Cây tốt: là những cây phát triển cân đối về
chiều cao và đường kính, cây mọc dài, không
sâu bệnh, không cụt ngọn.
Cây trung bình: là những cây có chiều cao
thấp hơn so với cây tốt, cây không tròn đều,
không sâu bệnh, không cụt ngọn.
Cây xấu: là những cây có các chỉ tiêu về sinh
trưởng số lá, số mầm Hvn thấp hơn cây trung
bình; là những cây cong queo, sâu bệnh, cụt
ngọn, còi cọc.
Về chất lượng 03 loài cây rừng trồng thử
nghiệm tại mô hình, tỉ lệ cây tốt được thể hiện ở
bảng 9 trong đó CT2 cho tỷ lệ tốt nhất với cây
rau Tàu bay, còn lại 02 cây là Bồ công anh và
Cải rừng tía số cây tốt lại thể hiện ở CT1.
Việc lựa chọn phân bón phù hợp cho cây
giống góp phần quan trọng trong công tác sản
xuất cây rau rừng, đặc biệt trong môi trường
khác nhau, thời vụ khác nhau. Cho dù là loài
cây rau mọc hoang dại trong rừng, tuy nhiên
khi đem trồng vẫn cần bón phân đầy đủ, thích
hợp để đảm bảo sinh trưởng của cây. Nghiên
cứu của Nguyễn Văn Lẹ và CS [7] cho thấy
tầm quan trọng của phân bón, đặc biệt là phân
vi sinh đối với sinh trưởng các loài rau nghiên
cứu. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Cao Ngọc Điệp và CS [8] về
ảnh hưởng của phân hữu cơ và phân vi sinh
đến sinh trưởng của các loài rau ăn lá.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá sinh trưởng một số loài cây rau rừng chuyển vị tại mô hình khoa lâm nghiệp trường Đại học Nông lâm – Đại học Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TNU Journal of Science and Technology 225(11): 128 - 135
128 Email: jst@tnu.edu.vn
ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG MỘT SỐ LOÀI CÂY RAU RỪNG CHUYỂN VỊ
TẠI MÔ HÌNH KHOA LÂM NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Nguyễn Tuấn Hùng*, Lục Văn Cường, Phạm Đức Chính
Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Nghiên cứu đánh giá sinh trưởng của 03 loài cây rau rừng là rau tàu bay, bồ công anh, và cải rừng
tía được thu thập từ các tỉnh vùng núi phía Bắc bằng việc thử nghiệm 4 công thức thí nghiệm phân
bón, 25 cây/công thức để xác định mức độ ảnh hưởng của phân đến sinh trưởng của các loài cây
rau rừng. Cụ thể như sau: Công thức 1: phân chuồng hoai; Công thức 2: phân Đầu trâu (NPK);
Công thức 3: phân Vi sinh (Sông Gianh) và Công thức 4: không bón phân (Đối chứng). Kết quả
cho thấy có sự ảnh hưởng của các loại phân bón đến sinh trưởng chiều cao, động thái ra lá, động
thái ra mầm và chất lượng cây trồng của 03 loại rau rừng. Các công thức khác nhau sử dụng trong
thí nghiệm có ảnh hưởng khác nhau đến quá trình sinh trưởng của các loài cây rau rừng chuyển vị
tại địa điểm nghiên cứu.
Từ khóa: Nghiên cứu; rau rừng; phân bón; sinh trưởng; thí nghiệm
Ngày nhận bài: 18/6/2020; Ngày hoàn thiện: 25/10/2020; Ngày đăng: 31/10/2020
ASSESSMENT OF GROWTH OF A NUMBER OF FOREST VEGETABLE
VARIETIES IN MODEL OF FACULTY OF FORESTRY,
THAI NGUYEN UNIVERSITY OF AGRICULTURE AND FORESTRY
Nguyen Tuan Hung*, Luc Van Cuong, Pham Duc Chinh
TNU - University of Agriculture and Forestry
ABSTRACT
Study on evaluation of growth of 03 forest vegetables species as Crassocephalum crepidioides,
Lactuca indica L, and Viola Inconspicua Blume which collected from the Northern mountainous
provinces by testing 4 fertilizer experiments, 25 stems/formula to determine the effect of fertilizer on
fertility and the growth of all forest vegetables. Specifically as follows: Formula 1 Manure; formula
2 NPK fertilizer; formula 3 Microbiological fertilizer (Song Gianh) formula 4: No fertilizer
(Control). The results showed that the influence of fertilizers on the growth of height, leaf release,
germination and crop quality of 03 types of forest vegetables. The different formulas used in the
experiment differently affected on the growth of transposed forest vegetable species at the study site.
