Đánh giá năng suất và khả năng chống chịu sâu bệnh của các dòng triển vọng trong tập đoàn quan sát vụ mùa năm 2002, ở Thanh Trì, Hà Nội

Hai trà trung và dài ngày phát triển tương đối tốt trong vụ mùa 2002. Trà trung ngày hầu hết đều cao hơn đối chứng, ngoại trừ số 9 là thấp hơn đối chứng. Trà dài ngày thấp hơn đối chứng (126,4 cm) là số 20, 23, còn lại đều cao hơn đối chứng. 1. Đặc tính chống chịu Trong vụ mùa vừa qua tất cả các giống tham gia thí nghiệm đều thấy bị nhiễm sâu nhưng ở mức nhẹ chỉ số 3, 7, 8 bị nặng hơn tất cả. Chống chịu bệnh của các dòng, giống tương đôi tốt, chỉ số 2, 3 nhiễm bệnh nhưng ở mức nhẹ.

doc55 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1041 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá năng suất và khả năng chống chịu sâu bệnh của các dòng triển vọng trong tập đoàn quan sát vụ mùa năm 2002, ở Thanh Trì, Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ta tác động các biện pháp kỹ thuật để phát huy hết tiềm năng năng suất của giống. Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 2, chúng ta thấy: Thời gian sinh trưởng của các dòng, giống ở 2 trà khác nhau: Trà trung ngày: Số 1 (đối chứng) và hai số 3, 10 đều có thời gian sinh trưởng là 122 ngày, số 2 có thời gian sinh trưởng ngắn hơn đối chứng (120 ngày). Còn lại thời gian sinh trưởng đều dài hơn đối chứng (123 - 135 ngày). Trà dài ngày: Số 17 (đối chứng) có thời gian sinh trưởng ngắn nhất 131 ngày, còn lại đều dài hơn đối chứng (132 - 143 ngày). 4.2.2. Các thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng của các dòng, giống Thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng vô cùng quan trọng trong đời sống của cây lúa, là thời kỳ hình thành cơ quan sinh dưỡng như rễ, thân, lá. Thời kỳ này dài hay ngắn khác nhau dẫn đến tổng thời gian sinh trưởng khác nhau. Thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng biến động rất nhiều phụ thuộc vào giống, thời vụ, biện pháp kỹ thuật. Thời kỳ này quyết định đến khả năng cho năng suất vì nó quyết định đến số bông/đơn vị diện tích, quyết định lượng chất khô tích luỹ và các yếu tố khác. Thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng kéo dài từ khi hạt nảy mầm cho đến khi bắt đầu phân hoá đòng và chia làm 3 thời kỳ: Mạ, hồi xanh, đẻ nhánh. Bảng 2: Các thời kỳ sinh trưởng của các dòng, giống (ngày) Trà TT Thời kỳ Dòng, giống Gieo - cấy Cấy - Hồi xanh Hồi xanh - Kết thúc đẻ Kết thúc đẻ -Trỗ 10% Trỗ 10% - Kết thúc trỗ 80% Thời gian chín Tổng TGST Trà trung ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 C70 (ĐC) 121 - T4 118 - T4 9909 - T4 N99 22 - M4 25 - M4 13 - M3 305 - Tu4 277 - Q4 114 - Q3 138 - Q3 2004 - T2 2005 - T2 2008 - T2 2009 - T2 24 24 24 24 24 24 24 24 24 24 24 24 24 24 24 24 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 39 39 34 50 38 44 45 49 36 36 45 45 45 47 51 51 21 18 13 24 21 21 15 13 26 24 24 23 21 16 21 23 4 4 5 4 4 6 5 5 5 5 5 3 5 4 4 4 30 31 31 29 32 31 30 28 32 29 28 31 31 30 29 29 122 120 122 135 123 130 123 123 127 122 130 130 130 125 133 135 Trà dài ngày 17 18 19 20 21 22 23 X21 (ĐC) 173 - T4 BM9962 BM9963 65 - T5 68 - T5 2001 - T2 24 24 24 24 24 24 24 4 4 4 4 4 4 4 53 52 53 53 53 52 51 15 24 24 27 24 19 17 4 5 4 5 5 4 4 31 31 31 30 30 29 31 131 140 140 143 140 132 132 Bảng 3: Sinh trưởng ở giai đoạn mạ của các dòng, giống Trà TT Chỉ tiêu Dòng, giống Tuổi mạ (ngày) Chiều cao (cm) Số lá (lá) Màu sắc lá Trà trung ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 C70 (ĐC) 121 - T4 118 - T4 9909 - T4 N99 22 - M4 25 - M4 13 - M3 305 - Tu4 277 - Q4 114 - Q3 138 - Q3 2004 - T2 2005 - T2 2008 - T2 2009 - T2 24 24 24 24 24 24 24 24 24 24 24 24 24 24 24 24 34,6 36,1 31,5 34,7 31,8 33,6 33,4 35,6 33,5 37,7 32,7 34,1 32,2 30,3 31,1 31,9 5,9 6,0 5,8 6,0 6,0 6,0 5,9 6,0 6,0 6,0 6,0 6,0 5,9 6,0 5,9 6,0 Xanh nhạt Xanh Xanh nhạt Xanh Xanh nhạt Xanh Xanh Xanh Xanh Tím Tím Xanh đậm Xanh nhạt Xanh đậm Xanh nhạt Xanh đậm Trà dài ngày 17 18 19 20 21 22 23 X21 (ĐC) 173 - T4 BM9962 BM9963 65 - T5 68 - T5 2001 - T2 24 24 24 24 24 24 24 29,6 33,9 33,0 33,7 32,9 32,1 30,0 5,7 6,0 6,0 6,0 6,0 6,1 5,9 Xanh đậm Xanh đậm Xanh đậm Xanh đậm Xanh đậm Xanh đậm Tím ở đỉnh lá 4.2.2.1. Thời kỳ mạ Đây là thời kỳ đầu sinh trưởng dinh dưỡng, cây lúa qua giai đoạn mạ tốt sẽ tạo điều kiện cho giai đoạn sau tốt hơn. Tiêu chuẩn của cây mạ tốt phải cứng cây, đanh dảnh, gan to, đúng tuổi và sạch sâu bệnh, mạ đẻ được những nhánh đầu tiên từ trong ruộng mạ, ra ruộng cấy bộ rễ ít bị tổn thương giúp cây lúa chóng hồi xanh để bước vào thời kỳ đẻ nhánh. Thời kỳ mạ của toàn bộ thí nghiệm ở cả 2 trà trung và dài ngày đều 24 ngày. Kết thúc giai đoạn mạ chúng tôi thu được kết quả về chiều cao cây trước khi cấy, số lá mạ, màu sắc lá mạ (Bảng 3). Về chiều cao cây mạ trước khi cấy: + Trà trung ngày: Số 1 (đối chứng) cao 34,6 cm, các ô 2, 4, 8 ,10 cao hơn đối chứng biến động từ 34,7 cm (số 4) - 37,7 cm (số 10), còn lại đều thấp hơn đối chứng, thấp nhất là số 14 đạt 30,3 cm thấp hơn đối chứng 4,3 cm. + Trà dài ngày: Số 17 (đối chứng) cao 29,6 cm, các số khác đều cao hơn đối chứng và biến động từ 30,0 - 33,9 cm. Về số lá: Mạ đem cấy có số lá biến động không nhiều: + Trà trung ngày: Số 1 (đối chứng) và số 7, 13, 15 có số lá là 5,9 lá, riêng số 3 thấp hơn đối chứng (5,8 lá), còn lại các số khác đều cao hơn, đạt 6 lá. + Trà dài ngày: Số 17 (đối chứng) đạt 5,7 lá, các số khác đều cao hơn đối chứng biến động từ 5,9 - 6,1 lá. Màu sắc lá mạ khi cấy: Hầu hết ở các số đều có màu sắc lá từ xanh nhạt đến xanh đậm tương đối đồng đều, riêng số 10, 11, 23 lá màu tím là do đặc điểm di truyền giống. Sâu bệnh hại: ở các số hầu như không bị sâu bệnh hại, chủ yếu đối tượng gây hại là chuột, tuy nhiên mức độ gây hại không đáng kể. 4.2.2.2. Thời kỳ hồi xanh Thời kỳ hồi xanh là thời kỳ phục hồi sinh trưởng của cây lúa sau khi cấy. Qua theo dõi thí nghiệm chúng tôi thấy, cây lúa cấy xuống phục hồi rất nhanh chỉ sau 4 ngày cây lúa đã xuất hiện lá mới, đó là do thời kỳ hồi xanh gặp điều kiện thời tiết thuận lợi. 4.2.2.3. Thời kỳ đẻ nhánh Kết thúc giai đoạn hồi xanh các dòng, giống bắt đầu bước vào thời