Các dòng lúa có thời gian sinh trưởng khá ngắn
(100 - 105 ngày) so với giống bố KDML105. Chiều
cao cây dao động từ 105 - 123 cm. Các dòng nở bụi
khá tốt. Chiều dài bông đạt trung bình và chênh lệch
không nhiều giữa các dòng (20,8 - 24,2 cm). Trong vụ
đông xuân, các dòng lúa có số hạt chắc khá cao và tỷ
lệ lép không khác biệt lớn. Khối lượng 1000 hạt khác
biệt có ý nghĩa giữa các dòng, dao động trong khoảng
24 - 29 g. Về năng suất, năng suất biến thiên rất khác
nhau, năng suất chênh lệch từ 3,60 - 7,17 tấn/ha.
Các dòng có năng suất cao trên 7 tấn/ha bao gồm:
D296 (7,17 tấn/ha) và D233 (7,13 tấn/ha). Hai dòng
này là các dòng triển vọng vì vừa có hàm lượng
amylose thấp (cơm mềm dẻo) và vừa cho năng suất
khá cao (Bảng 3).
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Việc phân tích các gen được đánh dấu trên
12 nhiễm sắc thể thông qua bản đồ GGT giúp cho
việc chọn lọc các dòng hồi giao hiệu quả hơn so với
việc chỉ đánh giá gen mục tiêu. Phân tích GGT giúp
nhà chọn giống có cái nhìn tổng quát hơn về quần
thể lai tạo. Qua đánh giá, các dòng có triển vọng vừa
có năng suất cao và hàm lượng amylose thấp bao
gồm D296 và D233. Các dòng này được đề xuất tiếp
tục chọn lọc thành các dòng thuần để phát triển trên
diện rộng.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 13 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá quan hệ di truyền trên quần thể lúa hồi giao chất lượng cao OM6976*5/KDML105, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
31 Trường Đại học Cần Thơ; 2 Viện Nghiên cứu Nông nghiệp Công nghệ cao Đồng bằng sông Cửu Long
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ DI TRUYỀN TRÊN QUẦN THỂ LÚA HỒI GIAO
CHẤT LƯỢNG CAO OM6976*5/KDML105
Hồ Văn Được1, Bùi Phước Tâm1,
Phạm Thị Bé Tư1, Nguyễn Thị Lang2
TÓM TẮT
Quần thể lai hồi giao OM6976*5/KDML105 ở thế hệ BC4F2 được sử dụng để đánh giá mối quan hệ di truyền giữa
các cá thể thông qua việc xây dựng bản đồ di truyền (GGT). Các dòng con lai được kiểm tra các gen định vị trên
12 nhiễm sắc thể của cây lúa thông qua bộ chỉ thị phân tử liên kết (SSR). Qua phân tích bản đồ GGT ở thế hệ BC4F2
xác định được 1 dòng BC4F2-44 mang gen waxy đồng hợp tử và có 100% gen được đánh dấu trên 12 nhiễm sắc thể
giống với cá thể mẹ. Ở thế hệ BC4F3, có 110 dòng BC4F3 (D191-D300) được phát triển từ dòng triển vọng BC4F2-44
trên đồng ruộng trong vụ Đông Xuân 2016 - 2017 và chọn ra được 02 dòng có tiềm năng năng suất cao và phẩm
chất tốt là D296 (7,17 tấn/ha) và D233 (7,13 tấn/ha). Các dòng này được đề xuất thử nghiệm và phát triển diện rộng.
Từ khóa: Quan hệ di truyền, chỉ thị phân tử, chất lượng cao, gen waxy, graphical genotyping (GGT)
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong công tác chọn tao giống lúa, lai hồi giao
là phương pháp chuyển một hoặc một vài gen mục
tiêu từ giống cho gen (donor) sang giống nhận gen
(recipient) trong khi vẫn giữ lại các đặc tính quan
trọng của giống nhận. Việc ứng dụng chỉ thị phân tử
(MABC - Marker Assisted Back Crossing) cho phép
giải mã di truyền của con lai ở mỗi thế hệ, rút ngắn
thời gian chọn tạo, do đó tăng hiệu quả chọn lọc gen
trên một đơn vị thời gian (Hospital, 2003). MABC
đã được sử dụng trong nhiều nghiên cứu tạo chọn
giống lúa chất lượng cao trước đây (Hasan et al.,
2015; Nguyen Thi Lang and Bui Chi Buu, 2004).
