
Vòng Cung, nằm ở phía Tây sông Hậu -
Cần Thơ, dài 27 km. Tết Mậu Thân năm
1968, nơi này diễn ra những trận chiến
khốc liệt giữa ta và địch. Quân, dân ta đã
anh dũng kiên cường bám trụ chiến đấu
giữ vùng căn cứ cách mạng để làm bàn
đạp tiến công giải phóng Cần Thơ. Địa
danh “ Lộ Vòng Cung” vang dội từ đó, là
điểm son chói lọi của Khu ủy và Đảng bộ,
nhân dân Cần Thơ trong 21 năm kháng
chiến chống đế quốc Mỹ.
Trung tâm hội chợ - triển lãm - quốc
tế Cần Thơ: định kỳ mỗi năm có 3 lần Hội
chợ (tháng 4, tháng 8, tháng 12), trong đó
lớn nhất là Hội chợ chuyên đề Nông
nghiệp vào tháng 12 hàng năm. Trung
tâm hội chợ triển lãm quốc tế Cần Thơ đã
trở thành một trung tâm giao lưu trao đổi
hàng hóa lớn trong ngoài nước. Đồng
thời mỗi kỳ hội chợ cũng là dịp du lịch,
lễ hội sôi động có rất đông đảo nhân dân
mọi miền đất nước tham gia.
3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
Các di tích lịch sử và kiến trúc
Khi đến với thành phố Cần Thơ, có
một đặc điểm sẽ làm du khách chú ý đó
chính là sự đan xen hài hòa giữa những
công trình kiến trúc của người Việt,
Khmer, Hoa.
Di tích lịch sử - nhân văn cùng những
lễ hội của các dân tộc Kinh, Hoa, Khmer
và công trình kiến trúc được xem là các
“giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể”,
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
140
chúng phản ánh các giai đoạn, hay thời
kỳ lịch sử mà con người miền đất đó đã
trải qua. Chính điều này đã tô điểm cho
bức tranh thiên nhiên kì vĩ của vùng đất
Tây Đô. Từ đó tạo nên sức thu hút đến kì
lạ đối với du khách từ khắp mọi miền.
Các làng nghề
Du lịch làng nghề là sản phẩm du lịch
khai thác các giá trị văn hóa vật thể và phi
vật thể. Các sản phẩm do nghề thủ công
của làng nghề tạo ra như là một đối tượng
tài nguyên du lịch có giá trị, được khai
thác để phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu
tìm hiểu văn hóa, tham quan du lịch của
du khách.
Các làng nghề thủ công của người dân
ĐBSCL đã và đang khẳng định vị trí của
mình trong thị trường du lịch vốn ngày
càng sôi động. Với đặc điểm là vùng sông
nước, các làng nghề ở Cần Thơ đã góp
phần rất lớn vào việc phản ánh cuộc sống
gắn liền với thiên nhiên của người dân.
Một nền “văn minh sông nước” được tái
hiện ở làng nghề như: xóm lọp Dì Tho
(xã Thới Long, quận Ô Môn) chuyên về
nghề làm Lọp (một dụng cụ dùng để bắt
cá, rất phổ biến ở ĐBSCL); hay xóm lưới
Thơm Rơm tất bật với công việc đan lưới
chuẩn bị cho mùa nước nổi hàng năm.
Bên cạnh đó, do đặc điểm địa hình nhiều
kênh rạch nên việc di chuyển đi lại của
cư dân chủ yếu bằng ghe, xuồng hoặc tàu
lớn. Chính vì vậy, việc ra đời các làng
nghề chuyên đóng ghe, dầm chèolà đòi
hỏi tất yếu nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc
sống con người. Không chỉ dừng lại ở đó,
hệ thống làng nghề ở Cần Thơ ngày càng
thu hút nhiều du khách với các làng hoa
(làng hoa Thới Nhựt, vườn Lan..) hay với
các làng nghề tập trung ở Ô Môn – Thốt
Nốt: lò hột vịt lộn, làng làm bánh tráng,
xóm lọp Dì Tho, xóm chằm lá Thới
Long, xóm đắp lò trấu bằng đất sét, trại
đóng ghe, lò đường thủ công, là nấu cồn,
làng đan thúng
Văn hóa lễ hội
Điểm du lịch lễ hội:
- Lễ Kỳ Yên – Đình Bình Thủy
- Lễ hội chùa Ông
- Lễ hội dân tộc Khmer
- Chợ hoa xuân Bến Ninh Kiều
- Lễ Dâng hương đền thờ Bác Hồ
Lễ hội là một phần quan trọng, không
thể thiếu trong đời sống tinh thần và tâm
linh của con người Việt Nam. Tùy thuộc
vào lịch sử hình thành, điều kiện tự nhiên
và tín ngưỡng mà mỗi vùng miền có một
vài lễ hội đặc trưng, thể hiện sâu sắc
phong tục tập quán và lối sống của người
dân địa phương. Do sự tác động của
những điều kiện lịch sử, kinh tế mà lễ hội
cổ truyền của cư dân vùng ĐBSCL có
một số nét khác biệt.
Ở Cần Thơ, các lễ Kỳ Yên (Kỳ Yên
Thượng Điền và Kỳ Yên Hạ Điền) được
tổ chức hàng năm tại các Đình, đã đi sâu
vào tiềm thức của mỗi con người, chúng
gắn liền với cuộc sống của một nền “văn
minh lúa nước” từ bao đời nay.
3.3. Các yếu tố tác động đến năng
lực cạnh tranh
3.3.1. Yếu tố tiềm năng du lịch
Thành phố Cần Thơ có tiềm năng du
lịch tự nhiên tương đối phong phú và đa
dạng. Nổi bật nhất là hệ thống sông, kênh
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
141
rạch có thể được khai thác tạo thành
những sản phẩm du lịch đặc thù, hấp dẫn.
Các điểm du lịch vườn, làng du lịch của
thành phố Cần Thơ cũng đã bước đầu
được đầu tư và khai thác kinh doanh có
hiệu quả. Có thể kể tới vườn du lịch Mỹ
Khánh, vườn nhà Ông Sáu Dương, vườn
lan Bình Thuỷ, vườn Thuỷ Tiên, Xuân
Mai, khu du lịch Ba Láng và nhiều vườn
du lịch gia đình khác ở Ô Môn, Thốt Nốt
đang phát triển. Vườn cò Bằng Lăng
cũng là một điểm du lịch nổi tiếng của
thành phố Cần Thơ. Bước đầu vườn cò
Bằng Lăng đã được bảo vệ, chăm sóc và
khai thác đạt hiệu quả. Ruộng đồng của
thành phố Cần Thơ cũng là tài nguyên du
lịch có giá trị, có thể đưa vào khai thác.