kỳ đẻ nhánh, thời kỳ này rất quan trọng vì nó quyết định đến số nhánh của từng dòng, giống, các dòng đẻ nhánh sớm, tập trung sau này sẽ cho nhiều bông. Qua bảng 2 cho thấy: Lúa ở trà dài ngày có thời gian đẻ nhánh dài hơn ở trà trung ngày. Trà dài ngày: Biến động từ 51 - 53 ngày. Trà trung ngày: Biến động từ 34 - 51 ngày. Kết thúc giai đoạn đẻ nhánh cây lúa bước vào giai đoạn đứng cái làm đòng, lúc này các nhánh vô hiệu lụi dần. 4.2.3. Thời kỳ sinh trưởng sinh thực Thời kỳ này được tính từ khi cây lúa bắt đầu phân hoá đòng đến khi chín hoàn toàn. Thời kỳ này rất quan trọng vì nó quyết định trực tiếp đến năng suất lúa. 4.2.3.1. Thời kỳ trỗ Thời kỳ này rất mẫn cảm với điều kiện ngoại cảnh đặc biệt là các trận mưa, bão. Từ số liệu bảng 4 cho thấy: Trà trung ngày: Thời gian trỗ bông biến động từ 3 - 6 ngày, trong đó số 12 có thời gian trỗ ngắn nhất là 3 ngày và số 6 có thời gian trỗ dài nhất là 6 ngày. Trà dài ngày: Thời gian trỗ tương đối đồng đều, biến động từ 4 - 5 ngày. Trong đó số 17 (đối chứng) và số 19, 22, 23 là 4 ngày còn lại các số 18, 20, 21 là 5 ngày. 4.2.3.2. Thời kỳ chín Thời kỳ này cây lúa tích luỹ chất khô vào hạt, lúc này khối lượng hạt tăng lên đồng thời khối lượng thân lá giảm. Thời kỳ này ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ hạt Bảng 4: Thời kỳ trỗ của các dòng, giống Trà TT Thời kỳ Dòng, giống Trỗ 10% Trỗ 50% Trỗ 80% Tổng thời gian từ gieo đến cấy Ngày trỗ Ngày sau cấy Ngày trỗ Ngày sau cấy Ngày trỗ Ngày sau cấy Trà trung ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 C70 (ĐC) 121 - T4 118 - T4 9909 – T4 N99 22 - M4 25 - M4 13 - M3 305 – Tu4 277 - Q4 114 - Q3 138 - Q3 2004 – T2 2005 – T2 2008 – T2 2009 – T2 15/09 12/09 14/09 29/09 15/09 21/09 16/09 14/09 20/09 26/09 25/09 24/09 22/09 17/09 29/09 01/10 63 60 62 77 63 69 64 62 68 74 73 72 70 65 77 78 17/09 14/09 16/09 01/10 17/09 24/09 18/09 16/09 22/09 29/09 27/09 26/09 25/09 19/09 01/10 03/10 65 62 64 79 65 72 66 64 70 77 75 74 73 67 79 80 19/09 17/09 19/09 03/10 19/09 27/09 21/09 19/09 25/09 01/10 30/09 27/09 27/09 21/09 03/10 05/10 67 65 67 81 67 75 69 67 73 79 78 75 75 69 81 82 92 89 91 106 91 99 93 95 95 93 102 99 99 95 104 106 Trà dài ngày 17 18 19 20 21 22 23 X21 (ĐC) 173 - T4 BM9962 BM9963 65 - T5 68 - T5 2001 - T2 23/09 02/10 02/10 05/10 02/10 27/09 25/09 71 79 79 82 79 75 73 25/09 05/10 04/10 07/10 05/10 29/09 26/09 73 81 80 84 82 77 74 27/09 07/10 06/10 10/10 07/10 01/10 29/09 75 84 83 87 84 79 77 100 109 109 113 110 103 101 chắc, khối lượng hạt do đó ảnh hưởng đến năng suất lúa. Các giống khác nhau thời gian chín khác nhau, ngoài ra thời gian chín còn phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh như: Nhiệt độ, ánh sáng, nước, dinh dưỡng nhưng nói chung thời gian này thay đổi không nhiều giữa các giống. Bảng 2 cho thấy: Trà trung ngày: Thời gian chín biến động từ 28 - 32 ngày. Số 1 (đối chứng) và số 7, 14 là 30 ngày. Trà dài ngày: Thời gian chín biến động từ 29 - 31 ngày. 4.3. Đặc điểm hình thái của các dòng, giống 4.3.1. Chiều cao cây Chiều cao cây là một trong những đặc trưng hình thái sinh học của giống lúa do bản chất di truyền của giống quyết định, là chỉ tiêu đánh giá tình trạng sinh trưởng của cây, phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như chế độ nước, dinh dưỡng, mật độ cấy, điều kiện ngoại cảnh. Chiều cao cây liên quan tới nhiều mặt như khả năng chống đổ, khả năng tăng mật độ gieo cấy và khả năng đẻ nhánh của các giống. Qua theo dõi chúng tôi nhận thấy chiều cao cây lúa tăng dần qua các thời kỳ sinh trưởng, phát triển, chiều cao này ổn định khi cây lúa trỗ xong. Kết quả theo dõi sự tăng trưởng chiều cao cây của các dòng, giống được thể hiện ở bảng 5. Qua theo dõi bảng 5 thấy: Các dòng, giống đều có chiều cao cây tăng dần từ lúc cấy đến lúc thu hoạch. ở các dòng, giống khác nhau thì động thái tăng trưởng cũng khác nhau dẫn đến chiều cao cuối cùng khác nhau. Hầu hết các dòng, giống đều có chiều cao tăng nhiều từ khi đẻ đến đẻ rộ, sau đó chiều cao tăng chậm vào thời kỳ lúa đứng cái. Đến giai đoạn làm đốt, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây tăng khá nhanh là do thân vươn dài do đó chiều cao tăng trưởng mạnh nhất là giai đoạn trước trỗ lóng trên cùng vươn dài để đẩy bông ra khỏi bẹ lá đòng, nên sự tăng trưởng Bảng 5: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng, giống (cm) Trà TT Ngày Dòng giống 28/7 4/8 11/8 18/8 25/8 1/9 8/9 15/9 Chiều cao cuối cùng Trà trung ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 C70 (ĐC) 121 - T4 118 - T4 9909 - T4 N99 22 - M4 25 - M4 13 - M3 305 - Tu4 277 - Q4 114 - Q3 138 - Q3 2004 - T2 2005 - T2 2008 - T2 2009 - T2 52,0 49,4 58,1 56,7 58,0 54,3 49,7 46,9 44,7 47,9 44,3 46,7 49,2 46,8 52,5 48,3 61,2 61,9 71,5 68,7 73,8 57,9 61,1 59,4 60,0 61,6 59,6 58,3 60,8 60,6 67,0 61,2 68,4 69,5 77,4 75,6 81,6 65,3 69,0 67,1 67,8 68,4 69,3 67,0 70,2 67,9 76,7 68,2 77,2 87,9 85,1 82,9 74,7 76,2 77,3 77,2 77,8 80,6 76,6 79,1 75,6 79,2 87,1 81,3 84,3 96,0 94,3 89,7 99,8 88,4 86,5 86,8 83,3 86,1 83,1 87,0 84,6 85,5 95,2 84,5 92,9 103,1 104,8 97,0 103,8 95,5 91,8 94,5 89,3 94,3 89,3 94,5 91,6 93,2 101,9 97,6 97,3 108,9 110,4 100,0 109,3 99,5 94,6 97,5 90,9 97,1 90,2 97,7 97,5 99,5 107,2 102,1 100,0 Trỗ Trỗ 103,5 111,5 102,2 98,3 Trỗ 93,5 99,1 92,9 100,5 99,8 102,1 110,2 104,3 104,0 120,0 113,5 112,7 113,5 110,0 108,4 108,9 102,1 104,6 118,6 104,3 106,3 113,1 121,9 111,0 Trà dài ngày 17 18 19 20 21 22 23 X21 (ĐC) 173 - T4 BM9962 BM9963 65 - T5 68 - T5 2001 - T2 50,2 48,8 50,5 51,7 47,4 46,6 51,8 63,5 63,3 60,7 62,2 60,2 61,8 64,6 72,1 74,3 71,3 69,7 69,5 69,7 71,9 83,8 84,5 79,9 83,5 79,8 81,6 82,3 89,0 95,3 88,2 92,7 86,9 89,1 89,7 93,4 103,9 95,0 101,7 94,5 94,5 93,3 94,6 108,9 103,5 105,4 99,5 98,5 95,9 96,7 110,8 105,6 107,4 102,0 101,0 99,4 126,4 136,5 130,9 118,9 128,9 129,1 114,8 chiều cao cây mạnh nhất biến động từ 89,3 - 103,9 cm ở trà trung ngày, còn trà dài ngày biến động từ 93,3 - 103,9 cm cao nhất là dòng số 18 (173 - T4) đạt 103,9 cm, thấp nhất là số 23 (2001 - T2) đạt 93,3 cm. Sau khi lúa trỗ thì cây lúa đã đạt tới chiều cao cuối cùng. Trà trung