Với giả thuyết:
- HO: Tmax của viên nén ACV KDSH
với viên nén zovirax như nhau.
- HA: Tmax của viên nén ACV KDSH với
viên nén zovirax không giống nhau.
Kết quả cho thấy: T (+) = 21; T (-) = 3
Ttt = Tmin = 3.
Tra bảng Wilcoxon được T0,05 (6) = 1.
Ttt > T0,05. Như vậy, Tmax của viên nén ACV
KDSH với viên nén zovirax giống nhau có
ý nghĩa thống kê.
Kết quả xác định nồng độ thuốc trong
huyết tương chó cho thấy sự khác biệt ở
2 loại thuốc: mặc dù viên nén KDSH đạt
Cmax (6,501 µg/ml) thấp hơn viên nén
zovirax (9,280 µg/ml), nhưng thời gian đạt
Cmax của thuốc KDSH (4,25 giờ) lâu hơn
của thuốc Zovirax (3,25 giờ) và thời gian
lưu trung bình của thuốc KDSH (8,1323
giờ) cao hơn hẳn thuốc zovirax (5,6541
giờ). Điều này thể hiện xu hướng giải
phóng kéo dài của viên KDSH. Tác dụng
kéo dài của thuốc KDSH còn thể hiện ở
chỗ: thời gian duy trì nồng độ có tác dụng
(> 1,7 µg/ml) của thuốc KDSH dài hơn,
đến giờ thứ 12 vẫn còn tác dụng (nồng độ
trong huyết tương bằng 1,795 µg/ml).
Trong khi đó, thuốc zovirax đến giờ thứ
10, nồng độ đã thấp hơn 1,7 µg/ml. Sinh
khả dụng tương đối của viên ACV KDSH
so với viên zovirax với độ tin cậy 90% là
100,6 - 108,0%.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 31 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá sinh khả dụng của viên nén Ayclovir kết dính sinh học trên chó thực nghiệm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d¦îC-2016
94
ĐÁNH GIÁ SINH KHẢ DỤNG CỦA VIÊN NÉN AYCLOVIR
KẾT DÍNH SINH HỌC TRÊN CHÓ THỰC NGHIỆM
Lê Văn Thanh*; Vũ Thị Thu Giang**; Trần Cát Đông*; Nguyễn Thị Trang**
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá sinh khả dụng của viên nén acyclovir (ACV) kết dính sinh học (KDSH)có
so sánh với viên nén zovirax trên chó thực nghiệm. Phương pháp: sử dụng phương pháp chéo
đôi đơn liều 2 giai đoạn; phân tích ACV trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng
hiệu năng cao (HPLC). Kết quả: Tmax và AUC0-∞ của viên ACV KDSH tương đương, còn Cmax và
MRT không tương đương với viên đối chiếu. Kết luận: đã xác định các thông số dược động học
Cmax, Tmax, λz, MRT của viên nén ACV KDSH có so sánh viên nén zovirax.
* Từ khóa: Acyclovir; Sinh khả dụng; Kết dính sinh học.
Bioavailability of Acyclovir Mucoadhesive Tablets on Experimental
Dogs
Summary
Objectives: To compare the bioavailability of ACV mucoadhesive tablets with zovirax tablets
on experimental dogs. Methods: Using a single-dose, cross-over design, 2-stage method,
HPLC method was used to identify and assay acyclovir concentrations in dog plasma.
Results: The Tmax and AUC0-∞ of acyclovir mucoadhesive tablets were equivalent to zovirax
counterparts, whereas the values of Cmax and MRT were inequivalent. Conclusion: Were recognised
pharmacokinetic parameters Cmax, Tmax, λz, MRT of acyclovir mucoadhesive gastrointestinal tablets
and zovirax tablets.