3.3.2. Yếu tố văn hoá - xã hội
- Về hệ thống dịch vụ y tế: Là một đô
thị lớn nhất của ĐBSCL, với lịch sử hình
thành và phát triển lâu đời, thành phố Cần
Thơ có hệ thống dịch vụ y tế tương đối
phát triển, trong đó đặc biệt công tác y tế
dự phòng luôn được chú trọng. Đây là
một điều kiện hết sức thuận lợi cho phát
triển du lịch. Hiện nay thành phố Cần
Thơ là nơi duy nhất trong khu vực có
trường đại học Y - Dược, bên cạnh đó thì
thành phố Cần Thơ có Bệnh viện 121, Đa
khoa Trung ương, Bệnh viện Đa khoa
thành phố (30-4 cũ), Mắt - RHM, Tai -
Mũi Họng, Da liễu, Ung bướu, Tâm thần,
Nhi đồng, Lao & Bệnh phổi, Y học cổ
truyền, Trung tâm Chẩn đoán y khoa,
Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ
phẩm, thực phẩm, Trung tâm Chăm sóc
sức khỏe sinh sản, Trung tâm Y tế dự
phòng; 2 bệnh viện tư nhân mới hoạt
động; mỗi quận, huyện có thêm 1 bệnh
viện đa khoa và các trạm y tế. Tuy nhiên
ngoài các cơ sở y tế tuyến thành phố, các
đơn vị cơ sở còn nhiều khó khăn, cơ sở
vật chất xuống cấp, trang thiết bị còn
thiếu
- Về hệ thống giáo dục, hiện trên địa
bàn thành phố có 5 trường đại học, 6
trường cao đẳng và trung học chuyên
nghiệp. Đây là những cơ sở giáo dục đào
tạo quan trọng cho việc xây dựng đội ngũ
cán bộ nhân viên ngành du lịch.
- Về hệ thống vui chơi, giải trí: vì là đô
thị lớn nhất ĐBSCL nên có hệ thống các
cơ sở thể thao – văn hoá tương đối phát
triển. Đây là điều kiện thuận lợi phục vụ
thị trường khách nội địa cũng như loại
hình du lịch hội nghị hội thảo. Khi hệ
thống các cơ sở này đáp ứng tiêu chuẩn
thì thành phố Cần Thơ còn có thể trở
thành trung tâm thể dục thể thao, là nơi
tổ chức các hoạt động thể thao lớn của
quốc gia cũng như quốc tế. Hiện nay các
cơ sở thể thao, văn hoá, vui chơi giải trí
của thành phố Cần Thơ là: Nhà thi đấu đa
năng, nhà biểu diễn, rạp chiếu phim, rạp
hát, nhà văn hoá lao động, sân vận động
thành phố Cần Thơ, công viên Văn hoá
Miền Tây, công viên nước Cần Thơ, công
viên Ninh Kiều, công viên Lưu Hữu
Phước, bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng
Quân khu 9, Trung tâm Hội chợ triễn lãm
Quốc tế Cần Thơ, trung tâm Thể dục thể
thao Quân khu 9. Cùng với hệ thống siêu
thị lớn nhất ĐBSCL, đó là các siêu thị
Co.op Mart, BigC, Metro đã đáp ứng
được nhu cầu mua sắm của du khách.
- Về hệ thống dịch vụ tài chính ngân
hàng của thành phố Cần Thơ hiện nay
phát triển nhất khu vực ĐBSCL, tuy
nhiên vẫn chưa thực sự đáp ứng nhu cầu
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
142
của khách du lịch, các ngân hàng cũng
như các dịch vụ đi kèm (máy rút tiền tự
động – ATM, máy thanh toán thẻ tín
dụng) mới hầu như chỉ tập trung ở một
khu vực nhỏ. Trong tương lai hệ thống
này cần ưu tiên đầu tư phát triển phù hợp
với định hướng phát triển du lịch cũng
như kinh tế - xã hội của thành phố.
3.3.3. Yếu tố kỹ thuật - công nghệ
Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên
tiến vào trong mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội từ hoạt động công nghiệp cho đến
nông nghiệp, cho đến lĩnh vực nghệ thuật
đã trở thành vấn đề thường nhật trong xã
hội ngày nay. Hòa cùng dòng chảy đó,
các hoạt động du lịch cùng tìm đến công
nghệ mới như là một điều tất yếu để phát
triển. Ngày nay trong hoạt động du lịch
thì hệ thống thông tin liên lạc có một vai
trò hết sức quan trọng, nó đảm nhiệm
việc truyền các thông tin đi một cách
nhanh chóng và kịp thời, đồng thời góp
phần giao lưu giữa các vùng, miền trên
cùng một lãnh thổ hay trên toàn thế giới.
3.3.4. Yếu tố an ninh – chính trị
Trước tình hình chính trị thế giới có
nhiều bất ổn, tình hình chính trị Việt Nam
ổn định, an ninh đảm bảo tạo điều kiện
thu hút khách du lịch nước ngoài. Theo
đánh giá của các tổ chức du lịch nước
ngoài, Việt Nam là một trong những
điểm đến an toàn và thân thiện của Châu
Á.
Trong lĩnh vực du lịch, Chính phủ đã
ban hành các văn bản như Pháp lệnh về
du lịch, các quy định miễn thị thực nhập
cảnh cho khách du lịch các nước Nhật
Bản, Hàn Quốc, các nước ASEAN... điều
này đã mang lại thuận lợi cho ngành Du
lịch nước nhà.
3.3.5. Khách hàng
Có thể nói rằng, sự sống còn của một
doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sức
tiêu thụ và sự tín nhiệm của khách hàng.
Khách hàng của ngành là: Du khách các
nơi, du khách nước ngoài, dừng chân thời
gian ngắn (du lịch theo tuyến), du khách
trong thành phố, đòi hỏi của du khách
ngày càng cao. Khách quốc tế đến thành
phố Cần Thơ trong những năm qua chủ
yếu là khách thương nhân, quan chức,
khách du lịch loại sang, khách vãng lai
đến từ các khu vực Đông Nam Á như:
Thái Lan, Singapore, Malaysia; khu vực
Đông Á là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn
Quốc; khu vực Tây Âu như Anh, Pháp,
Hà Lan, Đức. Ngoài ra, còn có khách Hoa
Kỳ nhưng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Nguồn
khách nội địa chủ yếu là quan hệ với các
ngành có nguồn khách thường xuyên như
các đoàn công tác, thương nhân đến
thành phố Cần Thơ khảo sát tìm kiếm cơ
hội làm ăn hay dự hội nghị, Công đoàn
cơ sở, Hội Phụ nữ, Hội Sinh viên, học
sinh, Hội liên hiệp thanh niên, các Sở
Ban Ngành
Đặc điểm khách du lịch nội địa và
quốc tế:
Thị trường khách du lịch Quốc tế:
+ Thị trường du lịch ASEAN (Thái
Lan, Singapore, Malaysia): khách du
lịch ASEAN đến thành phố Cần Thơ chủ
yếu vì mục đích tham quan, thăm thân
nhân, du lịch công vụ, hội nghị, hội
thảo nhìn chung, giá cả dịch vụ du lịch
phù hợp với mức thu nhập của người dân
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
143
của nước này, dễ hội nhập với phong
cách sống ở Việt Nam do có văn hóa và
lịch sử tương đồng. Tuy nhiên, những thị
trường này đòi hỏi cao như giá rẻ nhưng
dịch vụ chất lượng, hiệu quả, dịch vụ đa
dạng.