ngày: Chiều cao cuối cùng biến động từ 102,1 cm - 121,9 cm, đối chứng đạt 104,0 cm. Trà dài ngày: Chiều cao cuối cùng biến động từ 114,8 cm - 136,5 cm, đối chứng đạt 126,4 cm. 4.3.2. Sự tăng trưởng về số nhánh Đẻ nhánh là một đặc tính sinh học của cây lúa. Đặc tính này có liên quan mật thiết tới năng suất lúa vì nó quyết định số bông trên một đơn vị diện tích. Khả năng đẻ nhánh còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Đặc tính của giống, điều kiện dinh dưỡng, đất đai, mực nước và điều kiện ngoại cảnh. Trên thực tế những giống đẻ nhánh mạnh và tập trung thì có khả năng cho nhánh hữu hiệu tương đối cao, những giống đẻ ít, đẻ lai rai sẽ cho nhánh hữu hiệu thấp vì dinh dưỡng nuôi những nhánh đẻ muộn không đủ để hình thành bông. Kết quả theo dõi động thái đẻ nhánh được trình bày ở bảng 6. Qua bảng 6 thấy: Số nhánh tăng dần từ lúc bắt đầu đẻ nhánh đến lúc có số nhánh cao nhất, sau đó số nhánh trên khóm bắt đầu giảm dần. Tỷ lệ nhánh hữu hiệu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như giống, phân bón, biện pháp thâm canh, tuổi mạ gieo cấy. Hầu hết các dòng có số nhánh tối đa cao thì số nhánh hữu hiệu lại không cao. Điều này có thể giải thích bởi thời gian đẻ nhánh của các dòng này tương đối dài, đẻ lai rai, không tập trung nên lượng dinh dưỡng không đủ để nuôi toàn bộ số nhánh phát triển thành nhánh hữu hiệu. Trà trung ngày: Tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao nhất là số 12 (84,9%), dòng có tỷ lệ nhánh hữu hiệu thấp nhất là số 1 (đối chứng) (64,2%). Trà dài ngày: Số 17 (đối chứng) có tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao nhất là 81,0%, các dòng còn lại đều có tỷ lệ nhánh hữu hiệu thấp hơn. Bảng 6: Động thái đẻ nhánh của các dòng, giống (số nhánh/khóm) Trà TT Ngày Dòng giống 28/7 4/8 11/8 18/8 25/8 1/9 8/9 15/9 Số nhánh hữu hiệu Tỷ lệ hữu hiệu (%) Trà trung ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 C70 (ĐC) 121 - T4 118 - T4 9909 - T4 N99 22 - M4 25 - M4 13 - M3 305 - Tu4 277 - Q4 114 - Q3 138 - Q3 2004 - T2 2005 - T2 2008 - T2 2009 - T2 3,7 4,0 3,5 3,2 3,3 3,3 3,4 3,6 3,1 3,2 3,4 3,1 3,5 3,4 3,2 3,4 4,0 4,4 3,8 3,4 4,1 3,6 4,1 4,0 3,7 3,6 3,8 3,3 3,9 3,5 3,5 3,8 4,6 5,1 4,0 3,7 4,5 5,1 4,7 4,4 4,7 3,9 4,4 3,7 4,4 3,7 3,8 4,2 6,3 6,4 5,2 5,9 5,6 6,7 5,9 5,7 6,3 4,8 5,9 5,4 6,0 5,4 5,9 5,6 7,0 7,9 6,5 8,1 6,9 8,0 7,3 6,7 7,7 7,5 7,0 7,0 6,9 7,4 6,7 6,7 6,8 7,5 7,6 8,7 6,8 8,7 7,7 6,9 6,9 7,9 7,5 7,3 7,8 8,5 7,5 7,2 6,5 6,8 6,5 7,1 6,4 9,5 6,9 6,3 6,4 5,7 6,2 6,9 7,5 7,9 7,8 8,2 6,3 6,5 6,3 5,8 6,3 7,2 6,7 6,0 6,1 5,3 5,8 6,7 7,2 7,4 6,9 7,5 1,5 3,5 5,0 5,3 5,1 6,3 5,4 5,5 5,7 4,9 5,3 6,2 5,6 7,1 6,2 5,9 64,2 69,6 65,8 65,4 73,9 78,8 70,1 79,7 74,0 65,3 75,7 84,9 71,8 83,5 82,7 81,9 Trà dài ngày 17 18 19 20 21 22 23 X21 (ĐC) 173 - T4 BM9962 BM9963 65 - T5 68 - T5 2001 - T2 3,5 3,0 3,4 3,6 3,4 3,1 3,2 3,8 3,6 3,7 3,8 3,7 4,3 4,1 4,2 4,9 4,1 4,3 4,2 4,6 4,7 4,9 6,5 6,0 6,2 5,1 6,6 6,0 5,5 7,7 6,9 7,3 5,8 7,8 7,5 7,4 7,9 7,3 7,9 6,8 8,5 7,9 7,6 8,3 7,9 8,2 7,3 8,8 7,7 7,0 7,7 6,8 6,6 5,9 7,5 7,0 6,0 5,5 5,9 5,2 4,9 5,3 6,2 81,0 74,3 80,8 71,2 72,0 77,9 78,5 Bảng 7: Tốc độ tích luỹ chất khô và hiệu suất quang hợp thuần Trà TT Chỉ tiêu Dòng, giống P chất khô (g/cây) LAI (m2 lá/m2 đất) TĐTLCK(g/m2 đất/ngày) HSQHT (g/m2 lá/ngày) Đẻ nhánh tối đa (1) Làm đòng (2) Chín sữa (3) 1 2 2 1 - 2 2 - 3 1 - 2 2 - 3 Trà trung ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 C70 (ĐC) 121 - T4 118 - T4 9909 - T4 N99 22 - M4 25 - M4 13 - M3 305 - Tu4 277 - Q4 114 - Q3 138 - Q3 2004 - T2 2005 - T2 2008 - T2 2009 - T2 8,75 9,02 8,97 6,32 9,42 10,57 8,11 8,83 9,14 9,42 7,89 7,14 9,03 8,21 10,26 9,27 20,35 23,21 15,53 14,03 24,21 24,32 21,61 22,58 22,40 16,60 15,63 20,25 20,12 16,35 24,45 23,11 22,90 25,53 18,75 18,17 27,30 27,56 24,43 25,37 24,78 19,25 20,03 26,32 24,26 20,25 25,78 25,94 3,67 2,37 2,12 2,31 2,08 3,62 2,55 3,06 2,77 3,65 2,66 2,43 2,38 2,46 2,76 2,57 5,23 5,09 6,35 5,70 6,23 5,63 5,13 5,87 6,12 5,71 5,43 5,18 5,47 5,34 6,32 6,03 4,07 4,06 5,24 5,01 5,37 5,09 4,89 5,23 5,14 4,60 4,98 4,97 5,13 5,00 6,13 5,17 0,50 0,62 0,29 0,33 0,64 0,60 0,59 0,59 0,58 0,31 0,34 0,57 0,49 0,35 0,62 0,60 0,17 0,15 0,21 0,27 0,21 0,22 0,19 0,19 0,16 0,18 0,29 0,400,28 0,26 0,09 0,19 0,112 0,116 0,068 0,084 0,154 0,129 0,153 0,132 0,130 0,066 0,084 0,149 0,125 0,090 0,1360,139 0,036 0,021 0,024 0,051 0,036 0,041 0,037 0,034 0,028 0,035 0,055 0,078 0,052 0,050 0,014 0,034 Trà dài ngày 17 18 19 20 21 22 23 X21 (ĐC) 173 - T4 BM9962 BM9963 65 - T5 68 - T5 2001 - T2 14,20 10,27 14,00 13,62 12,21 13,92 10,11 23,11 25,03 26,58 26,07 24,39 28,55 24,49 26,27 28,19 30,04 31,31 27,27 31,76 29,01 3,23 3,04 4,12 4,37 3,29 3,02 3,41 6,45 6,38 6,53 6,72 6,34 6,58 6,97 5,03 5,47 5,39 5,46 5,03 5,12 5,89 0,39 0,64 0,55 0,54 0,53 0,64 0,62 0,21 0,21 0,23 0,35 0,19 0,22 0,30 0,081 0,135 0,1030,098 0,110 0,133 0,119 0,036 0,035 0,039 0,056 0,033 0,038 0,047 4.3.3. Hệ số diện tích lá (m2 lá/m2 đất) Lá là cơ quan chủ yếu thực hiện chức năng quang hợp của cây, do vậy, việc tăng hay giảm diện tích lá có tác động trực tiếp đến lượng quang hợp. Diện tích lá tăng dần từ khi đẻ nhánh đến thời kỳ làm đòng và giảm đi ở thời kỳ chín sữa ở tất cả các số. Kết quả chúng tôi ghi ở bảng 7. Qua bảng 7 thấy: Thời kỳ đẻ nhánh tối đa chỉ số diện tích lá ở hầu hết các số biến động không nhiều từ 2,08 (số 5) - 4,37 m2 lá/m2 đất (số 10). Thời kỳ đòng già, chỉ số diện tích lá của các số tăng tối đa, trà trung ngày biến động từ 5,09 - 6,35 m2 lá/m2 đất, cao nhất là dòng số 3, thấp nhất là dòng số 2. Trà dài ngày biến động từ 6,34 - 6,97 m2 lá/m2 đất, thấp nhất là giống số 21 (6,34 m2 lá/m2 đất), cao nhất là dòng số 23 (6,97 m2 lá/m2 đất). Điều này là hoàn toàn phù hợp với quy luật sinh trưởng phát triển của cây tức là khi cây có đòng, cây cần phải có một lượng dinh dưỡng lớn để nuôi đòng trong khi đó lượng chất khô tích luỹ được 95% là do quang hợp, như vậy thời kỳ này bộ lá phát triển mạnh. Thời kỳ chín sữa ở tất cả các số chỉ số diện tích lá đều giảm do một số lá bị lụi đi, lá mới không sinh ra nữa. + Trà trung ngày: chỉ số diện tích lá biến động từ 4,06 - 6,13 m2 lá/m2 đất. + Trà dài ngày: chỉ số diện tích lá biến động ở số 17 (đối chứng) bằng số 21 đạt 5,03 m2 lá/m2 đất còn lại các số khác đều cao hơn, cao nhất là số 23 (5,89 m2 lá/m2 đất). 