* Key words: Acyclovir; Bioavailability; Mucoadhesive.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Acyclovir là dẫn chất tổng hợp của axít
nucleoxit-guanosin, có tác dụng mạnh và
chọn lọc trên các virut gây bệnh ở người,
bao gồm virut Herpes simplex týp 1 và 2,
các virut Varicella-zoster, virut Epstien-barr
và Cytomegalo. Tuy nhiên, ACV có thời
gian bán thải ngắn, hấp thu chậm và không
hoàn toàn [1, 2]. Để khắc phục những
nhược điểm trên, trên thế giới cũng như
tại Trường Đại học Dược Hà Nội đã có
nhiều nghiên cứu về hệ KDSH dạ dày
chứa ACV như vi cầu, viên nén nhằm cải
thiện hấp thu thuốc ở đường tiêu hóa,
tăng hiệu quả điều trị. Chúng tôi tiến hành
nghiên cứu sinh khả dụng của viên nén
ACV KDSH trên chó thực nghiệm.
* Học viện Quân y
** Trường Đại học Dược Hà Nội
Người phản hồi (Corresponding): Lê Văn Thanh (levanthanh090963@yahoo.com)
Ngày nhận bài: 20/07/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/08/2016
Ngày bài báo được đăng: 12/09/2016
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îC-2016
95
NGUYÊN VẬT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nguyên liệu, thiết bị và đối tượng
nghiên cứu.
* Nguyên liệu và hóa chất:
Hóa chất Tiêu
chuẩn Nơi sản xuất
ACV chuẩn Chuẩn quốc gia
Viện Kiểm nghiệm
Thuốc TW
Methanol HPLC Merck, Đức
Axít phosphoric 85% Nhà
sản xuất Merck, Đức
Axít percloric Nhà
sản xuất Merck, Đức
Natri 1-octansulfonic Nhà
sản xuất Baker, Anh
Axít hydrocloric TKHH Trung Quốc
Natri hydroxyd BP Merck, Đức
Axít acetic băng HPLC Merck, Đức
* Thuốc thử-thuốc đối chiếu:
- Thuốc thử: viên nén ACV 200 mg KDSH
đạt tiêu chuẩn cơ sở.
- Thuốc đối chiếu: viên nén zovirax
200 mg (Hãng GlaxoSmithKline, số lô 8953,
hạn sử dụng 01 - 2017).
* Thiết bị:
- Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao
SHIMADZU (Nhật).
- Máy ly tâm lạnh Sartorius Sigma 2-16K
(Đức).
- Máy lắc xoáy Volp (Italia).
- Tủ lạnh sâu (-400C) Sanyo MDF-236
(Nhật).
- Micropipet và các dụng cụ thủy tinh
dùng cho phân tích.
* Đối tượng nghiên cứu:
Chó ta khoẻ mạnh, giống đực, cân nặng
12 - 14 kg, được nuôi dưỡng trong điều
kiện thí nghiệm với chế độ ăn uống đầy đủ
và được kiểm soát. Chó để nhịn đói 10 giờ
qua đêm trước khi tiến hành thí nghiệm.
2. Phương pháp nghiên cứu.
Chia ngẫu nhiên 6 chó làm 2 nhóm
(mỗi nhóm 3 con), thử theo phương pháp
chéo đôi, đơn liều. Đợt đầu tiên, cho 3 con
uống viên nén ACV KDSH đường tiêu
hóa, 3 con còn lại uống viên nén zovirax
với liều 1 viên/con. Đợt sau đổi ngược lại.
Hai đợt tiến hành cách nhau 5 ngày. Thời
điểm lấy mẫu: 0,5-1-1,5-2-2,5-3-3,5-4-4,5-
5-5,5-6-8-10-12 và 24 giờ sau khi uống
thuốc thử; 0,5-1-1,5-2-2,5-3-3,5-4,5-6-8-
10-12 và 24 giờ sau khi uống thuốc chứng.
Mỗi lần lấy khoảng 3 - 4 ml máu.
* Xử lý mẫu:
Mẫu huyết tương để rã đông ở nhiệt
độ phòng. Lấy 1 ml huyết tương, thêm
250 µl dung dịch axít percloric 20%, lắc
xoáy 15 giây, ly tâm 10.000 vòng trong
15 phút. Sau đó, hút lớp dung dịch phía
trên lọc qua màng lọc 0,45 µm, tiêm sắc
ký. Các mẫu huyết tương trắng có pha
ACV chuẩn và huyết tương chó sau khi
uống thuốc đều được chiết theo quy trình
trên rồi tiến hành phân tích.