Keyword: Research; forest vegetable; fertilizers; growth; experiments
Received: 18/6/2020; Revised: 25/10/2020; Published: 31/10/2020
* Corresponding author. Email: nguyentuanhung@tuaf.edu.vn
Nguyễn Tuấn Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 128 - 135
Email: jst@tnu.edu.vn 129
1. Giới thiệu chung
Cây rau dại đã được con người biết đến và sử
dụng từ xa xưa. Với các loài cây cỏ sẵn có
trong tự nhiên, bằng những kinh nghiệm được
truyền từ đời này qua đời khác, con người đã
để lại cho hiện tại 1 kho tàng, kinh nghiệm sử
dụng, chế biến cây rau dại hết sức đa dạng.
Đặc biệt trong những năm kháng chiến chống
Pháp, chống Mỹ cứu nước đầy gian khổ và
thiếu thốn, cây rau mọc hoang dại đã góp
phần quan trọng trong bữa ăn của bộ đội và
nhân dân. Rau rừng đã bổ sung một lượng
dinh dưỡng cần thiết cho sức khoẻ của mọi
người để hoàn thành tốt nhiệm vụ chiến đấu
và công tác. Ngày nay, tuy là thời bình, cây
rau mọc hoang dại vẫn đóng vai trò quan
trọng về dinh dưỡng cũng như làm thuốc
phòng chữa bệnh đối với mọi tầng lớp nhân
dân đặc biệt là ở những nơi vùng núi rừng,
vùng cao, vùng sâu, vùng xa có khí hậu khắc
nghiệt. Cây rau xanh là thành phần quan trọng
trong bữa ăn hàng ngày của nhân dân ta.
Những câu nói “Cơm không rau như đau
không thuốc” hoặc “Đói ăn rau, đau uống
thuốc” đã khẳng định tầm quan trọng, sự cần
thiết của rau trong bữa ăn và trong đời sống
con người [1].
Cây rau rừng là nguồn tài nguyên quý giá,
là một bộ phận quan trọng của môi trường
sống, luôn gắn liền với đời sống của đồng bào
các dân tộc miền núi. Cây rau rừng không chỉ
cung cấp thực phẩm, dược liệu mà còn có giá
trị về kinh tế, có ý nghĩa rất lớn trong nghiên
cứu khoa học, bảo tồn nguồn gen, bảo tồn đa
dạng sinh học.
Cho đến nay, nước ta có khoảng 70 loài thực
vật đã được sử dụng làm rau hoặc chế biến
thành rau, trong đó có 15 loài rau chủ lực, chủ
yếu là rau ăn lá. Theo kết quả nghiên cứu của
Võ Văn Chi [2], hiện có 145 loài dùng để
làm rau thuộc 61 họ thực vật, trong đó 10 họ
có số cây được dùng làm rau ăn nhiều nhất.
Đứng đầu là họ Đậu, tiếp đến là họ Cúc, họ
Bầu bí, họ Ráy, và họ Dền. Theo số liệu
thống kê, Việt Nam có khoảng 356 loài cây
trồng phục vụ ăn uống, chiếm 25% tổng số
cây trồng. Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu
hệ thống về thực vật hoang dại xem có bao
nhiêu loài có thể sử dụng được làm rau ăn.
Những nghiên cứu về rau hoang dại ở Việt
Nam hiện nay tập trung chủ yếu là rau rừng ở
một vài nghiên cứu nhỏ như: Tác phẩm “Rau
rừng” của tổng cục Hậu cần Quân đội nhân
dân Việt Nam đã nêu lên 150 loài có thể sử
dụng làm rau ăn, trong đó có 56 loài có thể ăn
trực tiếp, 36 loài phải qua chế biến trong đó 15
loài nấu canh, 7 loài lấy củ, 11 loài ăn quả, 10
loài làm nước uống. Tác phẩm đã miêu tả một
cách sơ bộ về hình thái, bộ phận sử dụng, cách
sử dụng, phân bố của 150 loài rau rừng [3].
Nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đến
sinh trưởng của các loài rau rừng còn rất hạn
chế, chỉ dừng lại ở một số cây rau phổ biến
như nghiên cứu tại Viện Khoa học Nông
nghiệp miền Nam [4] cho rằng có sự ảnh
hưởng của phân bón đến sinh trưởng cây rau
bò khai.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Cây rau Cải rừng tía (Viola Inconspicua
Blume)
Cây rau Tàu bay (Crassocephalum
crepidioides)
Cây rau Bồ công anh (Lactuca indica L.)
Ba loại phân bón (phân chuồng, phân N-P-K;
phân Vi sinh) theo tỉ lệ khác nhau.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm về đất đai nơi nghiên cứu
- Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ sống của
cây rau
- Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng
chiều cao của cây (Hvn) (cm)
- Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng
của số lá (lá/cây)
- Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng
của số mầm (mầm/cây).
- Ảnh hưởng của phân bón đến chất lượng cây
trồng trong mô hình.
2.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa các kết quả nghiên cứu có liên quan
đến cây rau rừng ở trong và ngoài nước (về
đặc điểm sinh thái, hình thái, sinh trưởng,
Nguyễn Tuấn Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 128 - 135
Email: jst@tnu.edu.vn 130
năng suất, chọn giống, các biện pháp kỹ thuật
gây trồng và chăm sóc). Những tư liệu về
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, mẫu đất,
chất lượng đất.
2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Bố trí các thí nghiệm các loại phân bón khác
nhau để đánh giá sinh trưởng của các loài cây
rau rừng chuyển vị tại khu vực nghiên cứu.
Công tác chuẩn bị
- Giống rau
- Làm đất lên luống
- Giấy A4, bút
- Thước đo chiều cao
Thí nghiệm được thực hiện theo các phương
thức trồng khác nhau, 3 lần lặp/công thức,
diện tích cho một công thức là 2 m2 theo kiểu
bố trí ngẫu nhiên theo khối RCBD (Hình 1).
Hình 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm bón phân
- Phương pháp bố trí thí nghiệm: Để nghiên
cứu ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh
trưởng của cây con, tác giả đã thử nghiệm 4
công thức thí nghiệm (CT), 25 cây/công thức
để xác định mức độ ảnh hưởng của chế độ
bón phân đến sinh trưởng của cây, từ đó chọn
công thức bón phân trội nhất. Cụ thể như sau:
CT 1: Phân chuồng hoai
CT 2: Phân Đầu trâu (NPK)
CT 3: Phân Vi sinh (Sông Gianh)
CT 4: Không bón phân (CT Đối chứng)
Từ 4 công thức sẽ chọn ra được công thức
được bón bởi phân đem lại chất lượng, hiệu
quả tốt nhất, đáp ứng yêu cầu thực tiễn (bón
lót bằng phân chuồng hoai khoảng 100-200
kg/ ha, phân Đầu trâu khoảng 80-100 kg/ha,
phân Vi sinh khoảng 100-150 kg/ha) theo
khuyến cáo kỹ thuật [5].
Các công thức được rút thăm ngẫu nhiên:
CT1, CT2, CT3 và CT4 được bón phân với
nồng độ khác nhau (bảng 1, bón lót bằng phân
chuồng hoai khoảng 0,4 kg trong một công
thức, phân Đầu trâu khoảng 0,2 kg trong một
công thức, phân Vi sinh khoảng 0,15 kg trong
một công thức).
Bảng 1. Bố trí thí nghiệm bón phân
Lần lặp Công thức thí nghiệm
1 CT3 CT1 CT4 CT2
2 CT4 CT2 CT1 CT3
3 CT1 CT2 CT4 CT3
Thí nghiệm được bố trí theo các công thức
ngoài thực địa nơi gây trồng các loài rau rừng
(Hình 2).
Hình 2. Bố trí thí nghiệm tại nơi nghiên cứu
- Phương pháp theo dõi thí nghiệm: Thí
nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy
đủ với ba lần lặp lại, 25 cây/công thức/1 lần
lặp. Theo dõi định kỳ 10 ngày theo dõi 1 lần
và đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng của cây.