4.3.4. Tốc độ tích luỹ chất khô của các dòng, giống (g/m2 đất/ngày) Tốc độ tích luỹ chất khô biểu hiện khả năng tích luỹ chất khô của cây trồng trên một đơn vị diện tích trong một đơn vị thời gian, phản ánh tình trạng của cây ở các thời điểm khác nhau. Tốc độ tích luỹ chất khô phụ thuộc vào quang hợp và sản phẩm của nó. Vì vậy, diện tích lá xanh trên một đơn vị diện tích trong một phạm vi nhất định sẽ có ý nghĩa với quang hợp, hô hấp từ đó chi phối tốc độ tích luỹ chất khô và lượng chất khô tích luỹ được. Qua bảng 7 chúng tôi có một số nhận xét: Từ đẻ nhánh đến đòng già (23 ngày) tốc độ tích luỹ chất khô trà trung ngày biến động từ 0,29 - 0,64 g/m2 đất/ngày. Trà dài ngày biến động từ 0,39 - 0,64 g/m2 đất/ngày. Từ đòng già đến chín sữa (15 ngày) tốc độ tích luỹ chất khô đều giảm so với thời kỳ trước ở tất cả các số. Trà trung ngày biến động từ 0,09 - 0,40 g/m2 đất/ngày, trà dài ngày biến động từ 0,19 - 0,35 g/m2 đất/ngày. 4.3.5. Hiệu suất quang hợp thuần (NAR) (g/m2 lá/ngày) Hiệu suất quang hợp thuần là lượng chất khô tích luỹ được của một đơn vị diện tích trong một đơn vị thời gian. Hiệu suất quang hợp thuần chính là hiệu số giữa lượng quang hợp và lượng hô hấp. Để tăng NAR cần phải chú ý tăng quang hợp và giảm hô hấp ở mức hợp lý, điều này lại liên quan đến hệ số diện tích lá và tốc độ tích luỹ chất khô. Qua bảng 7 thấy: Giai đoạn đẻ nhánh đến làm đòng: Trà trung ngày NAR biến động từ 0,066 - 0,166 g/m2 lá/ngày, số 1 (đối chứng) đạt 0,036 g/m2 lá/ngày. Trà dài ngày biến động từ 0,081 - 0,135 g/m2 lá/ngày. Giai đoạn đòng già đến chín sữa: Trà trung ngày NAR biến động từ 0,014 - 0,078 g/m2 lá/ngày. Trà trung ngày biến động từ 0,033 - 0,056 g/m2 lá/ngày. 4.4. Một số đặc trưng, đặc tính của các dòng, giống 4.4.1. Màu sắc thân lá Màu sắc thân lá là đặc tính di truyền giúp ta phân biệt được các giống khác nhau trong công việc lai tạo và chọn giống, các giống có màu xanh đậm thì có khả năng quang hợp tốt. Bảng 8: Một số đặc trưng, đặc tính của các dòng, giống Trà TT Chỉ tiêu Dòng, giống Màu sắc gốc bẹ lá (điểm) Màu sắc lá (điểm) Góc đẻ nhánh (điểm) Góc lá đòng (điểm) Chiều dài lá đòng (cm) Chiều rộng lá đòng (cm) Chiều dài bông (cm) Trà trung ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 C70 (ĐC) 121 - T4 118 - T4 9909 - T4 N99 22 - M4 25 - M4 13 - M3 305 - Tu4 277 - Q4 114 - Q3 138 - Q3 2004 - T2 2005 - T2 2008 - T2 2009 - T2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 3 2 3 2 1 2 2 3 3 2 2 2 3 3 3 3 1 2 3 3 2 2 2 4 2 2 3 3 1 1 3 2 1 1 1 3 3 1 3 3 1 1 3 1 1 3 1 1 29,2 38,0 30,2 30,9 28,1 32,1 27,3 33,2 30,8 36,4 33,4 31,0 33,0 31,2 29,9 26,2 1,60 1,99 1,54 1,57 1,62 1,74 1,97 1,59 1,89 1,67 1,65 1,77 2,03 1,63 2,05 2,02 23,2 25,3 27,6 27,2 24,2 27,0 24,6 22,6 25,7 23,2 29,4 23,2 24,8 26,2 26,7 24,8 Trà dài ngày 17 18 19 20 21 22 23 X21 (ĐC) 173 - T4 BM9962 BM9963 65 - T5 68 - T5 2001 - T2 1 1 1 1 1 1 1 5 3 5 5 3 3 5 1 4 3 1 4 4 1 1 3 3 1 1 1 3 38,1 37,4 35,2 38,4 41,2 33,6 37,8 1,65 2,34 1,89 1,65 2,12 2,02 1,75 29,1 26,2 31,2 28,2 28,7 27,5 29,8 Qua theo dõi chúng tôi thấy: Hầu hết các giống đều có từ màu xanh nhạt (1 điểm) đến xanh đậm (3 điểm), nhưng có một số giống ở trà dài ngày có tím ở mép lá (3 điểm) số 17, 19, 20, 23. 4.4.2. Góc lá đòng Góc độ lá đòng là một chỉ tiêu quan trọng trong chọn tạo giống lúa có năng suất cao, góc lá đòng hẹp làm giảm độ che phủ của các lá dưới. Do vậy, làm tăng khả năng quang hợp bộ lá của cây lúa. Qua đánh giá các dòng, giống thấy có 9 dòng, giống ở xung quanh điểm 3 (góc lá đòng trung bình) còn lại các dòng, giống kể cả đối chứng C70 và X21 đều ở xung quanh điểm 1 (góc lá đòng đứng). 4.4.3. Chiều dài và chiều rộng lá đòng Lá đòng là lá trên cùng do vậy không bị che phủ, nên có vai trò quan trọng đối với năng suất. Chiều dài và chiều rộng lá đòng có ảnh hưởng đến khả năng quang hợp. Trà trung ngày: Chiều dài lá đòng có 3 số 5, 7, 16 ngắn hơn đối chứng (29,2 cm), các số khác đều lớn hơn đối chứng, lớn nhất là số 2 (38,0 cm). Chiều rộng lá đòng có 3 số 3, 4, 8 ngắn hơn đối chứng (1,60 cm), các số khác đều lớn hơn đối chứng, lớn nhất là số 15 (2,05 cm). Trà dài ngày: Chiều dài lá đòng biến động từ 33,6 - 38,4 cm, lớn nhất là số 20 (38,4 cm) lớn hơn đối chứng (38,1 cm), còn lại đều thấp hơn đối chứng. Chiều rộng lá đòng số 17 (đối chứng) bằng số 20 (1,65 cm), các số khác đều lớn hơn đối chứng, biến động từ 1,75 - 2,34 cm. 4.4.4. Chiều dài bông Chiều dài bông có ảnh hưởng trực tiếp đến yếu tố cấu thành năng suất. Qua theo dõi thí nghiệm chúng tôi thấy trà trung ngày: số 1 (đối chứng) bằng số 10, 12 (23,2 cm), thấp nhất là số 8 (22,6 cm), còn các số khác đều dài hơn đối chứng biến động từ 24,2 cm (số 5) - 29,4 cm (số 11). Trà dài ngày: Hai số dài nhất là số 19 (31,2 cm), số 23 (29,8 cm), đối chứng là 29,1 cm, còn lại chiều dài bông đều ngắn hơn đối chứng biến động từ 26,2 cm (số 18) - 28,7 cm (số 20). 4.4.5. Kiểu cây và kiểu đẻ nhánh Góc độ đẻ nhánh của giống lúa có ảnh hưởng lớn tới quá trình sinh trưởng của ruộng lúa. Những giống đẻ xoè thường có dảnh hữu hiệu thấp. Nắm vững góc độ đẻ nhánh của giống lúa giúp ta bố trí mật độ cấy lúa hợp lý. Qua đánh giá trên đồng ruộng chúng tôi thấy ở cả hai số đối chứng đều có góc độ đẻ nhánh rất gọn (1 điểm) bằng số 13, 14, 20, 23, còn lại đều có dạng đẻ nhánh gọn đến xoè (2 - 4 điểm). 