* Định lượng nồng độ ACV trong huyết
tương chó:
Mẫu huyết tương có chứa ACV sau khi
chiết xuất được định lượng bằng phương
pháp HPLC, tiến hành theo các điều kiện
đã được khảo sát sau đây:
- Cột sắc ký: C18; 250 x 4,6 mm; 5 µm.
Nhiệt độ cột 400C.
- Pha động: methanol:dung dịch đệm
pH 3,0 (tỷ lệ 8:92) (dung dịch đệm pH 3,0
pha như sau: 0,43 g natri octansulfonic
trong 1.000 ml nước, chỉnh về pH 3,0 bằng
axít phosphoric).
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d¦îC-2016
96
- Tốc độ dòng: 1,5 ml/phút.
- Detector: PDA, bước sóng 252 nm.
- Thể tích tiêm: 100 µl.
- Nhiệt độ autosampler: 40C.
Trước khi tiến hành đánh giá sinh khả
dụng, thẩm định lại phương pháp theo
hướng dẫn của US-FDA [3] về định lượng
thuốc trong dịch sinh học.
* Xác định các thông số dược động học:
Với ][ 0AUC
∞
, Cmax, MRT: sử dụng
‘‘khoảng tin cậy 90%’’ còn gọi là phương
pháp two-one-sided t-test. Các thông số
cần so sánh ( ][ 0AUC ∞ , Cmax, MRT) của
chế phẩm thử và chế phẩm đối chiếu thu
được từ thiết kế chéo đôi, đơn liều
chuyển qua dạng logarit tự nhiên và đưa
vào phân tích phương sai. Khoảng tin cậy
90%CI được tính theo công thức:
CI = µT - µR ± t (0,1; n).(S.2/N)1/2
Với:
- µT: giá trị trung bình thu từ mẫu thử
chuyển sang logarit.
- µR: giá trị trung bình thu từ mẫu đối
chiếu chuyển sang logarit.
- t (0,1; n): kết quả tra bảng student
t-test với bậc tự do n, mức ý nghĩa 0,1.
- S: căn bậc hai của bình phương sai số
trung bình thu được từ kết quả phân tích
phương sai của thiết kế chéo đôi đơn liều.
- N: tổng số động vật thí nghiệm.
- Tmax: so sánh theo phương pháp thống
kê phi tham số (Wincoxon Signed Rank test).
Hai chế phẩm được coi là tương đương
sinh học nếu CI nằm trong khoảng (0,8 -
1,25) và Tmax khác nhau không có ý nghĩa
thống kê.
Xác định các thông số dược động học
theo phương pháp không dựa vào mô hình
ngăn bằng phần mềm WinNonlin 6.3.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Xác định nồng độ ACV trong huyết tương chó.
Tiến hành phân tích các mẫu huyết tương chó ở cả 2 nhóm (thuốc thử và thuốc
đối chiếu) theo phương pháp tủa protein bằng axít percloric và định lượng ACV bằng
phương pháp HPLC. Xác định nồng độ ACV có trong mẫu dựa vào đường chuẩn được
tiến hành đồng thời trong ngày.
Bảng 1: Nồng độ ACV trong huyết tương chó sau uống viên nén ACV 200 mg KDSH
và viên nén zovirax (n = 6, X ± SD).
Thời gian
(giờ)
Nồng độ ACV trong huyết tương
chó sau uống viên ACV KDSH
(µg/ml)
Thời gian
(giờ)
Nồng độ ACV trong huyết tương
chó sau uống viên zovirax (µg/ml)
0 0 0 0
0,5 0,375 ± 0,83 0,5 0,651 ± 1,31
1 1,827 ± 2,08 1 2,450 ± 2,68
1,5 2,594 ± 2,57 1,5 4,242 ± 3,00
2 3,395 ± 3,28 2 6,618 ± 3,42
2,5 3,511 ± 2,70 2,5 7,243 ± 3,44
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îC-2016
97
3 3,760 ± 2,25 3 7,701 ± 3,16
3,5 4,287 ± 1,87 3,5 7,957 ± 3,30
4 4,608 ± 1,75 - -
4,5 5,442 ± 0,62 4,5 7,319 ± 2,46
5 5,383 ± 0,59 - -
5,5 5,286 ± 1,16 - -
6 5,377 ± 0,89 6 5,097 ± 1,79
8 3,619 ± 1,33 8 3,067 ± 1,25
10 2,825 ± 1,36 10 1,522 ± 0,64
12 1,795 ± 0,89 12 0,801 ± 0,35
24 0,234 ± 0,12 24 0,081 ± 0,13
Hình 1: Đường cong nồng độ ACV - thời gian trong huyết tương chó sau
uống viên nén ACV 200 mg KDSH và viên nén zovirax (n = 6).