+ Thị trường Tây Âu (Pháp, Đức, Đan
Mạch, Hà Lan): có khả năng chi trả rất
cao, nhưng đòi hỏi được phục vụ những
sản phẩm, dịch vụ hoàn hảo, có chất
lượng cao và rất đắn đo trong chi tiêu;
khách Tây Âu đến thành phố Cần Thơ
chủ yếu là tham quan, mục đích thương
mại, thăm thân nhânĐặc biệt, họ thích
tìm hiểu về các bản sắc văn hóa, các lễ
hội, thích thưởng thức các món ăn Việt
Nam,
+ Thị trường khách du lịch Trung
Quốc (kể cả Hồng Kông): có xu hướng
tăng mạnh trong vài năm gần đây. Đối
với thị trường này, họ sử dụng các dịch
vụ với chất lượng ở mức trung bình, ít khi
sử dụng các dịch vụ cao cấp.
+ Thị trường khách du lịch Nhật Bản:
là thị trường Châu Á có khả năng chi trả
cao nhất, tuy nhiên, khách Nhật Bản đến
các khách sạn Cần Thơ còn rất hạn chế,
mục đích chính là tham quan du lịch, tiếp
đến là thương mại. Khách Nhật Bản rất
khó tính, thường đòi hỏi chất lượng các
dịch vụ rất cao, họ thường ở các khách
sạn 4 – 5 sao. Để phục vụ khách du lịch
Nhật Bản, các khách sạn cần phải đầu tư
về tiếng Nhật cũng như trình độ nghiệp
vụ cho đội ngũ nhân viên.
+ Thị trường khách Đài Loan: khách
du lịch Đài Loan đến nước ta chủ yếu với
mục đích thương mại, hội nghị, hội thảo,
tìm kiếm cơ hội đầu tư kết hợp tham quan
du lịch. Khả năng chi tiêu của họ tương
đối cao và thường sử dụng các dịch vụ
lưu trú chất lượng cao, thích sử dụng
nhiều các dịch vụ bổ sung.
+ Thị trường khách du lịch Hàn Quốc:
chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, khách Hàn Quốc
chủ yếu là khách thương mại, công vụ, là
các nhà đầu tư, có khả năng chi trả cao và
sở thích giống với khách Nhật Bản. Đây
là thị trường đang phát triển mạnh vì mới
đây khách du lịch Hàn Quốc đã được
miễn thị thực vào Việt Nam.
+ Thị trường du lịch Bắc Mỹ: thị
trường này đã có bước tăng trưởng đột
biến trong các năm gần đây và có đặc
điểm tương tự như thị trường Tây Âu.
Thị trường khách du lịch nội địa:
+ Khách du lịch thương mại, công vụ:
thường là cán bộ công nhân viên trong
các cơ quan, doanh nghiệpthường kết
hợp giữa công tác, hội nghị, hội thảo,
triển lãm và du lịch. Khả năng chi tiêu đối
tượng này tương đối cao nên họ thường
sử dụng các dịch vụ du lịch cao cấp hơn.
+ Khách du lịch lễ hội – tín ngưỡng:
thường là những người lớn tuổi, buôn bán
kinh doanh. Họ thường đi vào các dịp lễ
hội lớn ở TP. Cần Thơ.
+ Khách du lịch tham quan thắng
cảnh, du lịch sinh thái, miệt vườn: đặc
biệt là sinh viên, học sinh, cán bộ nghiên
cứu.
+ Khách du lịch cuối tuần: đối tượng
khách này thường đi vào những ngày nghỉ
cuối tuần, thị trường chính là thành phố Hồ
Chí Minh và các tỉnh phụ cận. Loại hình
này có xu hướng phát triển, đặc biệt sau khi
có quy định nghỉ.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
144
3.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh so
với một số vùng ĐBSCL
Hoạt động du lịch mang tính chất liên
ngành, liên vùng nên trong nhiều trường
hợp, sự phát triển mang tính đặc thù của
từng địa phương sẽ tạo ra khả năng hỗ trợ
cho nhau để hình thành các tuyến du lịch
phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, do sự
phát triển tương tự vì cùng dựa trên
những tài nguyên du lịch giống nhau và
trình độ quản lý tương đương nhau nên
giữa các địa phương không tránh khỏi sự
cạnh tranh trong việc thu hút khách, thu
hút vốn đầu tư. Đồng bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL) bao gồm TP. Cần Thơ và
12 tỉnh, chiếm trên 1/5 dân số, trên 1/8
diện tích tự nhiên của cả nước, nhưng
mỗi tỉnh đều có thế mạnh, tiềm năng
riêng như: Tiền Giang, Vĩnh Long có thế
mạnh vượt trội về du lịch vườn, sông
nước; Kiên Giang, Cà Mau, Trà Vinh,
Bến Tre có du lịch biển, rừng; An Giang
có núi Sam, chùa Bà, văn hóa Chăm;
thành phố Cần Thơ cũng có thế mạnh về
du lịch vườn, sông nước và có vị trí trung
tâm, có cơ sở hạ tầng du lịch khá nhất
vùng có thể trở thành trung tâm hội nghị,
hội thảo quốc gia và quốc tế...
Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và
khả năng nên chỉ chọn phân tích ngành
Du lịch An Giang, Tiền Giang, Bến Tre,
là đối thủ cạnh tranh chính của du lịch
thành phố Cần Thơ và tác giả có thể thu
thập tương đối đầy đủ thông tin về các
đối thủ này.
3.4.1. Du lịch An Giang
An Giang nằm ở đầu nguồn sông Cửu
Long, là tỉnh đồng bằng có núi, là nơi có
nhiều nguồn lực phát triển: nông nghiệp,
thuỷ sản, công nghiệp, thương mại, dịch
vụ và du lịch, có tài nguyên khoáng sản,
sông rạch nước ngọt quanh năm, giao
thông thủy bộ thuận tiện, danh lam thắng
cảnh đẹp, nhiều di tích lịch sử lâu đời, lễ
hội văn hóa dân tộc truyền thống, có các
cửa khẩu quốc tế, quốc gia là lợi thế để
An Giang phát triển mạnh du lịch thành
ngành kinh tế mũi nhọn phát triển toàn
diện và tương lai An Giang sẽ là tỉnh cầu
nối đồng thời, là trung tâm để quan hệ với
tiểu vùng sông Mêkông gồm: Việt Nam,
Campuchia, Lào, Thái Lan và một số
nước Đông Nam Á khác. So với các tỉnh
Đồng Bằng Sông Cửu Long có thể nói
An Giang đã và đang khai thác những
tiềm năng sẵn có của địa phương với
những loại hình du lịch hấp dẫn để thu
hút nhiều du khách đến với tỉnh ngày
càng đông. Riêng các tour, tuyến trên địa
bàn đã được kết nối thành những tour,
tuyến du lịch liên hoàn trong và ngoài
tỉnh.