- Đo chiều cao (Hvn) sử dụng thước đo chiều
cao với độ chính xác của thước là ± 0,1; đặt
thước sát gốc cây đến hết ngọn cây.
- Số lá: Đếm số lá theo thứ tự của các cây đo
chiều cao của các công thức.
- Số mầm: Đếm số mầm theo thứ tự của các
cây đo chiều cao của các công thức.
Các chỉ tiêu theo dõi được ghi ở biểu điều tra
như bảng 2.
CT3 CT1 CT4 CT2
CT4 CT2 CT1 CT3
CT1 CT3 CT4 CT2
Nguyễn Tuấn Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 128 - 135
Email: jst@tnu.edu.vn 131
Bảng 2. Điều tra ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây
Ngày điều tra: ...................................
Người điều tra: ..
Nơi điều tra: Vườn ươm trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên
STT Số mầm Hvn Số lá
Chất lượng
Ghi chú
Tốt TB Xấu
1
n
Số cây trên 1 công thức là 25 cây.
- Biện pháp kĩ thuật:
Chọn vùng bố trí thí nghiệm: Đất được chọn
bố trí thí nghiệm là khu đất nằm trong khu
vực quản lý của Trường Đại học Nông Lâm -
Đại học Thái Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết
Thắng, thành phố Thái Nguyên.
- Làm đất :
Đất có tầng canh tác dài trên 40 cm, thoát
nước tốt, không ngập úng.
Đất được làm kỹ, sạch cỏ, tươi xốp.
Tiến hành làm cỏ dại, phá váng (5 ngày/ lần)
Lên luống cao 25-30 cm
- Cách thức trồng:
Hàng cách hàng 30 x 30 cm, cây cách cây 20
x 20 cm;
Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh: sau khi
trồng xong tiến hành tưới nước đủ ấm (01
lần/ngày) để cây có thể bám rễ nhanh [6].
Cây con trước khi đem trồng được giâm nơi
bóng mát và được đo đếm các chỉ số trước khi
đem trồng (hình 3).
Hình 3. Cây con cải rừng tía trước khi đem trồng
Các chỉ tiêu về sinh trưởng được theo dõi
trong vườn ươm
- Chỉ tiêu sinh trưởng về chiều cao: 10 ngày đo
1 lần, dùng thước mét để đo
- Chỉ tiêu sinh trưởng về tỉ lên sống: 10 ngày
kiểm tra 1 lần
- Động thái ra lá: 10 ngày theo dõi 1 lần. Đếm
số và đánh giá số lá trên cây
- Động thái ra mầm: 10 ngày theo dõi 1 lần,
đếm số mầm trên cây
Phương pháp xử lý số liệu
- Thống kê mô tả
Thông qua việc thu thập, điều tra các số liệu,
sử dụng các chỉ tiêu như chiều cao, số lá, số
mầm để đánh giá sinh trưởng của cây trồng.
-Thống kê so sánh số lá, số mầm
So sánh hiệu quả của việc bón phân, khoảng
cách trồng để phân tích.
- Tỷ lệ sống:
Trong đó: C%: tỷ lệ sống, n: số cây sống, N:
tổng số cây trồng trong mô hình.
- Chiều cao trung bình của cây ở mỗi lần đo:
Trong đó: : là chiều cao trung bình của
cây; ∑h: là tổng số đo chiều cao các cây; M:
là tổng số cây.
- Đánh giá chất lượng cây sau khi trồng
Cây tốt: là cây phát triển cân đối về chiều dài,
chiều cao, không sâu bệnh, cụt ngọn
Cây trung bình: là những cây có chiều cao
thấp hơn so với cây tốt, cây phát triển không
đều, không sâu bệnh, không cụt ngọn
Cây xấu: là những cây có chỉ tiêu sinh trưởng
số lá, số mầm, chiều cao kém hơn cây trung
bình, sâu bệnh, cụt ngọn
Số liệu sẽ được tổng hợp, xử lý và phân tích
trên Microsoft Excel 2010.
- So sánh các mẫu độc lập về Hvn,, số lá, số
mầm bằng tiêu chuẩn One-way ANOVA.