2. Phân tích dược động học và so sánh sinh khả dụng của viên nén ACV 200 mg
KDSH với viên nén zovirax 200 mg.
* Xác định các thông số dược động học:
Từ kết quả định lượng nồng độ ACV trong huyết tương chó (bảng 1) và bằng
phương pháp xác định thông số dược động học, chúng tôi xác định một số thông số
dược động học cơ bản.
Viên nén KDSH
Viên nén zovirax
N
ồn
g
độ
AC
V
tro
n
g
hu
yế
t t
ư
ơ
n
g
(µg
/m
l
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d¦îC-2016
98
Bảng 2: Các thông số dược động học trên chó sau uống viên nén ACV 200 mg
KDSH và viên nén zovirax (n = 6).
Thông số dược động học Viên ACV KDSH ( X ± SD) Viên zovirax ( X ± SD)
Tmax (giờ) 4,25 ± 1,44 3,25 ± 1,17
Cmax (µg/ml) 6,501 ± 1,40 9,278 ± 2,31
λz (1/giờ) 0,2029 ± 0,07 2,1749 ± 0,42
AUC0-∞ (giờ.µg/ml) 54,5166 ± 11,28 52,3128 ± 13,22
AUC0-24 (giờ.µg/ml) 52,2472 ± 12,10 50,4573 ± 12,79
MRT (giờ) 8,1323 ± 1,08 5,5641 ± 1,08
* Phân tích thống kê và so sánh sinh khả dụng của viên nén ACV 200 mg KDSH với
viên nén zovirax:
Từ kết quả xác định các thông số dược động học của thuốc thử và thuốc đối chiếu,
so sánh sinh khả dụng của viên nén ACV 200 mg KDSH với viên nén zovirax.
Bảng 3: Phân tích phương sai với các biến phụ thuộc: , lnCmax và lnMRT.
Nguồn biến thiên Bậc tự do
Tổng
bình phương
Trung bình
bình phương F p
Trình tự 1 0,1254 0,1254 1,7945 0,2514
Chó 4 0,2796 0,0699 2,4612 0,2022
Thuốc 1 0,0089 0,0089 0,3126 0,6059
Giai đoạn 1 0,0837 0,0837 2,9473 0,1612
Sai số 4 0,1136 0,0284
LnCmax
Trình tự 1 0,0162 0,0162 0,3925 0,5650
Chó 4 0,1648 0,0412 0,7996 0,5832
Thuốc 1 0,3637 0,3637 7,0586 0,0566
Giai đoạn 1 0,1603 0,1603 3,1112 0,1525
Sai số 4 0,2061 0,0515
LnMRT
Trình tự 1 0,0109 0,0109 0,1928 0,6833
Chó 4 0,2269 0,0567 4,6212 0,0837
Thuốc 1 0,4600 0,4600 37,4688 0,0036
Giai đoạn 1 0,0036 0,0036 0,2948 0,6160
Sai số 4 0,0491 0,0123
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îC-2016
99
Bảng 4: Các thông số dùng phân tích khoảng tin cậy 90% giá trị trung bình ln[AUC0-∞],
ln[Cmax] và ln[MRT] của viên nén ACV 200 mg KDSH và viên nén zovirax.