Mối quan hệ di truyền trong quần thể còn được
xem xét và phát triển không chỉ các gen trên nhiễm
sắc thể mục tiêu, mà nó còn được mở rộng ra trên
toàn bộ 12 nhiễm sắc thể. Phương pháp lập bản đồ
quan hệ di truyền GGT (Graphical Geno Typing)
do Young và Tanksley đề xuất (1989) và sau đó,
Van-Berllo (2008), Milne và cộng tác viên (2010) đã
xây dựng phần mềm chuyên dụng GGT 2.0. Đây là
phần mềm ứng dụng do nhóm tác giả của Đại học
Wageningen phát triển, khi đó các alen thể hiện
đồng hợp trội, đồng hợp lặn, dị hợp ở tất cả các con
lai trong một quần thể, cho phép công tác chọn lọc
các cá thể quy tụ những gen mong muốn một cách
có hiệu quả nhất trong một thời gian ngắn nhất.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Giống mẹ là OM 6976 và giống bố là Khao Daw
Mali 105 (KDML105).
Giống đối chứng: IR50404.
Quần thể lai hồi giao BC4F2 (OM6976*5/KDML105)
bao gồm 50 cá thể.
Tổng cộng 27 chỉ thị phân tử SSR (Simple
Sequence Repeat) bao phủ trên 12 nhiễm sắc
thể của cây lúa được dùng trong thí nghiệm, bao
gồm: RM1, RM583 (NST1); RM240, RM6 (NST2);
RM347, RM7345 (NST3); RM471, RM241 (NST4);
RM440, RM1024 (NST5); RM469, Wx, RM402,
RM162, RM1031 (NST6); RM1204, RM6152
(NST7); RM339, RM256 (NST8); RM257, RM6051
(NST9); RM304, RM228 (NST10); RM7557, RM167
(NST11); RM512, RM463 (NST12) (Nguồn: http://
www.gramene.org).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp ly trích DNA và khuếch đại gen
bằng PCR
DNA được ly trích theo phương pháp SDS
(Sodium Dodecyl Sulfate) và khuếch đại gen theo
phương pháp PCR (Polymerase Chain Reaction)
với chỉ thị SSR (IRRI, 2006).
2.2.2. Lập bản đồ quan hệ di truyền GGT
Lập bản đồ GGT theo Van-Berllo (2008) thông
qua các bước như sau:
(1) Nhập dữ liệu trên phần mềm Excel: mã hóa
gen của quần thể với A, B là kiểu gen đồng hợp tử
của cây bố mẹ; H là kiểu gen dị hợp tử; U là kiểu gen
chưa được xác định.
(2) Nhập dữ liệu vào cửa sổ GGT: chuyển đổi dữ
liệu Excel sang dữ liệu GGT.
(3) Xử lý số liệu trong GGT.
(4) Đăng xuất kết quả.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6 đến
tháng 10 năm 2018 tại Viện Lúa Đồng bằng sông
Cửu Long.
4Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả khuếch đại các gen mục tiêu trên 12
nhiễm sắc thể của cây lúa
Các cá thể BC4F2 của quần thể hồi giao OM6976*5/
KDML105 được đánh giá mức độ di truyền so với
mẹ (OM6976) và bố (KDML105) dựa trên một số
chỉ thị phân tử được đánh dấu trên nhiễm sắc thể
mục tiêu (NST6) và 11 nhiễm sắc thể khác. Các cá
thể được mong đợi chỉ mang gen waxy giống cá
thể bố, còn các gen khác thì giống với cá thể mẹ.
Kết quả trên bảng 1 cho thấy có sự đa dạng di truyền
rất phong phú của các dòng con lai so với bố mẹ.
Điều này có thể giải thích do sự phân ly độc lập và tổ
hợp tự do của các gen tính trạng làm cho quần thể
con lai có hệ gen phong phú mặc dù đều xuất phát từ
một cá thể bố và một cá thể mẹ.