Nguyễn Tuấn Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 128 - 135
Email: jst@tnu.edu.vn 132
Bảng 3. Theo dõi chất lượng cây trồng
CTTN Số cây sống
Chất lượng
Tốt Tỷ lệ (%) TB Tỷ lệ (%) Xấu Tỷ lệ (%)
1
n
3. Kết quả và phân tích kết quả
3.1. Đặc điểm đất đai nơi nghiên cứu
Đất khu vực vườn ươm Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên là
đất dốc tụ pha cát lẫn với đá nhỏ, đất có màu xám đen, hàm lượng dinh dưỡng trong đất thấp do
đã sử dụng nhiều năm. Đất là đất feralit, nguồn gốc của đất xuất phát từ đá sa thạch, độ pH của
đất thấp, đất nghèo mùn. Đất có độ màu mỡ thấp nên cây con sinh trưởng và phát triển mức trung
bình, đôi khi có cây phát triển kém. Kết quả được tổng hợp trong bảng 4a và 4b.
Bảng 4a. Chỉ tiêu nghiên cứu mẫu đất
Độ sâu tầng đất (cm)
Chỉ tiêu
Mùn N P205 K20
1 – 10 1,766 0,024 0,241 0,035
10 – 30 0,670 0,058 0,211 0,060
30 - 60 0,711 0,034 0,131 0,107
Bảng 4b. Chỉ tiêu dễ tiêu nghiên cứu mẫu đất
Độ sâu tầng đất (cm)
Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất
N P205 K20 Ph
1 – 10 3,64 4,65 0,90 3,5
10 – 30 3,06 0,12 0,44 3,9
30 - 60 0,10 3,04 3,05 3,7
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón đến tỷ lệ sống của cây (%)
Kết quả nghiên cứu sự ảnh hưởng của các loại phân bón đến tỷ lệ sống của cây được tổng hợp
tại bảng 5.
Bảng 5. Ảnh hưởng của các loại phân bón đến tỷ lệ sống của cây
Công thức
Tỷ lệ sống của 03 loài cây rau rừng (%)
Rau tàu bay Bồ công anh Cải rừng tía
Số cây % Số cây % Số cây %
CT 1 72 96,0 69 95,8 70 97,2
CT 2 74 98,7 70 97,2 70 97,2
CT 3 72 96,0 69 95,8 69 95,8
CT4 72 96,0 65 90,3 65 90,3
Các công thức thí nghiệm khác nhau cho tỷ lệ
sống của các loài rau rừng là khác nhau (thể
hiện ở bảng 5 và Hình 4). Trong đó công thức
2 (CT2) có ảnh hưởng lớn nhất đến tỉ lệ sống
của cả 03 loài cây rau đạt từ 97% trở lên. Cây
rau tàu bay có tỉ lệ sống ở CT2 là cao nhất đạt
98,7% (Hình 4).
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng các loại phân bón
đến sinh trưởng chiều cao (Hvn) của cây (cm)
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các loại
phân bón đến sinh trưởng chiều cao (Hvn) của
các loại cây rau rừng được tổng hợp tại bảng 6.
Hình 4. Tỉ lệ sống của 03 loại cây rau rừng tại
khu vực nghiên cứu
Nguyễn Tuấn Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 128 - 135
Email: jst@tnu.edu.vn 133
Bảng 6. Ảnh hưởng các loại phân bón đến sinh trưởng chiều cao của 03 loài cây (Hvn)
Công thức
Sinh trưởng chiều cao (Hvn) của cây (cm)
Rau tàu bay Bồ công anh Cải rừng tía
CT 1 34,34 14,14 11,33
CT 2 48,24 15,02 9,80
CT 3 25,61 13,37 9,82
CT 4 23,08 10,54 8,69
Theo kết quả từ bảng 6 và Hình 5, chiều cao của 03 loài cây rau rừng có dự khác nhau giữa các
thí nghiệm về các loại phân bón. Công thức không bón phân (CT4) cho kết quả thấp nhất, cụ thể
là 23,08 cm với cây rau tàu bay, 10,54 cm với cây bồ công anh, và 8,69 cm với cây Cải rừng tía;
điều đó càng khẳng định phân bón có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng. CT2 cho kết quả
vượt trội hơn các công thức khác, cụ thể lần lượt là 48,24; 15,02; và 9,80 cm với cây rau tàu bay,
bồ công anh và cải rừng tía (Hình 5).