Số liệu ln[AUC0-∞] ln[Cmax] ln[MRT]
µT 3,99851 1,87196 2,09584
µR 3,95724 2,22764 1,71634
µT - µR 0,04127 -0,35568 0,37950
Độ tự do 4 4 4
t (0,1; 4) 2,132 2,132 2,132
Căn bậc 2 trung bình bình phương sai số 0,0284 0,0515 0,0123
* Phân tích phương sai và xác định
khoảng tin cậy 90% tỷ số ln[AUC0-∞] của
viên nén ACV 200 mg KDSH và viên nén
zovirax:
Từ kết quả xác định giá trị trung bình
bình phương và bậc tự do của sai số, xác
định khoảng tin cậy 90% của tỷ số giữa
ln[AUC0-∞] thuốc thử và ln[AUC0-∞] thuốc
đối chiếu. Từ đó, tính được giới hạn dưới
và giới hạn trên giá trị ln[AUC0-∞] của ACV
trong viên nén ACV KDSH là:
- Khoảng tin cậy 90% của ln[AUC0-∞] =
0,04127 ± 2,132 x 0,0284 x 6/2 =
0,04127 ± 0,03496.
- Giới hạn dưới CI1 = 0,00631; giới hạn
trên CI2 = 0,07623.
- CI của ln[AUC0-∞] trong khoảng
(0,00631 - 0,07623).
- Antilogarit được CI: 1,006 - 1,080 hay
100,6 - 108,0%.
Như vậy, khoảng tin cậy của tỷ lệ giá
trị [AUC0-∞] giữa viên nén ACV 200 mg
KDSH và viên nén zovirax nằm trong giới
hạn khoảng từ 80 - 125%. Do đó, hai giá
trị [AUC0-∞] tương đương nhau. Nghĩa là,
mức độ hấp thu ACV vào máu từ viên nén
ACV 200 mg KDSH và viên nén zovirax
không khác nhau.
* Phân tích phương sai và xác định
khoảng tin cậy 90% tỷ số ln[Cmax] của
viên nén ACV 200 mg KDSH và viên nén
zovirax:
Từ kết quả xác định giá trị trung bình
bình phương và bậc tự do của sai số, xác
định khoảng tin cậy 90% của tỷ số giữa
ln[Cmax] thuốc thử và ln[Cmax] thuốc đối
chiếu. Từ đó, tính được giới hạn dưới và
giới hạn trên giá trị ln[Cmax] của ACV trong
viên nén ACV KDSH là:
- Khoảng tin cậy 90% của ln[Cmax] =
-0,35568 ± 2,132 x 0,0515 x 6/2 =
-0,35568 ± 0,06339.
- Giới hạn dưới CI1 = -0,41907; giới hạn
trên CI2 = -0,29229.
- CI của ln[Cmax] trong khoảng (-0,41907;
-0,29229).
- Antilogarit được CI: 0,65766 - 0,74655
hay 65,766 - 74,655%.
Như vậy, khoảng tin cậy của tỷ lệ giá
trị [Cmax] giữa viên nén ACV 200 mg KDSH
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d¦îC-2016
100
và viên nén zovirax nằm ngoài khoảng
giới hạn từ 80 - 125%. Do đó, hai giá trị
[Cmax] khác nhau.
* Phân tích phương sai và xác định
khoảng tin cậy 90% tỷ số ln[MRT] của
viên nén ACV 200 mg KDSH và viên nén
zovirax:
Từ kết quả xác định giá trị trung bình
bình phương và bậc tự do của sai số, xác
định khoảng tin cậy 90% của tỷ số giữa
ln[MRT] thuốc thử và ln[MRT] thuốc đối
chiếu. Từ đó, tính được giới hạn dưới và
giới hạn trên giá trị ln[MRT] của ACV
trong viên nén ACV KDSH là:
- Khoảng tin cậy 90% của ln[MRT] =
0,37950 ± 2,132 x 0,0123 x 6/2 =
0,37950 ± 0,01514.
- Giới hạn dưới CI1 = 0,36436; giới hạn
trên CI2 = 0,39464.
- CI của ln[MRT] trong khoảng (0,36436;
0,39464).
- Antilogarit được CI: 1,430 - 1,484 hay
143,0 - 148,4%.
Như vậy, khoảng tin cậy của tỷ lệ giá
trị [MRT] giữa viên nén ACV 200 mg
KDSH và viên nén zovirax nằm ngoài
khoảng giới hạn từ 80 - 125%. Do đó, hai
giá trị [MRT] khác nhau.