* Điểm mạnh
- Thiên nhiên ưu đãi, cảnh quan đặc
thù với núi rừng (An Giang có diện tích
rừng khá lớn gần 12.000 ha, đặc biệt là
rừng tự nhiên), sông nước.
- Có nhiều di tích văn hóa - lịch sử,
- Nhiều lễ hội văn hóa truyền thống
cấp quốc gia.
- Là đầu mối giao thông quan trọng
nhất của vùng ĐBSCL, có đường sông và
ô tô đến thành phố Phnôm Pênh ngắn
nhất.
- Các doanh nghiệp du lịch trên địa
bàn đã quan tâm đầu tư xây dựng nâng
cấp mở rộng qui mô kinh doanh của đơn
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
145
vị mình, khai thác tiềm năng đặc trưng
của cảnh quan môi trường sinh thái cũng
như sinh hoạt văn hóa, thể thao, lễ hội
truyền thống, sự kiện chính trị lớn của
tỉnh.
* Điểm yếu
- Các sản phẩm du lịch, các dịch vụ
phục vụ du lịch nói chung là phong phú
và đa dạng nhưng còn bị trùng lắp và
chưa được khai thác triệt để, các tuyến du
lịch, các tour du lịch còn tương đối đơn
điệu, không có sự mới lạ.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn
nghiệp vụ còn yếu và thiếu chưa theo kịp
nhu cầu phát triển, bên cạnh các doanh
nghiệp du lịch chưa quan tâm việc đào
tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho
nhân viên làm công tác phục vụ khách du
lịch.
- Chưa thu hút được vốn đầu tư từ
nước ngoài vào lĩnh vực du lịch do điều
kiện về cơ sở hạ tầng, về cơ chế, về thủ
tục hành chánh, về vị trí địa lý của An
Giang...
- Tại các khu, điểm tham quan du lịch
còn xảy ra tình trạng cò mồi, tranh giành
khách, cảnh buôn bán vô tổ chức nơi
tham quan, đã làm cho môi trường du lịch
thiếu văn minh, lịch sự.
3.4.2. Du lịch Tiền Giang
Tiền Giang với TP. Mỹ Tho là cửa
ngõ của cả vùng ĐBSCL rộng lớn đi vào
trung tâm kinh tế lớn nhất của cả nước là
TP.HCM. Mỹ Tho chỉ cách TP.HCM hơn
70 km. Tiền Giang mang tất cả đặc trưng
kinh tế ĐBSCL. Ruộng lúa trù phú cho
lúa năng suất cao, vườn màu mỡ cho trái
cây xum xuê, sông rạch...
* Điểm mạnh
- Tài nguyên tự nhiên phong phú, ở
Tiền Giang đã hình thành nên ba vùng
sinh thái rất thuận lợi để đẩy mạnh phát
triển du lịch, nhất là du lịch sinh thái sông
nước, miệt vườn.
- Có nhiều di tích văn hóa lịch sử và
sinh thái như: Gò Thành (thế kỷ 1 đến thế
kỷ 6 sau Công nguyên); di tích lịch sử
Rạch Gầm - Xoài Mút, di tích Ấp Bắc, lũy
Pháo Đài; nhiều lăng mộ, đền chùa: lăng
Trương Định, lăng Hoàng Gia, lăng Tứ
Kiệt, chùa Vĩnh Tràng, chùa Bửu Lâm,
chùa Sắc Tứ...
- Nhiều điểm du lịch sinh thái mới
được tôn tạo như: vườn cây ăn quả ở cù
lao Thới Sơn, Ngũ Hiệp, Trại rắn Đồng
Tâm, khu sinh thái Đồng Tháp Mười,
biển Gò Công.
* Điểm yếu
- Các loại hình du lịch còn đơn điệu và
còn nhiều yếu kém về cơ sở vật chất lẫn
điều kiện và phương thức hoạt động.
- Đội ngũ lao động vẫn chưa đáp ứng
kịp thời yêu cầu phục vụ khách, nhất là
đối với khách du lịch quốc tế. Nghiệp vụ
chuyên môn và trình độ ngoại ngữ còn
nhiều hạn chế. Trình độ cán bộ công nhân
viên, người lao động trong ngành chưa
đồng đều, nhất là ở khu vực tư nhân ít
được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao
trình độ chuyên môn.
- Cơ sở lưu trú chưa đảm bảo chất
lượng để phục vụ khách du lịch.
- Công tác xúc tiến du lịch cũng chỉ
dừng lại ở việc tham gia triển lãm liên
hoan du lịch trong nước. Công tác quảng
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
146
bá, tiếp thị ít được các doanh nghiệp quan
tâm, ngại kinh phí.
- Công tác đảm bảo vệ sinh môi
trường, trật tự an toàn tại các khu du lịch
còn nhiều bất cập. Đáng chú ý là hệ thống
thu gom, chứa và xử lý sơ bộ chất thải tại
các điểm du lịch còn chưa đảm bảo yêu
cầu, nhiều nơi còn chưa có.
3.4.3. Du lịch Bến Tre
Là một trong những tỉnh miền Tây
thuộc Đồng bằng sông Cửu Long. tỉnh
Bến Tre có diện tích 2.321,6 km², với
nhiệt độ trung bình hàng năm từ 26 0C
đến 27 0C, mang khí hậu nhiệt đới gió
mùa. Bến Tre có địa hình bằng phẳng, có
nhiều cồn cát nằm rải rác cùng hệ thống
sông ngòi dày đặc theo cùng là một hệ
thống rừng cây ăn trái, ruộng vườn rộng
khắp. Bến Tre đã và đang phát triển
ngành du lịch, đặc biệt là du lịch sinh
thái. Không chỉ khách trong nước biết
đến Bến Tre như một xứ sở của cây dừa,
mà ngày nay, cả khách nước ngoài cũng
đang quan tâm đến Bến Tre như một
điểm du lịch sinh thái.
* Điểm mạnh
- Thiên nhiên ưu ái nhiều mặt: kênh
rạch nhiều nhất miền Tây, cây trái nhiều
nhất miền Tây và diện tích trồng dừa lớn
nhất nước.
- Có các tài nguyên đặc thù để phát triển
du lịch sinh thái, văn hóa, lễ hội.
- Có thế mạnh về du lịch lịch sử vì Bến
Tre có nhiều di tích lịch sử (mộ cụ
Nguyễn Đình Chiểu, Phan Thanh Giản,
Võ Trường Toản...).
- Có nhiều làng thủ công mỹ nghệ sản
xuất những đồ gia dụng bằng vật liệu từ
cây dừa.