3.2. Chọn lọc các cá thể BC4F 2 của quần thể lai
hồi giao OM6976*5/KDML105 trên nhiễm sắc thể
mục tiêu
Trên nhiễm sắc thể số 6 (nhiễm sắc thể mục tiêu)
(Nguyễn Thị Lang, 2004), gen waxy định vị ở vị trí
8,2 cm liên kết với chỉ thị phân tử Wx. Trong số
50 cá thể thể BC4F2, có 8 cá thể cây lúa (BC4F2-8,
BC
4
F
2
-18, BC
4
F
2
-24, BC
4
F
2
-25, BC
4
F
2
-36, BC
4
F
2
-38,
BC
4
F
2
-44 và BC
4
F
2
-49) biểu hiện mang gen waxy và
các gen khác đồng hợp giống như cây mẹ (OM6976)
(Hình 1).
Hình 1. Sự đa dạng di truyền của 50 cá thể trong quần thể lai hồi giao
OM6976*5/KDML105 ở thế hệ BC4F2 trên nhiễm sắc thể số 6
Ghi chú: NST: Nhiễm sắc thể; Màu đen: kiểu gen theo cây bố (KDML 105); Màu xám: kiểu gen theo cây mẹ (OM6976);
Màu trắng: kiểu gen dị hợp tử; Mũi tên: đánh dấu các cá thể được lựa chọn, 1 - 50: các cá thể của quần thể lai hồi giao
OM6976*5/KDML105.
3.3. Chọn lọc các cá thể BC4F 2 của quần thể lai hồi
giao OM6976*5/ KDML105 trên 12 nhiễm sắc thể
của cây lúa
Tám cá thể được chọn khi đánh giá trên nhiễm
sắc thể mục tiêu (nhiễm sắc thể số 6) được kiểm
tra các gen định vị trên toàn bộ 12 nhiễm sắc thể
(Hình 1). Kết quả cho thấy rằng mặc dù trên nhiễm
sắc thể mục tiêu, 8 cá thể hoàn toàn phù hợp với mục
tiêu chọn lọc, tuy nhiên khi đánh giá trên 12 nhiễm
sắc thể, các dòng này lại biểu hiện sự thừa hưởng gen
125
100
75
50
25
0 RM469 2.3
Wx 8.2
RM402 25.6
RM162 60.1
RM1031 122.3 KDM
L105
OM
6976
5049484746454443424140393837363534333231302928272625242322212019181716151413121110987654321
5Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
từ bố mẹ rất khác nhau. Mục tiêu của chọn lọc dòng
hồi giao trong thí nghiệm này là mong muốn tìm
kiếm được các cá thể hoàn toàn giống với cá thể mẹ
nhưng mang thêm gen waxy. Như vậy, chỉ có 1 dòng
duy nhất được chọn lọc là dòng BC4F2-44. Dòng này
mang gen waxy và tỷ lệ đồng hợp gen theo cá thể mẹ
(trừ gen mục tiêu) là 100% (Hình 2).
Hình 2. Sự đa dạng di truyền các gen từ bố mẹ của quần thể lai hồi giao
OM6976*5/KDML105 ở thế hệ BC4F2 trên 12 nhiễm sắc thể
Ghi chú: NST: Nhiễm sắc thể; Màu đen: kiểu gen theo cây bố (KDML105); Màu xám: kiểu gen theo cây mẹ (OM6976);
Màu trắng: kiểu gen dị hợp tử; Mũi tên: đánh dấu cá thể được lựa chọn, 1 - 50: các cá thể của quần thể lai hồi giao
OM6976*5/KDML105.
3.4. Đánh giá và chọn lọc cá thể BC4F3 của tổ hợp
OM6976*5/KDML105
Trong vụ Đông Xuân 2016 - 2017, từ dòng BC4F2-44,
110 dòng BC4F3 (D191-D300) của tổ hợp lai hồi giao
OM6976*5/KDML105 được gieo trồng trên đồng
ruộng (Hình 3a). Trong đó, 50 dòng được chọn
để đánh giá phẩm chất vì dạng hình cây cứng cáp,
đẹp, ít nhiễm sâu bệnh. Hàm lượng amylose của các
dòng dao động 16,5 - 27,8% và đạt trung bình 23,3%
(Bảng 2). Các dòng có hàm lượng amylose tương
đương và nhỏ hơn 20% (hàm lượng amylose thấp)
bao gồm: dòng BC4F3-195, BC4F3-205, BC4F3-230,
BC4F3-233, BC4F3-237, BC4F3-276, BC4F3-285 và
BC4F3-296. Qua kiểm chứng độ bền gel và độ trở hồ
cho thấy các dòng này đều biểu hiện là các dòng có
phẩm chất cơm mềm, dẻo (độ bền gel 74,8 - 93,4 mm,
độ trở hồ ở cấp 6 - 7). Tám dòng này tiếp tục được
lựa chọn để đánh giá kiểu gen liên quan hàm lượng
amylose thấp.