* Kết quả so sánh Tmax của viên nén
ACV 200 mg KDSH với viên nén zovirax:
So sánh sự khác nhau giữa thời gian
để đạt nồng độ ACV cực đại (Tmax) của
viên nén ACV 200 mg KDSH với viên nén
zovirax theo phương pháp thống kê phi
tham số (theo Wilcoxon Signed-Rank test).
Bảng 5: Kết quả so sánh giá trị Tmax
của 2 thuốc bằng kiểm định phi tham số
Wilcoxon.
Người
tình
nguyện
Tmax (giờ) Chênh lệch Thứ tự
Viên ACV
KDSH
Viên
zovirax (+) (-) (+) (-)
1 3 2,5 0,5 1
2 5 3,5 1,5 5
3 5,5 4,5 1 3
4 5,5 4,5 1 3
5 2 3 1 3
6 4,5 1,5 3 6
Tổng 18 3
Với giả thuyết:
- HO: Tmax của viên nén ACV KDSH
với viên nén zovirax như nhau.
- HA: Tmax của viên nén ACV KDSH với
viên nén zovirax không giống nhau.
Kết quả cho thấy: T (+) = 21; T (-) = 3
Ttt = Tmin = 3.
Tra bảng Wilcoxon được T0,05 (6) = 1.
Ttt > T0,05. Như vậy, Tmax của viên nén ACV
KDSH với viên nén zovirax giống nhau có
ý nghĩa thống kê.
Kết quả xác định nồng độ thuốc trong
huyết tương chó cho thấy sự khác biệt ở
2 loại thuốc: mặc dù viên nén KDSH đạt
Cmax (6,501 µg/ml) thấp hơn viên nén
zovirax (9,280 µg/ml), nhưng thời gian đạt
Cmax của thuốc KDSH (4,25 giờ) lâu hơn
của thuốc Zovirax (3,25 giờ) và thời gian
lưu trung bình của thuốc KDSH (8,1323
giờ) cao hơn hẳn thuốc zovirax (5,6541
giờ). Điều này thể hiện xu hướng giải
phóng kéo dài của viên KDSH. Tác dụng
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îC-2016
101
kéo dài của thuốc KDSH còn thể hiện ở
chỗ: thời gian duy trì nồng độ có tác dụng
(> 1,7 µg/ml) của thuốc KDSH dài hơn,
đến giờ thứ 12 vẫn còn tác dụng (nồng độ
trong huyết tương bằng 1,795 µg/ml).
Trong khi đó, thuốc zovirax đến giờ thứ
10, nồng độ đã thấp hơn 1,7 µg/ml. Sinh
khả dụng tương đối của viên ACV KDSH
so với viên zovirax với độ tin cậy 90% là
100,6 - 108,0%.
KẾT LUẬN
Đã tiến hành đánh giá sinh khả dụng
và xác định một số thông số dược động
học của viên nén ACV KDSH tự bào chế
trên chó thực nghiệm, kết quả cho thấy:
giá trị AUC0-∞, Tmax của viên nén ACV
KDSH tương đương, trong khi đó giá trị
Cmax và MRT không tương đương với
viên zovirax đối chiếu. Các thông số dược
động học từ viên nén ACV KDSH thể hiện
rõ tính chất đặc trưng cho một chế phẩm
KDSH đường tiêu hóa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế. Dược thư Quốc gia Việt Nam.
Nhà xuất bản Y học. 2009, tr.36-40.
2. Dhaliwal S, Jain S, Singh HP, Tiwary AK.
Mucoadhesive microspheres for gastroretentive
delivery of ACV: In vitro and in vivo evaluation.
AAPS J. 2008, 10 (2), pp.322-330.
3. U.S Department of Health and Human
Services, Food and Drug Administration,
Center for Drug Evaluation and Research.
Guildance for Industry-Bioanalytical Method
Validation. 2003.
4. U.S Department of Health and Human
Services, Food and Drug Administration, Center
for Drug Evaluation and Research. Bioavailability
and bioequivalence studies for oral administered
drug products. General Considerations. 2003.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_sinh_kha_dung_cua_vien_nen_ayclovir_ket_dinh_sinh_h.pdf