4.5. Đặc tính chống chịu của các dòng, giống 4.5.1. Tính chống đổ Tính chống đổ là một đặc tính mà nhiều nhà chọn giống quan tâm. Tính chống đổ do tính chất của giống quy định ngoài ra điều kiện thâm canh và điều kiện ngoại cảnh cũng như có tác động tới khả năng chống đổ của cây lúa. Đánh giá khả năng chống đổ của cây lúa qua cách đo chiều dài và đường kính lóng lúa đồng thời tiến hành cân 20 cm phần gốc và phần thân lá còn lại rồi tính tỷ lệ P ngọn/P gốc chúng ta thấy: Chiều dài lóng tăng dần từ lóng gốc đến lóng gọn, đường kính lóng lại giảm dần từ lóng gốc đến lóng gọn. Do vậy, khả năng chống đổ của các dòng, giống tương đối tốt. Khả năng chống đổ còn liên quan tới tỷ lệ P ngọn/P gốc. Giống có tỷ lệ này thấp thì khả năng chống đổ tốt. Lúa dễ đổ nhất vào thời kỳ lúa làm đòng đến chín. Theo dõi 2 thời kỳ trước trỗ và khi lúa chín sữa chúng ta thấy: Thời kỳ chín sữa tỷ lệ P ngọn/P gốc cao hơn thời kỳ trước trỗ vì thời kỳ chín sữa, cây lúa đã hình thành nên yếu tố cấu thành năng suất đó là bông và hạt lúa. Qua bảng 9 thấy tỷ lệ P ngọn/P gốc biến động khác nhau qua 2 thời kỳ: Trước trỗ: Tỷ lệ này biến động từ 0,38 - 0,75. Chín sữa: Tỷ lệ này biến động từ 0,59 - 0,87. Bảng 10: Đánh giá tình hình sâu bệnh của các dòng, giống (điểm) Trà TT Chỉ tiêu Dòng, giống Sâu đục thân Sâu cuốn lá Bệnh khô vằn Trà trung ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 C70 (ĐC) 121 - T4 118 - T4 9909 - T4 N99 22 - M4 25 - M4 13 - M3 305 - Tu4 277 - Q4 114 - Q3 138 - Q3 2004 - T2 2005 - T2 2008 - T2 2009 - T2 1 1 3 1 1 1 3 3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Trà dài ngày 17 18 19 20 21 22 23 X21 (ĐC) 173 - T4 BM9962 BM9963 65 - T5 68 - T5 2001 - T2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 4.5.2. Tính chống chịu sâu bệnh Tính chống chịu sâu bệnh là một đặc tính mà nhiều nhà chọn giống quan tâm, khí hậu nước ta nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, bất thuận nên thường tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát triển, do vậy tạo được giống chống chịu sâu bệnh là mong muốn của sản xuất nhằm đảm bảo năng suất tốt, có hiệu quả kinh tế cao. Do điều kiện hạn chế chúng tôi chỉ theo dõi diễn biến trên một số loại sâu bệnh chủ yếu được thể hiện ở bảng 10. 4.5.2.1. Sâu hại Trà trung ngày: + Chống chịu sâu đục thân của một số dòng, giống còn kém ở điểm 3 (số 3, 7, 8), còn lại các số khác và đối chứng ở điểm 1. + Sâu cuốn lá: Số 3 nhiễm nặng nhất (3 điểm), các số khác và đối chứng đều ở điểm 1. 4.5.2.2. Bệnh hại Bệnh khô vằn: là bệnh phổ biến ở vụ mùa đặc biệt bệnh phát sinh, phát triển và gây hại nặng trong điều kiện nhiệt độ cao, mưa bão. Trong vụ mùa 2002, ít bị bệnh khô vằn gây hại, chỉ có dòng số 2 (121 - T4) và 118 - T4 bị hại nhẹ ở điểm 1 còn các dòng khác hầu như không bị hại. Bệnh đạo ôn: tất cả các dòng trong thí nghiệm không bị bệnh đạo ôn hại. Qua theo dõi và đánh giá tình hình sâu bệnh trên đồng ruộng tất cả các dòng, giống thí nghiệm có khả năng chống chịu sâu bệnh khá tốt, mức độ gây hại của sâu bệnh ở mức rất nhẹ. 4.5.3. Chuột hại Trong thí nghiệm của chúng tôi chuột gây hại ở hầu hết các số và gây hại từ thời kỳ đẻ nhánh đến chín. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây hại ảnh hưởng đến tỷ lệ nhánh hữu hiệu, thời gian trỗ, chín, năng suất của cây. Nguyên nhân chủ yếu là do tính quen đường của chuột. Bảng 11: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống Trà TT Chỉ tiêu Dòng, giống Số bông/m2 Số hạt/ bông Số hạt chắc/ bông Số hạt lép/ bông Tỷ lệ hạt lép (%) P 1000 hạt (g) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) Trà trung ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 C70 (ĐC) 121 - T4 118 - T4 9909 - T4 N99 22 - M4 25 - M4 13 - M3 305 - Tu4 277 - Q4 114 - Q3 138 - Q3 2004 - T2 2005 - T2 2008 - T2 2009 - T2 220 231 213 225 187 288 242 236 252 220 220 287 248 275 252 287 174,4 189,1 176,1 168,5 164,8 154,3 154,8 157,6 155,0 192,9 157,7 147,0 195,7 145,2 156,0 190,0 152,6 151,4 135,8 153,9 143,9 139,4 131,7 136,7 132,0 180,3 148,4 138,2 161,4 123,8 113,6 160,9 21,8 37,7 40,3 14,6 20,9 14,9 23,1 24,6 23,0 12,6 9,3 8,8 34,3 21,4 19,5 29,6 12,5 19,9 22,9 8,7 12,7 9,7 14,9 15,6 14,84 6,37 5,9 6,0 17,5 14,7 12,5 15,57 24,0 22,0 24,6 25,0 27,6 20,2 23,1 22,4 24,3 24,0 24,5 22,4 20,0 24,4 24,8 21,0 80,57 76,97 71,10 86,53 74,25 81,05 73,68 70,32 80,83 95,36 79,98 88,83 80,08 83,10 82,02 96,67 61,96 48,60 53,46 49,81 64,39 63,18 59,53 59,53 68,40 63,78 59,53 60,14 60,14 57,71 71,68 72,90 Trà dài ngày 17 18 19 20 21 22 23 X21 (ĐC) 173 - T4 BM9962 BM9963 65 - T5 68 - T5 2001 - T2 283 232 247 220 249 275 210 137,0 194,4 165,1 168,1 189,2 165,9 143,8 126,4 170,5 145,0 143,8 165,1 157,0 126,3 10,4 23,9 22,1 24,3 24,1 8,9 17,5 7,7 12,29 13,4 14,4 12,73 5,36 12,2 24,0 23,0 22,0 25,0 23,2 28,3 12,2 85,88 90,98 77,67 79,14 95,38 122,19 60,98 51,03 70,47 60,14 66,82 77,15 73,50 46,17 4.6. Năng suất và các yêú tố cấu thành năng suất Năng suất lúa do 3 yếu tố chính tạo thành: Số bông/khóm, số hạt chắc/bông, khối lượng 1000 hạt. Năng suất cao và ổn định là mục tiêu cao nhất của các nhà chọn giống, kết quả cuối cùng để đánh giá một giống tốt hay xấu. Kết quả được trình bày ở bảng 11. 4.6.1. Số bông/m2 Số bông là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, số bông càng cao thì năng suất càng cao. Từ kết quả bảng 11 thấy: Trà trung ngày: Số bông/m2 của các dòng, giống biến động từ 187 - 288 bông/m2, trong đó dòng số 6 (22 - M4) có số bông lớn nhất, dòng số 5 (N99) có số bông nhỏ nhất, đối chứng và số 10, 11 có số bông là 220. Trà dài ngày: Số bông/m2 biến động từ 210 (số 23) - 283 (số 17), thấp nhất là dòng 2001 - T2, cao nhất là đối chứng X21 đạt 283 bông/m2. 4.6.2. Số hạt chắc/bông Số hạt chắc/bông ngoài đặc tính di truyền nó còn phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh, đặc biệt là chế độ nước, chế độ nhiệt và dinh dưỡng. Qua bảng 11 thấy: Trà trung ngày: Số 10 có số hạt chắc lớn nhất 192,9 hạt vượt đối chứng (174,4 hạt) là 18,5 hạt, số 15 có số hạt chắc/bông nhỏ nhất (145,2 hạt). Trà dài ngày: Số 17 (đối chứng) có số hạt chắc/bông nhỏ nhất (137 hạt), các số khác có số hạt chắc/bông đều lớn hơn, biến động từ 143,8 - 194,4 hạt/bông. 4.6.3. Tỷ lệ hạt lép Tuỳ theo giống lúa, điều kiện ngoại cảnh, kỹ thuật canh tác ở các thời kỳ mà tỷ lệ hạt lép trên bông khác nhau. Trà trung ngày: Tỷ lệ này biến động từ 5,9 - 19,9%. Trà dài ngày: Tỷ lệ này biến động từ 5,36 - 14,4%. 4.6.4. Khối lượng 1000 hạt Khối lượng 1000 hạt chủ yếu phụ thuộc vào bản chất di truyền của giống, ít bị tác động của điều kiện ngoại cảnh và biện pháp canh tác. Thấp nhất là số 13 (20,0 g), cao nhất là số 22 (28,3 g), đối chứng C70 và X21 đều đạt 24,0 g. 4.6.5. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu Năng suất là chỉ tiêu tổng hợp do nhiều yếu tố cấu thành. Ngoài ra nó còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như sâu bệnh, chuột, chim và rơi vãi trong khi thu hoạch. Các giống năng suất lý thuyết cao thì năng suất thực thu sẽ cao. Năng suất lý thuyết nói lên tiềm năng năng suất của giống. Trà trung ngày biến động từ 70,32 tạ/ha (số 8) - 96,67 tạ/ha (số 16), đối chứng đạt 80,57 tạ/ha. Trà dài ngày biến động từ 60,98 tạ/ha (số 23) - 122,19 tạ/ha (số 22), đối chứng đạt 85,88 tạ/ha. Năng suất thực thu: Thông thường năng suất thực thu thấp hơn năng suất lý thuyết. Mức độ chênh lệch giữa năng suất thực thu và năng suất lý thuyết phụ thuộc vào lúc thu hoạch, các quá trình tuốt, phơi, quạt, chim, chuột. Qua bảng 11 cho thấy: Trà trung ngày biến động từ 48,60 tạ/ha (số 2) - 72,90 tạ/ha (số 16), đối chứng đạt 61,96 tạ/ha, cao nhất là số 16 (2009 - T2) đạt 72,90 tạ/ha. Trà dài ngày biến động từ 46,17 tạ/ha (số 23) - 77,15 tạ/ha (số 21), đối chứng đạt 51,03 tạ/ha. 4.7. Năng suất sinh vật học và hệ số kinh tế của các dòng, giống 4.7.1. Năng suất sinh vật học Năng suất sinh vật học nói lên tiềm năng năng suất, khả năng tích luỹ vật chất của giống lúa. Nhìn chung những dòng nào có năng suất sinh vật học cao thường là những dòng có tiềm năng năng suất cao được trình bày ở bảng 12. Qua bảng 12 thấy: Trà trung ngày biến động từ 86,40 tạ/ha (số 14) - 143,75 tạ/ha (số 5). Bảng 12: Năng suất sinh vật học và hệ số kinh tế của các dòng, giống Trà TT Chỉ tiêu Giống Trọmg lượng toàn bộ cây khô (g/khóm) Trọng lượng thóc khô (g/khóm) NSSVH (tạ/ha) Hệ số kinh tế Trà trung ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 C70 (ĐC) 121 - T4 118 - T4 9909 - T4 N99 22 - M4 25 - M4 13 - M3 305 - Tu4 277 - Q4 114 - Q3 138 - Q3 2004 - T2 2005 - T2 2008 - T2 2009 - T2 230,3 221,8 210,3 216,4 287,5 202,3 205,8 219,6 201,5 213,4 275,6 247,8 202,0 172,8 256,5 265,0 117,4 109,3 110,5 123,3 137,4 121,4 125,5 120,7 111,7 99,8 130,0 120,6 116,0 88,0 129,7 140,0 115,15 110,90 105,00 108,20 143,75 101,15 102,90 109,80 100,75 106,52 137,80 123,90 101,00 86,40 128,25 132,50 0,51 0,49 0,53 0,60 0,48 0,60 0,61 0,55 0,55 0,47 0,47 0,49 0,57 0,51 0,51 0,53 Trà dài ngày 17 18 19 20 21 22 23 X21 (ĐC) 173 - T4 BM9962 BM9963 65 - T5 68 - T5 2001 - T2 253,0 289,9 326,4 305,2 298,6 341,2 300,6 118,7 126,3 131,3 128,7 134,0 120,0 130,2 126,50 144,95 163,20 152,60 149,30 170,60 150,30 0,47 0,44 0,40 0,42 0,45 0,35 0,43 - Trà dài ngày biến động từ 126,50 tạ/ha (số 17 đối chứng) - 170,60 tạ/ha (số 22). 4.7.2. Hệ số kinh tế Hệ số kinh tế phụ thuộc vào năng suất kinh tế và năng suất sinh vật học, năng suất kinh tế càng cao thì hệ số kinh tế càng lớn. Qua kết quả bảng 12 cho thấy: Trà trung ngày: Số 7 có hệ số kinh tế cao nhất là 0,61, thấp nhất là số 10, 11 (0,47). Trà dài ngày: Số 17 (đối chứng) có hệ số kinh tế lớn nhất (0,47), các số còn lại đều có hệ số kinh tế thấp hơn biến động từ 0,35 (số 22) - 0,45 (số 21), thấp nhất là dòng 68 - T5 đạt 0,35. 4.8. Một số chỉ tiêu kích thước và phẩm chất hạt gạo Một giống lúa được xem là tốt cần phải đạt được nhiều tiêu chuẩn, một trong những tiêu chuẩn đó là phẩm chất, chất lượng gạo. Vì vậy chất lượng của giống là rất cần thiết. Một giống có chất lượng tốt thì có giá trị thương phẩm cao. Khi năng suất đã đạt được tương đối cao, lương thực đầy đủ thì vấn đề phẩm chất gạo được đặt ra khá quan trọng, đặc biệt trong cơ chế thị trường và xuất khẩu. Trà trung ngày: Chiều dài hạt gạo của các dòng, giống biến động từ 5,7 mm (số 5) - 7,2 mm (số 6, 9), số 1 (đối chứng) đạt 6,1 mm bằng đối chứng. Chiều rộng hạt gạo biến động từ 2,0 mm (số 6) - 2,9 mm (số 10), đối chứng và số 3, 14 đạt 2,3 mm. Độ bạc bụng biến động từ 1 - 9 điểm trong đó số 5 ở mức 9 điểm, số 4, 7, 9, 11 đạt ở thang điểm 5, còn lại đều ở thang điểm 1. Số 10, 11, 13 hương thơm (1 điểm), số 5 thơm (2 điểm), còn lại đều không thơm. Trà dài ngày: Chiều dài hạt gạo biến động từ 6,4 mm (số 19) - 7,6 mm (số 22), số 17 (đối chứng) bằng số 21 (6,6 mm). Chiều rộng hạt gạo biến động từ 2,2 - 2,7 mm, trong đó số 17 (đối chứng) bằng số 21 đạt 2,2 mm. Độ bạc Bảng 13: Chỉ tiêu về phẩm chất, chất lượng gạo của các dòng, giống Trà TT Dòng, giống Chiều dài hạt gạo (mm) Chiều rộng hạt gạo (mm) Tỷ lệ D/R Độ bạc bụng Hương thơm Trà trung ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 C70 (ĐC) 121 - T4 118 - T4 9909 - T4 N99 22 - M4 25 - M4 13 - M3 305 - Tu4 277 - Q4 114 - Q3 138 - Q3 2004 - T2 2005 - T2 2008 - T2 2009 - T2 6,1 6,6 6,3 6,7 5,7 7,2 7,1 6,9 7,2 6,6 6,6 7,0 6,4 6,1 6,6 6,2 2,3 2,2 2,3 2,2 2,6 2,0 2,2 2,4 2,5 2,9 2,5 2,5 2,1 2,3 2,1 2,2 2,65 3,00 2,74 3,05 2,19 3,60 3,23 2,87 2,88 2,27 2,64 2,80 3,05 2,65 3,14 2,82 1 1 1 5 5 1 5 1 5 1 5 1 1 1 1 1 0 0 0 0 2 0 0 0 0 1 1 0 1 0 0 0 Trà dài ngày 17 18 19 20 21 22 23 X21 (ĐC) 173 - T4 BM9962 BM9963 65 - T5 68 - T5 2001 - T2 6,6 7,1 6,4 7,3 6,6 7,6 6,5 2,2 2,4 2,5 2,3 2,2 2,5 2,7 3,00 2,96 2,56 3,17 3,00 3,04 2,41 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 bụng ở tất cả các số đều có ở thang điểm 1. Độ bạc bụng cao nhất ở điểm 5 là số 4 (9904 - T4), số 5 (N99), số 7 (25 - M4), số 9 (305 - Tu4), số 11 (114 - Q3). Về hương thơm thì tất cả các số đều không có hương thơm (0 điểm) chỉ có số 5 (N99) hương thơm ở điểm 2 Phần V Kết luận và đề nghị Kết luận Qua kết quả nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển, năng suất và phẩm chất của một số dòng, giống lúa trong tập đoàn quan sát vụ mùa chúng tôi rút ra một số kết luận: Chiều cao cây Hai trà trung và dài ngày phát triển tương đối tốt trong vụ mùa 2002. Trà trung ngày hầu hết đều cao hơn đối chứng, ngoại trừ số 9 là thấp hơn đối chứng. Trà dài ngày thấp hơn đối chứng (126,4 cm) là số 20, 23, còn lại đều cao hơn đối chứng. Đặc tính chống chịu Trong vụ mùa vừa qua tất cả các giống tham gia thí nghiệm đều thấy bị nhiễm sâu nhưng ở mức nhẹ chỉ số 3, 7, 8 bị nặng hơn tất cả. Chống chịu bệnh của các dòng, giống tương đôi tốt, chỉ số 2, 3 nhiễm bệnh nhưng ở mức nhẹ. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu Trà trung ngày: Số 2, 3, 5, 7, 8, 11 có năng suất lý thuyết thấp hơn đối chứng. Trà dài ngày: Số 19, 20, 23 có năng suất lý thuyết thấp hơn đối chứng, còn lại đều cao hơn đối chứng. Năng suất thực thu: Trà trung ngày có số 5, 6, 9, 10, 15, 16 cao hơn đối chứng. Trà dài ngày có số 23 thấp hơn đối chứng, còn lại đều cao hơn đối chứng. Đặc điểm và chất lượng gạo Trong tập đoàn quan sát vừa qua chúng tôi nhận thấy có dòng số 5 hạt trắng đục, còn lại ở dạng trong. Kích thước hạt gạo cũng đóng vai trò quan trọng không kém các yếu tố khác trên thị trường. Trong tập đoàn này chúng tôi thấy đa số hạt có kích thước trung bình. Một số có dạng thon dài (tỷ số D/R hạt gạo lớn hơn 3,0 mm ) (số 4, 6, 7, 13, 15, 20, 22). Như vậy: Qua đánh giá về đặc điểm sinh trưởng, phát triển, tính chống chịu, chất lượng gạo kết hợp với kết quả thu được về năng suất chúng tôi chọn được những dòng, giống ở các số 5, 6, 9, 10, 15, 16, 18, 19, 20, 21, 22 có nhiều triển vọng. Đề nghị Đề nghị tiếp tục đưa các dòng triển vọng số 5 (N99), số 7 (22 - M4), số 9 (305 - Tu4), số 10 (277 - Q4), số 15 (2008 - T2), số 16 (2009 - T2), số 18 (173 - T4), số 19 (BM9962), số 20 (BM9963), số 21 (65 - T5), số 22 (68 - T5) vào thí nghiệm so sánh trong vụ xuân 2003 và vụ mùa 2003 để sớm được công nhận là giống quốc gia. Khảo nghiệm các dòng triển vọng ở các vùng sinh thái khác nhau để chọn dòng triển vọng thích nghi với từng điều kiện cụ thể. 3. Cần giám định chất lượng cơm, thành phần hoá học trong gạo của các dòng, giống để chọn những dòng, giống có giá trị thương phẩm cao phục vụ cho xuất khẩu Tài liệu tham khảo Bùi Huy Đáp - Cây lúa miền Bắc Việt Nam - NXB Nông thôn, 1964. Vũ Tuyên Hoàng, Trần Như Nguyên, Luyện Hữu Chỉ - Chọn giống cây lương thực - NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội, 1968. Nguyễn Đình Giao, Nguyễn Thiện Huyên, Nguyễn Hữu Tề, Hà Công Vượng - Giáo trình cây lương thực, tập 2 - Cây lúa - NXB Nông nghiệp, 1997. Cây lúa Việt Nam trong vùng trồng lúa Nam và Đông Nam châu á - NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 1981. Bùi Huy Đáp - Cây lúa Việt Nam - NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội, 1980. Phạm Văn Cường - Báo cáo tốt nghiệp khoá 35 - ĐHNNI. Vũ Tuyên Hoàng, Trương Văn Kính, Nguyễn Thị Then - Kết quả xây dựng quỹ gen và chọn tạo giống lúa mới - Khoa học và Kỹ thuật Nông nghiệp 11/1998. Bùi Huy Đáp - Cây lúa miền Bắc Việt Nam - NXB Nông thôn, 1980. Đào Thế Tuấn - Sinh lý ruộng lúa năng suất cao - NXB Khoa học và kỹ thuật, 1980. Đinh Văn Lữ - Giáo trình cây lúa - NXB Nông nghiệp, 1978. Bùi Huy Đáp - Vấn đề cây lúa - NXB Nông nghiệp, 1999. Phạm Thị Hiên - Báo cáo tốt nghiệp khoá 43 - ĐHNNI. Nguyễn Trung Dũng - Báo cáo tốt nghiệp khoá 43 - ĐHNNI. Đinh Văn Lữ - Cơ sở khoa học tăng năng suất - NXB Khoa học Hà Nội, 1967. Cao Liêm, Trần Đức Viên - Sinh thái nông nghiệp, bảo vệ môi trường (phần 2) - NXB Nông nghiệp, trang 30. Bùi Chí Bửu - Định hướng khai thác nguồn gen lúa địa phương. Lưu Ngọc Trình - Tài nguyên cây trồng với chương trình phát triển cây lương thực, thực phẩm - Hội thảo quốc gia về cây lương thực, thực phẩm 1995. Togari và Matsuo - Sinh lý cây lúa - NXB Nông nghiệp, 1977 (Nguyễn Văn Uyển, Vũ Hữu Yêm dịch). Tannae và Murata - Sinh lý cây lúa - NXB Nông nghiệp Hà Nội, 1978. Chang T.T 1976 - The origin evolution, cultivation dissemination and diversification of asian and afican rice (Ephitica 25: 435 – 441). yosida - Những kiến thức cơ bản về trồng lúa - NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 1979. Nguyễn Thị Trâm - Lúa lùn và ứng dụng của các giống lùn để chọn tạo giống thâm canh cao. Trần Đức Hạnh, Văn Tất Huyên, Trần Quang Tộ - Khí tượng nông nghiệp - Hà Nội, 1990. T.S Nguyễn Văn Hoan - Lúa lai và kỹ thuật thâm canh - NXB Nông nghiệp Hà Nội, 1989. Đinh Dĩnh (Trung Quốc) - Bàn về sinh lý cây lúa (dịch) - NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 1982. Mục lụC Trang Phần I: Mở đầu Đặt vấn đề ............................................................................................... Mục đích - yêu cầu .................................................................................. Phần II: Tổng quan tài liệu .......................................................................... 2.1. Tình hình nghiên cứu lúa trên thế giới và Việt Nam ................................ 2.1.1. Sơ lược về nguồn gốc cây lúa ........................................................ 2.1.2. Thời gian sinh trưởng..................................................................... 2.1.3. Đặc điểm hình thái cây lúa ............................................................ 2.2. Điều kiện sinh thái ................................................................................... 2.2.1. Nhiệt độ ......................................................................................... 2.2.2. ánh sáng ....................................................................................... 2.2.3. Nước .............................................................................................. Phần III: Nội dung và phương pháp nghiên cứu........................................ 3.1. Vật liệu thí nghiệm .................................................................................. 3.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 3.3. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................ 3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ........................................... 3.5. Kích thước và phẩm chất hạt gạo ............................................................. Phần IV: Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................ 4.1.Tình hình khí hậu thời tiết vụ mùa 2002 ................................................... 4.2. Quá trình sinh trưởng và phát triển .......................................................... 4.2.1. Thời gian sinh trưởng .................................................................... 4.2.2. Các thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng của các dòng, giống ............. 