- Cầu Rạch Miễu có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội của 2 tỉnh Bến Tre, Tiền Giang và
ĐBSCL.
* Điểm yếu
- Các điểm du lịch ở Bến Tre vẫn còn
ở quy mô nhỏ, rời rạc, chưa có sự liên kết;
kết cấu hạ tầng ở tỉnh chưa đồng bộ.
- Hoạt động quảng bá du lịch còn yếu.
- Hạ tầng giao thông còn kém do sở
hữu nhiều kênh rạch nhất miền Tây nên
hệ thống cầu đường ở Bến Tre còn rất
khó khăn.
- Hướng dẫn viên thì yếu kém về
nghiệp vụ. Đa số họ không được đào tạo
đúng chuyên ngành.
- Cơ sở lưu trú chưa đảm bảo chất
lượng để phục vụ khách du lịch, chưa
phát triển mô hình resort.
- Nạn rác thải trên sông, rạch từ các
điểm du lịch ngày càng nhiều và phong
phú về chủng loại rác, ảnh hưởng mỹ
quan miền sông nước, gây ô nhiễm, bệnh
tật đến cuộc sống người dân.
3.4.4. Du lịch thành phố Cần Thơ
Xuất phát từ thực trạng và dựa trên kết
quả phân tích của môi trường bên trong,
tác giả khái quát những điểm mạnh, điểm
yếu của du lịch TP. Cần Thơ.
* Điểm mạnh (S)
S1: Cơ sở hạ tầng đảm bảo cho việc
phát triển du lịch TP. Cần Thơ
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
147
S2: Có vị trí địa lý và giao thông thuận
lợi
S3: Tài nguyên tự nhiên phong phú,
thuận tiện cho việc du lịch sông nước,
miệt vườn
S4: Người dân địa phương thân thiện,
hòa đồng, hiếu khách
S5: Được sự quan tâm của chính
quyền và nhân dân địa phương
* Điểm yếu (W)
W1: Nguồn vốn đầu tư còn hạn chế
W2: Đội ngũ lao động chưa đáp ứng
kịp thời yêu cầu phục vụ du khách, nhất
là khách quốc tế.
W3: Cơ sở lưu trú chưa đảm bảo chất
lượng
W4: Các loại hình du lịch còn đơn điệu
W5: Công tác xúc tiến, quảng bá du
lịch còn yếu
3.4.5. Ma trận về hình ảnh cạnh
tranh của du lịch TP.Cần Thơ so với đối
thủ
Bảng 1. Ma trận hình ảnh cạnh tranh ngành Du lịch Cần Thơ
Các yếu tố
thành công
Mức
độ
quan
trọng
Du lịch
Cần Thơ
Du lịch
An Giang
Du lịch
Tiền Giang
Du lịch
Bến Tre
Hạng
Điểm
quan
trọng
Hạng
Điểm
quan
trọng
Hạng
Điểm
quan
trọng
Hạng
Điểm
quan
trọng
Cơ sở hạ tầng 0,10 4 0,4 2 0,2 3 0,3 2 0,2
Vị trí địa lý 0,04 4 0,16 3 0,12 2 0,08 2 0,08
Tài nguyên thiên nhiên 0,07 2 0,14 2 0,14 2 0,14 3 0,21
Di tích lịch sử 0,09 2 0,18 3 0,27 2 0,18 2 0,18
Lễ hội truyền thống 0,07 2 0,14 4 0,28 2 0,14 2 0,14
Sản phẩm du lịch 0,20 3 0,6 3 0,6 3 0,6 2 0,4
Việc đầu tư mở rộng 0,09 4 0,36 3 0,27 3 0,27 2 0,18
Quảng bá hình ảnh 0,14 4 0,56 3 0,42 3 0,42 2 0,28
Các cơ sở lưu trú 0,08 4 0,32 2 0,16 2 0,16 2 0,16
Về nhân sự, quản lý 0,12 2 0,24 2 0,24 2 0,24 1 0,12
Tổng cộng 1,0 3,1 2,7 2,53 1,95
(Nguồn: Số liệu điều tra nghiên cứu và ý kiến các chuyên gia)
* Nhận xét: Từ ma trận hình ảnh cạnh
tranh chúng ta có thể xếp hạng đối thủ
cạnh tranh như sau: ngành du lịch thành
phố Cần Thơ xếp thứ 1, đứng ở vị trí thứ
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
148
hai là du lịch An Giang, sau đó là du lịch
Tiền Giang và du lịch Bến Tre.
Tổng số điểm quan trọng của ngành du
lịch thành phố Cần Thơ là 3,1 cho thấy
thành phố Cần Thơ là một đối thủ cạnh
tranh mạnh, nếu xét theo khía cạnh chiến
lược thì du lịch thành phố Cần Thơ ứng
phó hiệu quả với môi trường bên trong và
bên ngoài.
4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH
DU LỊCH THÀNH PHỐ CẦN THƠ
4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
* Định hướng phát triển du lịch Việt
Nam
Thực hiện theo Quyết định số
2473/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
ký ngày 30 tháng 12 năm 2011 về việc
phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030”. Trong đó trọng tâm là:
a) Phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn; du lịch chiếm tỷ trọng
ngày càng cao trong cơ cấu GDP, tạo
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội.
b) Phát triển du lịch theo hướng
chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm,
trọng điểm; chú trọng phát triển theo
chiều sâu đảm bảo chất lượng và hiệu
quả, khẳng định thương hiệu và khả năng
cạnh tranh.
c) Phát triển đồng thời cả du lịch nội
địa và du lịch quốc tế; chú trọng du lịch
quốc tế đến; tăng cường quản lý du lịch
ra nước ngoài.
d) Phát triển du lịch bền vững gắn chặt
với việc bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo
vệ môi trường; bảo đảm an ninh, quốc
phòng, trật tự an toàn xã hội.
đ) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi
nguồn lực cả trong và ngoài nước cho đầu
tư phát triển du lịch; phát huy tối đa tiềm
năng, lợi thế quốc gia về yếu tố tự nhiên
và văn hóa dân tộc, thế mạnh đặc trưng
các vùng, miền trong cả nước; tăng
cường liên kết phát triển du lịch.
Các mục tiêu phải đạt được
a) Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2030, du lịch cơ bản trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính
chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; sản
phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng,
có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn
hóa dân tộc, cạnh tranh được với các
nước trong khu vực và thế giới.
Phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam trở
thành quốc gia có ngành Du lịch phát
triển.
b) Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng của ngành Du
lịch bình quân thời kỳ 2011 - 2030 đạt
11,5 - 12%/năm.
- Năm 2015: Việt Nam đón 7 - 7,5
triệu lượt khách du lịch quốc tế và 36 - 37
triệu lượt khách du lịch nội địa; tổng thu
từ khách du lịch đạt 10 - 11 tỷ USD, đóng
góp 5,5 - 6% vào GDP cả nước; có tổng
số 390.000 buồng lưu trú với 30 - 35%
đạt chuẩn từ 3 đến 5 sao; tạo ra 2,2 triệu
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
149
việc làm trong đó có 620.000 lao động
trực tiếp du lịch.