Với chỉ thị Wx, 8 dòng lúa (D195, D205, D230,
D233, D237, D276, D285 và D296) được khuếch đại
kiểu gen liên quan hàm lượng amylose thấp thông
qua phương pháp PCR (Hình 3b). Trên gel agarose
3% ghi nhận 8 dòng lúa này đều biểu hiện băng ở vị
trí 220 bp, tương ứng với vị trí băng của KDML105,
trong khi đó, giống OM6976 lại biểu hiện băng hình
ở vị trí 210 bp. Điều này chứng tỏ rằng 8 dòng lúa có
mang gen waxy.
Qua đánh giá kiểu hình và kiểu gen liên quan
đến hàm lượng amylose cho thấy, 8 dòng lúa (D195,
D205, D230, D233, D237, D276, D285 và D296) của
tổ hợp hồi giao OM6976*5/KDML105 được chứng
minh có hàm lượng amylose thấp. Các dòng này tiếp
tục được đánh giá một số đặc tính nông học, các
thành phần năng suất và năng suất để chọn ra dòng
vừa có amylose thấp vừa có năng suất cao.
NST 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
OM6976
KDML105
Consensus
Legend A B H
6Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
Bảng 1. Phẩm chất các dòng BC4F3 của quần thể OM6976*5/KDML105 trồng trong vụ Đông Xuân 2016 - 2017
STT Tên Ký hiệu
AC
(%)
GC
(mm)
GT
(cấp) STT Tên
Ký
hiệu
AC
(%)
GC
(mm)
GT
(cấp)
1 BC4F3-193 D193 25,7 ef 38,7 xy 2 29 BC4F3-254 D254 24,5 j 45,0 o-q 2
2 BC4F3-194 D194 26,5 bc 30,5 G 2 30 BC4F3-263 D263 21,9 p 65,6 g 5
3 BC4F3-195 D195 16,5 w 93,4 b 7 31 BC4F3-264 D264 25,0 hi 41,0 t-v 2
4 BC4F3-197 D197 23,9 kl 49,7 k 3 32 BC4F3-267 D267 23,9 kl 43,5 q-s 3
5 BC4F3-198 D198 24,5 j 41,0 t-v 3 33 BC4F3-270 D270 26,0 de 35,0 D 2
6 BC4F3-202 D202 25,2 gh 39,2 w-y 2 34 BC4F3-271 D271 22,7 no 59,5 h 4
7 BC4F3-203 D203 24,2 jk 42,5 st 3 35 BC4F3-272 D272 25,5 fg 37,0 A 2
8 BC4F3-205 D205 18,9 t 88,9 d 6 36 BC4F3-273 D273 27,8 a 30,5 F 1
9 BC4F3-206 D206 22,3 op 59,8 h 4 37 BC4F3-274 D274 25,0 hi 36,3 B 2
10 BC4F3-207 D207 24,5 j 46,2 m-o 2 38 BC4F3-275 D275 25,3 f-h 35,2 C 2
11 BC4F3-220 D220 25,5 fg 38,0 z 2 39 BC4F3-276 D276 17,8 v 91,0 c 7
12 BC4F3-224 D224 24,5 j 45,0 o-q 2 40 BC4F3-278 D278 24,5 j 40,5 u-w 2
13 BC4F3-225 D225 23,5 lm 50,0 k 3 41 BC4F3-279 D279 23,5 lm 44,4 p-r 3
14 BC4F3-226 D226 24,6 ij 47,7 lm 2 42 BC4F3-285 D285 18,7 t 75,5 f 6