4.2.3. Thời kỳ sinh trưởng sinh thực ........................................................ 4.3. Đặc điểm hình thái của các dòng, giống .................................................. 4.3.1. Chiều cao cây ................................................................................ 4.3.2. Sự tăng trưởng về số lá .................................................................. 4.3.3. Hệ số diện tích lá ........................................................................... 4.3.4. Tốc độ tích luỹ chất khô của các dòng, giống .............................. 4.3.5. Hiệu suất quang hợp thuần ............................................................ 4.4. Một số đặc trưng, đặc tính của các dòng, giống ...................................... 4.4.1. Màu sắc thân lá ............................................................................. 4.4.2. Góc lá đòng ................................................................................... 4.4.3. Chiều dài và chiều rộng lá đòng .................................................... 4.4.4. Chiều dài bông .............................................................................. 4.4.5. Kiểu cây và kiểu đẻ nhánh ............................................................ 4.5. Đặc tính chống chịu của các dòng, giống ................................................ 4.5.1. Tính chống đổ ............................................................................... 4.5.2. Tính chống chịu sâu bệnh ............................................................. 4.6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ........................................... 4.6.1. Số bông/m2 .................................................................................... 4.6.2. Số hạt chắc/bông ........................................................................... 4.6.3. Tỷ lệ hạt lép ................................................................................... 4.6.4. Khối lượng 1000 hạt ...................................................................... 4.6.5. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu ..................................... 4.7. Năng suất sinh vật học và hệ số kinh tế ................................................... 4.7.1. Năng suất sinh vật học .................................................................. 4.7.2. Hệ số kinh tế ................................................................................. 4.8. Một số chỉ tiêu kích thước và phẩm chất gạo ........................................... Phần V: Kết luận và đề nghị 5.1. Kết luận .................................................................................................... 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... Tài liệu tham khảo 1 1 2 3 3 3 3 5 11 11 11 12 14 14 15 17 20 21 22 22 23 23 23 27 29 29 31 34 34 35 35 35 37 37 37 38 38 38 42 44 44 44 44 45 45 45 45 47 47 50 50 51 Bảng 9: Kích thước lóng và tỷ lệ phần ngọn trên 20 cm gốc của các dòng, giống Dòng, giống Chiều dài lóng (cm) Đường kính lóng (mm) Ngọn/gốc (g) 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6 C70 (ĐC) 1,2 2,6 5,2 6,9 6,5 0,58 0,57 0,56 0,50 0,38 0,53 2,8 4,6 7,4 12,1 18,0 32,2 0,69 0,61 0,57 0,47 0,38 0,35 0,62 121 - T4 2,0 4,7 11,2 6,2 6,7 0,63 0,52 0,40 0,35 0,32 0,67 2,8 5,5 10,7 14,8 15,7 29,6 0,69 0,60 0,54 0,46 0,37 0,35 0,87 118 - T4 2,5 3,3 9,5 14,5 10,0 0,70 0,60 0,55 0,50 0,40 0,70 2,8 4,4 7,2 14,3 21,7 32,5 0,71 0,64 0,55 0,50 0,40 0,35 0,74 9909 - T4 1,2 3,7 5,5 6,8 8,4 0,63 0,64 0,62 0,60 0,42 0,40 2,8 5,3 6,5 8,0 16,0 36,3 0,83 0,80 0,72 0,60 0,55 0,46 0,83 N99 1,2 2,0 7,3 11,0 8,1 0,65 0,64 0,60 0,55 0,42 0,69 1,5 5,3 9,8 14,2 21,0 33,2 0,65 0,63 0,59 0,55 0,45 0,32 0,71 22 - M4 1,1 2,5 6,5 9,6 6,2 0,72 0,70 0,50 0,46 0,41 0,62 1,5 5,0 8,2 13,3 20,0 33,1 0,72 0,70 0,62 0,53 0,43 0,23 0,65 25 - M4 0,6 3,5 7,4 8,7 6,0 0,63 0,65 0,63 0,42 0,30 0,60 2,0 6,5 9,0 12,5 17,5 33,2 0,66 0,60 0,52 0,43 0,32 0,29 0,60 13 - M3 1,7 4,7 9,8 7,0 8,9 0,52 0,50 0,42 0,35 0,33 0,57 2,5 8,6 12,7 14,3 19,5 29,8 0,55 0,52 0,45 0,40 0,38 0,35 0,62 305 - Tu4 2,4 2,0 4,4 7,3 6,5 0,50 0,62 0,63 0,54 0,42 0,61 3,0 5,2 5,7 7,9 15,0 31,0 0,80 0,75 0,70 0,62 0,45 0,25 0,76 277 - Q4 1,1 2,2 4,5 5,7 3,4 0,67 0,63 0,60 0,50 0,40 0,57 2,0 2,7 5,0 6,0 10,3 30,3 0,80 0,75 0,70 0,65 0,53 0,45 0,63 114 - Q3 1,2 1,5 5,0 7,0 4,7 0,54 0,51 0,50 0,40 0,35 0,55 2,3 3,0 6,2 14,2 19,3 33,0 0,60 0,52 0,48 0,43 0,36 0,18 0,62 Dòng, giống Chiều dài lóng (cm) Đường kính lóng (mm) Ngọn/gốc (g) 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6 138 - Q3 1,2 3,3 6,2 5,4 5,7 0,62 0,71 0,65 0,53 0,43 0,65 4,2 6,0 8,1 10,3 13,7 29,5 0,90 0,75 0,63 0,55 0,43 0,32 0,68 2004 - T2 1,0 3,2 4,5 8,7 6,7 0,63 0,72 0,65 0,51 0,42 0,45 1,3 4,5 5,7 9,5 16,8 35,0 0,70 0,62 0,55 0,77 0,45 0,33 0,64 2005 - T2 1,7 4,5 8,7 6,7 12,5 0,70 0,55 0,51 0,35 0,30 0,50 1,7 4,3 8,0 15,0 21,5 39,2 0,72 0,63 0,55 0,50 0,45 0,25 0,75 2008 - T2 0,8 3,0 2,7 6,4 9,0 0,52 0,75 0,70 0,68 0,50 0,66 3,7 8,3 9,7 13,7 16,7 32,0 0,70 0,56 0,50 0,42 0,38 0,27 0,86 2009 - T2 1,4 1,7 4,5 6,0 3,0 0,67 0,65 0,60 0,54 0,35 0,49 4,5 5,7 9,3 14,7 15,3 35,0 0,70 0,62 0,60 0,49 0,40 0,25 0,77 X21 (ĐC) 2,0 4,7 5,0 6,2 8,7 0,63 0,75 0,60 0,53 0,47 0,38 2,0 5,5 6,3 13,2 18,5 33,0 0,72 0,65 0,61 0,50 0,45 0,23 0,59 173 - T4 1,2 1,4 3,4 4,7 5,7 0,70 0,67 0,65 0,50 0,42 0,75 4,3 8,2 9,7 13,7 16,7 32,0 0,70 0,56 0,52 0,42 0,38 0,27 0,86 BM9962 0,8 2,5 2,7 4,3 6,5 0,70 0,80 0,82 0,70 0,50 0,50 2,5 5,0 6,7 10,5 21,5 38,5 0,90 0,82 0,80 0,75 0,50 0,23 0,75 BM9963 2,1 3,2 4,5 6,7 3,5 0,53 0,50 0,45 0,41 0,37 0,43 4,7 3,7 9,0 11,5 12,0 26,3 0,82 0,75 0,55 0,50 0,44 0,35 0,81 65 -T5 1,3 3,4 3,7 5,3 3,9 0,63 0,61 0,60 0,57 0,52 0,38 3,1 5,3 10,5 12,0 16,3 38,0 0,75 0,65 0,61 0,45 0,40 0,23 0,73 68 - T5 1,3 4,1 6,7 4,0 7,3 0,55 0,65 0,60 0,45 0,42 0,40 3,5 4,7 8,3 12,7 19,1 33,0 0,95 0,79 0,63 0,55 0,43 0,32 0,68 2001 - T2 2,0 4,7 6,3 4,0 0,63 0,60 0,50 0,45 0,50 3,7 6,3 10,0 16,5 17,0 34,0 0,61 0,53 0,50 0,45 0,40 0,25 0,75

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docV0156.doc
Tài liệu liên quan