- Năm 2020: Việt Nam đón 10 - 10,5
triệu lượt khách du lịch quốc tế và 47 - 48
triệu lượt khách du lịch nội địa; tổng thu
từ khách du lịch đạt 18 - 19 tỷ USD, đóng
góp 6,5 - 7% GDP cả nước; có tổng số
580.000 buồng lưu trú với 35 - 40% đạt
chuẩn từ 3 đến 5; tạo ra 3 triệu việc làm
trong đó có 870.000 lao động trực tiếp du
lịch.
- Năm 2030: Tổng thu từ khách du lịch
tăng gấp 2 lần năm 2020.
* Định hướng phát triển du lịch
thành phố Cần Thơ
Tầm nhìn 2030
Đến năm 2030, ngành Du lịch thành
phố Cần Thơ phải phát triển ngang tầm
với yêu cầu của một thành phố đồng bằng
cấp quốc gia, văn minh, hiện đại. Khu nội
thị xây dựng hoàn chỉnh các khu du lịch
sinh thái, khu vui chơi giải trí tổng hợp,
trung tâm văn hóa Tây Đô, trung tâm hội
nghị quốc tế và nhiều khách sạn cao cấp
hiện đại. Mở rộng không gian du lịch
ngoại thành với nhiều nhà hàng – khách
sạn mới và hệ thống du lịch vườn, du lịch
nông thôn phục vụ ăn uống tại chỗ. Đa
dạng hóa các sản phẩm du lịch, các loại
hình ẩm thực, tham quan mua sắm, giải
trí cuối tuần... đáp ứng đầy đủ nhu cầu
của du khách gần xa. Mở nhiều tuyến
điểm du lịch mới, các tour du lịch liên
vùng và du lịch quốc tế. Đào tạo đội ngũ
nhân viên du lịch chuyên nghiệp, phong
cách phục vụ văn minh, lịch sự. Phấn đấu
để thành phố Cần Thơ thực sự là “Điểm
đến du lịch lý tưởng – an toàn – thân
thiện", nơi hội tụ của “Văn minh sông
nước Mêkông”.
Mục tiêu phát triển tổng quan
Tăng cường đầu tư cả nhân lực, tài lực
và cơ chế chính sách để thu hút mạnh mẽ
các thành phần kinh tế trong và ngoài
nước đầu tư phát triển du lịch, đưa du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của
thành phố. Phát triển du lịch bền vững,
theo đúng quy hoạch, bảo đảm hài hòa
giữa kinh tế, xã hội và môi trường. Phát
triển theo hướng du lịch sinh thái, du lịch
văn hóa lịch sử, du lịch hội nghị hội thảo,
đi đôi với phát triển nhanh chóng các sản
phẩm và dịch vụ du lịch hiện đại hấp dẫn
để thu hút du khách. Không ngừng phấn
đấu để thành phố Cần Thơ sớm trở thành
trung tâm du lịch của đồng bằng sông
Cửu Long.
Mục tiêu trước mắt
Nhiều năm trước đây, mỗi khi đến với
ĐBSCL, du khách phương xa cảm nhận
chỉ cần đến một điểm du lịch trong vùng
sẽ biết được cả vùng có sản phẩm du lịch
gì nên mất dần sức hút. Từ những cố gắng
trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư tôn
tạo, bảo tồn cảnh quan và tài nguyên thiên
nhiên, thế mạnh du lịch sinh thái, du lịch
sông nước ở thành phố Cần Thơ nói riêng
hay cả vùng ĐBSCL dần thu hút sự quan
tâm của du khách gần xa.
Tuy nhiên, việc không ngừng đổi mới
các loại hình nhằm thay đổi sở thích cho
du khách, tạo sự thích thú để khám phá;
đồng thời “nâng chất” đội ngũ làm du
lịch chuyên nghiệp, tâm huyết với nghề
v.v.. thì mới có thể tạo đòn bẩy đưa du
lịch thành phố Cần Thơ ngày càng phát
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
150
triển bền vững, trở thành một trong
những điểm đến hấp dẫn ở khu vực
ĐBSCL.
Đầu tư phát triển mạnh du lịch, đưa du
lịch trở thành ngành có tốc độ tăng
trưởng cao, chiếm tỉ trọng lớn trong cơ
cấu GDP; phát triển du lịch thành phố
theo hướng du lịch xanh, du lịch sinh thái
với các sản phẩm dịch vụ du lịch đa dạng
dựa trên tiềm năng, lợi thế của vùng đồng
bằng sông nước, trái cây bốn mùa, đặc
biệt là phát triển khu du lịch quốc gia “Hệ
thống cồn dọc sông Hậu”, vành đai xanh
Lộ Vòng cung kết hợp tham quan di tích
lịch sử văn hóa để tạo ra sản phẩm du lịch
đặc thù. Phối hợp với các tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long, thành phố Hồ Chí Minh
và các tỉnh, thành trong cả nước để khai
thác tối đa vị trí trung tâm trung chuyển
khách của vùng, hình thành các tuyến du
lịch sinh thái, du lịch sông nước miệt
vườn, đặc biệt phát huy du lịch nông
nghiệp1, du khảo văn hóa hấp dẫn, an
toàn; phát triển các tour du lịch liên vùng
và du lịch quốc tế, tạo điều kiện cho nhân
dân, doanh nghiệp của thành phố và các
tỉnh lân cận trong kinh doanh và nghỉ
ngơi giải trí.
4.2. Giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh
4.2.1. Giải pháp chung
- Tập trung xây dựng sản phẩm du lịch
đặc thù TP. Cần Thơ, phối hợp tổ chức
triển khai đề án “Bảo tồn và phát triển
chợ nổi Cái Răng”.
1
nong-nghiep-373731.vov
- Tiếp tục hỗ trợ các quận, huyện xây
dựng sản phẩm du lịch của từng địa
phương. Chú trọng du lịch đường sông
gắn với tham quan di tích văn hóa lịch sử,
làng nghề và du lịch sinh thái. Nghiên
cứu xây dựng bổ sung các dịch vụ để tạo
điều kiện cho du lịch MICE và Homestay
phát triển.
- Tiếp tục phát huy ẩm thực thành phố
Cần Thơ gắn với du lịch, đặc biệt là ẩm
thực phục vụ khách quốc tế theo quốc
tịch.
- Tiếp tục phối hợp, hỗ trợ quận Thốt
Nốt khôi phục Vườn Cò Bằng Lăng, khai
thác sản phẩm du lịch tại Cù lao Tân Lộc:
Nhà cổ và lễ hội vườn cây Tân Lộc; văn
hóa nghệ thuật truyền thống của dân tộc
Khmer tại chùa Pothysomrom (quận Ô
Môn); chợ nổi, làng nghề truyền thống và
du lịch Homestay tại quận Cái Răng và
Huyện Phong Điền, du lịch di tích LSVH
tại quận Bình Thủy; du lịch MICE và
dịch vụ vui chơi, giải trí tại quận Ninh
Kiều nhằm thu hút du khách.