15 BC4F3-227 D227 24,5 j 45,3 op 2 43 BC4F3-287 D287 24,5 j 41,2 t 2
16 BC4F3-228 D228 26,3 cd 32,8 E 2 44 BC4F3-288 D288 25,1 gh 38,6 y 2
17 BC4F3-229 D229 25,0 hi 40,2 u-x 2 45 BC4F3-289 D289 23,9 kl 46,5 m-o 3
18 BC4F3-230 D230 18,3 u 91,1 c 6 46 BC4F3-290 D290 22,6 o 55,5 i 4
19 BC4F3-231 D231 22,5 o 59,3 h 5 47 BC4F3-291 D291 24,5 j 42,7 r-t 2
20 BC4F3-232 D232 23,5 lm 47,8 lm 3 48 BC4F3-293 D293 24,0 k 43,2 q-s 2
21 BC4F3-233 D233 18,9 t 75,6 f 6 49 BC4F3-296 D296 20,3 r 74,8 f 6
22 BC4F3-234 D234 23,8 kl 52,5 j 3 50 BC4F3-299 D299 22,5 o 56,3 i 5
23 BC4F3-235 D235 23,2 m 48,4 kl 4 51 KDML105 đ/c 4 15,1 x 98,0 a 7
24 BC4F3-237 D237 19,7 s 78,9 e 6 52 OM6976 đ/c 2 25,4 f-h 53,6 j 2
25 BC4F3-238 D238 23,2 m 47,2 l-n 3 53 IR50404 đ/c 3 26,7 b 45,5 n-p 2
26 BC4F3-242 D242 21,2 q 66,3 g 5 F ** ** -
27 BC4F3-243 D243 23,1 mn 58,5 h 4
CV (%) 1,07 1,89 -
28 BC4F3-249 D249 22,3 op 55,7 i 4
Ghi chú: AC: Hàm lượng amylose; GC: Độ bền thể gel (mm); GT: Nhiệt độ trở hồ (cấp 1 - 7); ** khác biệt có ý nghĩa
thống kê 99%.
Hình 3. Quần thể ngoài đồng (a) và kết quả sản phẩm PCR của các dòng BC4F3
của quần thể hồi giao OM6976*5/KDML105 với chỉ thị Wx trên gel agarose 3% (b)
Ghi chú: M: thang chuẩn DNA (1 Kb); P1: OM6976; P2: KDML105; 1-8: các cá thể BC4F3 lần lượt là: D195, D205,
D230, D233, D237, D276, D285 và D296.
(a) (b)
M P1 P2 1 2 3 4 5 6 7 8
7Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
Các dòng lúa có thời gian sinh trưởng khá ngắn
(100 - 105 ngày) so với giống bố KDML105. Chiều
cao cây dao động từ 105 - 123 cm. Các dòng nở bụi
khá tốt. Chiều dài bông đạt trung bình và chênh lệch
không nhiều giữa các dòng (20,8 - 24,2 cm). Trong vụ
đông xuân, các dòng lúa có số hạt chắc khá cao và tỷ
lệ lép không khác biệt lớn. Khối lượng 1000 hạt khác
biệt có ý nghĩa giữa các dòng, dao động trong khoảng
24 - 29 g. Về năng suất, năng suất biến thiên rất khác
nhau, năng suất chênh lệch từ 3,60 - 7,17 tấn/ha.
Các dòng có năng suất cao trên 7 tấn/ha bao gồm:
D296 (7,17 tấn/ha) và D233 (7,13 tấn/ha). Hai dòng
này là các dòng triển vọng vì vừa có hàm lượng
amylose thấp (cơm mềm dẻo) và vừa cho năng suất
khá cao (Bảng 3).