4.2.2. Giải pháp cụ thể
- Đánh giá lại hiệu quả của toàn bộ sản
phẩm du lịch hiện đang được cung cấp
phục vụ khách du lịch thông qua đánh giá
sự hài lòng của du khách về sản phẩm,
hiệu quả kinh tế cho đầu tư phát triển loại
sản phẩm đó thông qua một số tiêu chí
như: chất lượng, giá cả, mẫu mã, hình
dáng sản phẩm, thái độ phục vụ, mức độ
quan tâm của du khách đến với sản phẩm,
mức chi tiêu đối với sản phẩm
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
151
- Phân loại sản phẩm du lịch đặc trưng
của thành phố, định vị sản phẩm chủ lực,
sản phẩm bổ sung, sản phẩm thay thế để
làm căn cứ phân bổ nguồn lực đầu tư hợp
lý, hỗ trợ công tác quy hoạch, định hướng
thu hút đầu tư nhằm khai thác tối đa hiệu
quả các nguồn lực.
- Tổ chức đan xen các hoạt động du
lịch với nhau phù hợp theo mùa, theo sự
kiện nhằm khai thác hợp lý nguồn lực,
hạn chế sự quá tải dẫn đến suy thoái tài
nguyên, ô nhiễm môi trường.
- Củng cố và nâng cao chất lượng sản
phẩm du lịch đảm bảo lợi thế cạnh tranh,
coi đây là sản phẩm chủ lực của thành
phố như:
+ Tập trung hoàn thành và thực hiện đề
án “Bảo tồn và phát triển chợ nổi Cái
Răng” theo định hướng là chợ văn hóa,
văn minh gắn với phát triển du lịch.
+ Tiếp tục tôn tạo nhà cổ Bình Thuỷ, nằm
trên đường Bùi Hữu Nghĩa phường Bình
Thuỷ, quận Bình Thủy và các Chùa Nam
Nhã: nằm ở 612 đường Cách Mạng
Tháng Tám, phường An Thới, quận Bình
Thủy. Chùa do ông Nguyễn Giác Nguyên
đứng ra xây dựng năm 1895; Chùa
Ông: nằm ở đường Hai Bà Trưng,
phường Tân An, Quận Ninh Kiều.
+ Chợ đêm Tây Đô – chợ văn hóa du
lịch: cách trung tâm TP. Cần Thơ khoảng
1km về phía tây sông Hậu, tọa lạc trong
khu Hội chợ triển lãm quốc tế thành phố
Cần Thơ.
- Đầu tư nhiều hơn những khu phố ẩm
thực, hội tụ những món ăn truyền thống
của các miền Việt Nam như: Cá sông;
Bánh cống Cần Thơ; Bánh xèo; Cá lóc
nướng trui; Ốc nướng tiêu; Bún tôm khô
– Cái Răng; Chuột nướng chao; Lẩu mắm
– quán Dạ Lý trên đường 3/2; Lẩu Vịt
Nấu Chao; Bánh cuốn, bánh tằm bì,
Bất động sản du lịch thành phố Cần
Thơ hoàn toàn có thể xảy ra nếu tạo được
sự khác biệt với khu vực đồng bằng sông
Cửu Long và các địa phương có lợi thế
về thị trường khác.
Các hội viên Chi hội Bất động sản du
lịch Việt Nam (VnTPA) đã ký bản ghi
nhớ với lãnh đạo thành phố Cần Thơ dự
kiến đầu tư 1 tỉ USD vào các dự án bất
động sản du lịch tại khu vực này. Động
thái trên cho thấy sức hấp dẫn của thị
trường bất động sản du lịch thành phố
Cần Thơ.
Bên cạnh các khu vực đang phát triển
"nóng" về bất động sản du lịch như Phú
Quốc, Đà Nẵng, Quảng Ninh, Bình
Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu, với lợi thế về
cảnh quan thiên nhiên, thành phố Cần
Thơ nổi lên là một thị trường mới, quá
trình khai thác đang ở những bước khởi
đầu.
Ngoài hệ thống cù lao như cồn Ấu, cồn
Cái Khế, cồn Khương, cồn Sơn, cồn Tân
Lộc nằm giữa dòng sông Hậu, nhiều cảnh
quan thiên nhiên sông nước miệt vườn
như bến Ninh Kiều, chợ nổi Cái Răng,
vườn cò Bằng Lăng, các khu du lịch vườn
Mỹ Khánh, Thuỷ Tiên, thành phố Cần
Thơ còn có 14 điểm di tích văn hoá, lịch
sử được xếp hạng, trong đó có 9 di tích
cấp quốc gia như mộ nhà thơ yêu nước
Phan Văn Trị, Chùa Ông, làng cổ Bình
Thủy, chợ cổ Cần Thơ
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
152
Với thành phố Cần Thơ, để thu hút đầu
tư hiệu quả vào lĩnh vực bất động sản du
lịch, cần tạo sự khác biệt với khu vực
đồng bằng sông Cửu Long và các địa
phương có lợi thế khác, tránh tình trạng
đầu tư theo kiểu ngành Du lịch, khách chỉ
cần xuống tới Tiền Giang, Bến Tre là biết
hết đặc sản du lịch của miền Tây vì đâu
đâu cũng du lịch sông nước, miệt vườn,
đờn ca tài tử.
Tổ chức phố thơ, phố nhạc, lễ hội
đường phố, tái hiện lễ hội cổ truyền, các
chương trình nghệ thuật dân gian đặc sắc
như trò chơi dân gian, biểu diễn tuồng,
cải lương, dân ca, thường xuyên vào
những ngày cuối tuần.
Phát triển du lịch sinh thái bằng nhiều
hình thức xâm nhập quốc tế. Có thể kết
hợp với hình thức du lịch nghỉ dưỡng, du
lịch chữa bệnh, du lịch khám phá, du lịch
nghiên cứu, du lịch hội thảo.
Xây dựng, nâng cấp những làng văn
hoá, làng nghề và những khu riêng biệt
như phố đi bộ để thu hút khách du lịch.
Nhưng phải đảm bảo an toàn, tạo điều
kiện giao tiếp với cư dân địa phương và
đặc biệt tạo cho du khách sự hiếu kỳ
muốn tìm hiểu.
Tổ chức và quảng bá các lễ hội truyền
thống của các dân tộc Việt - Hoa -
Khơme với quy mô lớn. Nhiều quốc gia
hay địa phương khác đã thành công trong
việc tổ chức các lễ hội này như
Singapore, Thái Lan Do đó cần cử các
chuyên gia du lịch học hỏi và nghiên cứu
các mô hình thành công, từ đó tạo ra mô
hình đặc thù cho thành phố Cần Thơ về
tổ chức lễ hội truyền thống.
Tổ chức lại khu phố mua sắm, phố ẩm
thực đêm để đáp ứng nhu cầu du khách
lưu trú. Loại hình này đã tổ chức nhưng
không duy trì, hiệu quả không cao do sản
phẩm quá nghèo nàn, trùng lặp, chất
lượng thấp và giá cả quá cao. Nâng cao
chất lượng biển nhân tạo Cần Thơ, tiếp
tục xây dựng các bãi tắm du lịch kiểu
mẫu.
Phát triển sản phẩm mới
Ngành Du lịch thành phố Cần thơ cần
xây dựng thêm một số sản phẩm du lịch
mới như chương trình văn hóa nghệ thuật
truyền thống của dân tộc Khmer tại chùa
Pothysomrom (quận Ô Môn); hệ thống
nhà cổ, lễ hội trái cây Tân Lộc (quận Thốt
Nốt); khôi phục vườn cò Bằng Lăng
(quận Thốt Nốt) và làng hoa Phó Thọ -
Bà Bộ (quận Bình Thủy); du lịch trải
nghiệm ở các nông trường
Phát triển các tuyến du lịch
- Nâng cấp, tu duy một số tuyến điểm
tham quan quan trọng: Chợ nổi, Làng cổ
Bình Thủy - Lộ Vòng Cung, Vườn Du
lịch ven quốc lộ
- Nâng cấp và trang bị các tiện nghi
sinh hoạt phù hợp (đủ các cấp độ) nhằm
tạo cho khách cảm giác thoải mái và an
toàn.
- Xây dựng một số khách sạn quy mô
lớn, hiện đại để phát triển hình thức du
lịch hội nghị, du lịch thương mại.
Đẩy mạnh tuyên truyền, giới thiệu,
quảng bá xúc tiến du lịch
Phối hợp với báo, đài truyền hình có
chuyên mục định kỳ về du lịch, thực hiện
các bài viết tuyên truyền, quảng bá hình
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
153
ảnh du lịch thành phố Cần Thơ, với tạp
chí Du lịch của Tổng cục Du lịch Việt
Nam và một số báo, tạp chí khác.
Giải pháp về nguồn nhân lực
- Đầu tư xây dựng Trường Trung cấp
Du lịch Cần Thơ và mở rộng các trung
tâm đào tạo phục vụ việc học tập và trao
đổi kinh nghiệm của các cán bộ quản lý
cũng như nhân viên trong ngành thành
phố cũng như các địa phương khác.
- Phối hợp với các trường, viện thường
xuyên tổ chức các khóa học chuyên đề về
quản lý du lịch.
- Tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
QLNN về du lịch cho cán bộ quận,
huyện.
- Tổ chức lớp Thuyết minh viên tại
điểm du lịch.
Giải pháp về vốn đầu tư cho du lịch
- Thực hiện xã hội hóa phát triển du
lịch, khuyến khích và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để các thành phần kinh tế tham
gia hoạt động kinh doanh du lịch dưới các
hình thức khác nhau như: xây dựng các
khu, điểm, tuyến du lịch, cơ sở lưu trú;
xây dựng sản phẩm du lịch mới, bảo vệ,
tôn tạo di tích, thắng cảnh; nâng lên qui
mô và chất lượng các lễ hội, hoạt động
văn hóa dân gian, các làng nghề phục vụ
phát triển du lịch.
- Huy động mọi nguồn vốn để giải quyết
về nhu cầu đầu tư, phát triển du lịch,
khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia thông qua các nguồn vốn của doanh
nghiệp, vốn vay ngân hàng, vốn đầu tư
nước ngoài, cổ phần hoá,...
5. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu Đề tài góp phần
giúp cho các doanh nghiệp du lịch TP.
Cần Thơ hiểu rõ hơn về vai trò của năng
lực cạnh tranh để từ đó có các biện pháp
nuôi dưỡng và phát triển nguồn năng lực
cạnh tranh trong doanh nghiệp ngành Du
lịch để tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị
trường trong bối cảnh hội nhập quốc tế
của Việt Nam. Cần thực hiện các giải
pháp chung và các giải pháp cụ thể mà
nghiên cứu này đề xuất cho sụ phát triển
du lịch của TP Cần Thơ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Thị Xuân Ngọc, 2013. Phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách nội địa đối với chất
lượng dịch vụ của các khu du lịch tại
thành phố Cần Thơ. Luận văn thạc sĩ,
Khoa Kinh tế Quản trị kinh doanh, Đại
học Cần Thơ.
2. Hoàng Anh, 2005. Luật Du lịch
Việt Nam 2005, Nxb Tổng Hợp Đồng
Nai.
3. Lưu Thanh Đức Hải, 2012. Nghiên
cứu nâng cao chất lượng du lịch trên địa
bàn Cần Thơ, tạp chí khoa học Cần Thơ,
số 22b 231-241.
4. Michael E.Porter, 2008. Lợi thế cạnh
tranh quốc gia, Nhà xuất bản Trẻ.
5. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị
Mai Trang, 2011. Giáo trình nghiên cứu
thị trường, Nxb Lao Động.
6. Nguyễn Ngọc Mỹ Trinh, 2014.
Một số giải pháp góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngành Du lịch
tỉnh Bình Thuận đến năm 2010, Luận
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
154
văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh Tế TP.
HCM.
7. Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh
Hòa, 2004. Giáo trình Kinh tế du lịch,
Nxb Lao Động – Xã Hội, Hà Nội.
8. Võ Xuân Hưởng, 2013. Một số giải
pháp marketing góp phần phát triển du
lịch Tiền Giang đến năm 2020. Luận
văn thạc sĩ, Khoa Kinh tế Quản trị kinh
doanh, Đại học Cần Thơ.
COMPETITIVE EVALUATION OF TOURISM SECTOR
IN CAN THO CITY
Nguyen Nang Phuc, Huynh Thi Kieu Thu, Nguyen Tuong Lai
Faculty of Business Administration, Tay Do University
(Email: nguyentuonglai.tdu@gmail.com)
ABSTRACT
The aim of this study was to determine factors affecting the competetiveness of tourism sector
in Can Tho city and to propose sollutions to improve it. Data in the study was collected via
report literature review and expert interviews. Descriptive statistics, deduction and induction
approach and competetive image matrix research methods were used to analysize the data.
The results showed that Can Tho city was ranked the first, An Giang the second and Ben Tre
the third in term of the tourism comprtetiveness. The total points of importance of Can Tho
city was 3.1 which meaned that this city has a very strong competiveness point comopared
with others. Some solutions were suggested as to deversify tourist products, enhance
advertising, improve human resources quality and management, increase investment,
decrease cost, improve infrastructure quality and develop cooperation with related parties.
Keywords: Can Tho tourism, competetiveness, solutions.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_nang_luc_canh_tranh_cua_nganh_du_lich_thanh_pho_can.pdf