Bảng 2. Các đặc tính nông học và năng suất của các dòng BC4F3 và bố mẹ
trồng trong vụ Đông Xuân 2016 - 2017
Tên dòng TGST
1
(ngày)
Chiều
cao cây
(cm)
Số bông/
bụi
(bông)
Chiều dài
bông
(cm)
Số hạt
chắc/
bông (hạt)
Tỷ lệ hạt
lép/ bông
(%)
Khối lượng
1000 hạt
(g)
Năng
suất
(tấn/ha)
D195 100 105 106,9d 7,0de 24,2b 174,7ab 21,45a 24,40c 5,10d
D205 100 - 105 116,8bc 9,6bc 22,9b-d 144,7a-c 32,86a 29,22a 3,93ef
D230 100 - 105 107,7d 10,8ab 23,7bc 115,9bc 29,21a 30,21a 6,17bc
D233 100 - 105 117,7b 6,8de 23,1b-d 192,2a 25,45a 29,36a 7,13ab
D237 100 - 105 105,4d 9,2b-d 23,1b-d 152,7a-c 24,50a 26,47b 5,67cd
D276 100 - 105 106,9d 6,7e 21,2cd 167,2ab 28,68a 24,64c 4,97de
D285 100 - 105 122,6b 9,7bc 20,9d 117,3bc 28,96a 27,28b 4,80de
D296 100 - 105 107,6d 7,6c-e 23,0b-d 133,7a-c 25,14a 26,59b 7,17ab
KDML105 115 - 120 137,2a 12,7a 20,8d 93,7c 20,08a 24,63c 3,60f
OM6976 100 - 110 110,0cd 11,3ab 29,6a 132,7a-c 30,40a 25,80bc 7,67a
F - ** ** ** ** ns ** **
CV (%) - 2,10 9,24 4,02 16,02 28,91 2,13 6,46
Ghi chú: 1: TGST - Thời gian sinh trưởng, ** - khác biệt có ý nghĩa thống kê 99%, ns - không khác biệt có ý nghĩa
thống kê.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Việc phân tích các gen được đánh dấu trên
12 nhiễm sắc thể thông qua bản đồ GGT giúp cho
việc chọn lọc các dòng hồi giao hiệu quả hơn so với
việc chỉ đánh giá gen mục tiêu. Phân tích GGT giúp
nhà chọn giống có cái nhìn tổng quát hơn về quần
thể lai tạo. Qua đánh giá, các dòng có triển vọng vừa
có năng suất cao và hàm lượng amylose thấp bao
gồm D296 và D233. Các dòng này được đề xuất tiếp
tục chọn lọc thành các dòng thuần để phát triển trên
diện rộng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Thị Lang, 2004. Nghiên cứu gen waxy trên hạt
gạo bằng marker phân tử. Tạp chí Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, 9: 1170-1171.
Gramene, accessed on 29/5/2018. Available from:
marker_view?action=view_feature_type&feature_
type_id=14.
Hasan M, Rafii MY, Ismail MR, Mahmood M, Rahim
HA, Alam MA, Ashkani S, Malek MA, Latif MA,
2015. Review: Agricultrure and environmental
biotechnology. Biotechnology & Biotechnological
Equipment, 29 (2): 237-254.
Hospital F, 2003. Marker-assisted breeding. In:
Newbury HJ (ed) Plant molecular breeding. Blackwell
Publishing and CRC Press, Oxford/Boca Raton,
pp 30-59.
International Rice Research Institute (IRRI), 2006.
Training document “Molecular Breeding Course”.
IRRI, Manila, Philipines.
Milne, I., P. Shaw., G. Stephen., M. Bayer., L. Cardle.,
W.T.B. Thomas., A.J. Flavell. and D. Marshall,
2010. Flapjack-graphical genotype visualization.
Bioinformatics 26: 3133-3134.
Nguyen Thi Lang, Bui Chi Buu, 2004. Quantitative
analysis on amylose content by DNA markers through
backcross populations of rice (Oryza sativa L.).
Omonrice, 12: 13-18.
Van-Berllo, 2008. GGT 2.0: Versatile software for
visualization and analysis of genetic data. J Hered,
99 (2): 232-236.
Young ND, Tanksley SD, 1989. Restriction fragment
length polymorphisms maps and the concept
of graphical genotypes. Theoretical and Applied
Genetics, 77 (1): 95-101.
8Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
Graphical genotyping of a backcross population of OM9676/KDML105
for development of yield and quality rice lines
Ho Van Duoc, Bui Phuoc Tam,
Pham Thi Be Tu, Nguyen Thi Lang
Abstract
In the BC4F2 generation, the backcross population of OM6976*5/KDML105 was evaluated the genetic relationship
between individuals through graphical genotyping (GGT). The generations of backcross rice lines were tested for
the genes covering all 12 rice chromosomes by linked molecular markers. Analysis of the GGT map in the BC4F2
generation showed that one line (BC4F2-44) carrying the homogenous waxy gene as well as 100% of marked genes
in the maternal individual on 12 chromosomes. In the BC4F3 generation, the elite line (BC4F2-44) developed into
110 BC4F3 lines (D191-D300) and grew on field in Winter-Spring crop season of 2016 - 2017. The high yield and
good quality rice lines were selected as D296 (7.17 tons/ha) and D233 (7.13 tons/ha). These lines were proposed for
extensive development.
Keywords: Genetic relation, molecular marker, good quality, waxy gene, graphical genotyping (GGT)
Ngày nhận bài: 07/02/2020
Ngày phản biện: 19/02/2020
Người phản biện: TS. Nguyễn Thế Cường
Ngày duyệt đăng: 27/02/2020
ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
CỦA GIỐNG LÚA THƠM HDT10 TẠI TÍCH GIANG, PHÚC THỌ, HÀ NỘI
Phùng Thị Thu Hà1, Đỗ Thị Thanh Hoa2
TÓM TẮT
Giống lúa thơm HDT10 do Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm chọn tạo được đánh giá so sánh với các giống
lúa thuần Khang Dân 18 (KD18), Bắc Thơm số 7 (BT7), Hương Thơm số 1 (HT1) đang được gieo trồng tại Tích
Giang - Phúc Thọ - Hà Nội trong vụ Xuân và vụ Mùa năm 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Giống lúa HDT10 là
giống ngắn ngày (thời gian sinh trưởng trong vụ Xuân 134 ngày, vụ Mùa 105 ngày), chiều cao cây đạt từ 112 - 114 cm,
phù hợp với với cơ cấu lúa đại trà tại Tích Giang - Phúc Thọ, có thể gieo cấy cả ở vụ Xuân và vụ Mùa. Giống lúa
HDT10 thể hiện ưu điểm trội hơn ở ngoài đồng ruộng so với các giống lúa thuần tại địa phương: năng suất giống
HDT10 (đạt 55,0 -59,1 tạ/ha) cao hơn hẳn các giống KD18, BT7, HT1, ở cả vụ Xuân và vụ Mùa và ít sâu bệnh hại.
HDT10 cho hạt gạo trắng và có mùi thơm, cơm mềm và dính như BT7 và HT1. Giống HDT10 thích hợp để thay thế
các giống lúa thuần đang trồng tại vùng đất Tích Giang - Phúc Thọ - Hà Nội.
Từ khóa: Chất lượng, giống lúa HDT10, lúa thơm, năng suất, Tích Giang - Phúc Thọ
1 Bộ môn Thực vật, Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2 Học viên K25 Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lúa là cây luơng thực chiếm vị trí quan trọng
của một nửa dân số thế giới, đặc biệt là ở châu Á,
châu Phi và Nam Mỹ. Lúa có sản lượng đứng hàng
thứ ba trên thế giới sau ngô và lúa mì, góp phần đảm
bảo an ninh lương thực cho con người và ảnh hưởng
đến tình trạng nghèo đói trên thế giới. Ở Việt Nam,
cây lúa có một bề dày về nền văn minh lúa nước, với
khoảng 80% hộ gia đình nông thôn trong cả nước
tham gia sản xuất lúa gạo (Đỗ Đình Thuận, 2001).
Sản xuất lúa gạo đã ảnh hưởng tới thu nhập và đời
sống của trên 70% dân số Việt Nam, cũng như ảnh
hưởng tới sự ổn định chính trị - xã hội trong nước.
Trong đó, các giống lúa thơm chất lượng cao đặc
biệt được ưa chuộng và ưu tiên phát triển. Các giống
lúa thơm nhập nội từ Trung Quốc vào nước ta như
Bắc thơm số 7 (BT7), Hương thơm số 1 (HT1) là
những giống lúa thơm ngắn ngày, chất lượng nhưng
chống chịu kém với một số sâu bệnh hại chính như
rầy nâu, bệnh đạo ôn, đặc biệt là bệnh bạc lá và đang
có biểu hiện suy thoái (Nguyễn Xuân Dũng và ctv.,
2010; Phạm Văn Cường và ctv., 2015). Chính vì vậy,
việc chọn tạo các giống lúa thơm, chất lượng cao
mới, đáp ứng yêu cầu của thực tế sản xuất đang là
hướng ưu tiên phát triển.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_quan_he_di_truyen_tren_quan_the_lua_hoi_giao_chat_l.pdf