Hình 5. Sinh trưởng chiều cao của 03 loài rau rừng tại mô hình
3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của số lá
Bảng 7. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của số lá
Công thức
Sinh trưởng số lá của 03 loại rau rừng (lá/cây)
Rau tàu bay Bồ công anh Cải rừng tía
CT 1 16,93 15,22 14,59
CT 2 23,26 14,50 12,36
CT 3 13,22 13,74 12,47
CT 4 11,62 9,86 8,88
Bảng 7 tổng hợp về trung bình sinh trưởng số lá của 03 loài cây nghiên cứu. Qua đây, ta thấy có
sự khác nhau về ảnh hưởng của phân bón đến sự ra lá của cây. Đối với cây rau Tàu bay, CT2 vẫn
là công thức cho kết quả cao nhất (23,26 lá/cây) (Hình 6). 02 cây rau còn lại thì bị ảnh hưởng bởi
CT1 cho kết quả lần lượt là 15,22 lá/cây và 14,69 lá/cây với cây Bồ công anh và Cải rừng tía
được thể hiện ở Hình 6.
Hình 6. Sinh trưởng số lá của 03 loài cây
Nguyễn Tuấn Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 128 - 135
Email: jst@tnu.edu.vn 134
3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của số mầm
Bảng 8. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của số mầm
Công thức
Sinh trưởng số mầm của cây rau rừng (mầm/cây)
Rau tàu bay Bồ công anh Cải rừng tía
CT 1 4,2 2,6 2,7
CT 2 5,4 2,2 2,3
CT 3 3,0 2,1 2,2
CT4 2,4 1,6 1,7
Bảng 8 cho thấy các công thức phân bón khác nhau ảnh hưởng khác nhau đến động thái ra mầm
của 03 loài cây là khác nhau. Đối với cây rau Tàu bay, CT2 vẫn là công thức cho kết quả cao nhất
(5,4 mầm/cây). 02 cây rau còn lại thì bị ảnh hưởng bởi CT1 cho kết quả lần lượt là 2,6 mầm/cây
và 2,7 mầm/cây với cây Bồ công anh và Cải rừng tía được thể hiện ở Hình 7.
Hình 7. Sinh trưởng số mầm của 03 loài cây
3.5. Chất lượng cây rau rừng
Bảng 9. Chất lượng của 03 loài cây rau rừng chuyển vị tại khu vực nghiên cứu
Công thức
Chất lượng của cây Rau tàu bay
Tốt Tỷ lệ (%) TB Tỷ lệ (%) Xấu Tỷ lệ (%)
1 60 85,71 7 10,00 3 4,29
2 65 91,54 4 5,63 2 2,83
3 57 83,82 8 11,77 3 4,41
4 46 69,70 12 18,18 8 12,12
Công thức Chất lượng cây Bồ công Anh
1 65 94,20 3 4,35 1 1,45
2 62 88,57 5 7,14 3 4,29
3 53 76,81 12 17,39 4 5,80
4 39 60,00 14 21,54 12 18,46
Công thức Chất lượng Rau cải rừng Tía
1 59 84,29 5 7,14 6 8,57
2 29 41,43 27 38,57 14 20,00
3 40 57,97 20 28,99 9 13,04
4 20 30,77 21 32,31 24 36,92
Cây tốt: là những cây phát triển cân đối về
chiều cao và đường kính, cây mọc dài, không
sâu bệnh, không cụt ngọn...
Cây trung bình: là những cây có chiều cao
thấp hơn so với cây tốt, cây không tròn đều,
không sâu bệnh, không cụt ngọn...
Cây xấu: là những cây có các chỉ tiêu về sinh
trưởng số lá, số mầm Hvn thấp hơn cây trung
bình; là những cây cong queo, sâu bệnh, cụt
ngọn, còi cọc...
Về chất lượng 03 loài cây rừng trồng thử
nghiệm tại mô hình, tỉ lệ cây tốt được thể hiện ở
bảng 9 trong đó CT2 cho tỷ lệ tốt nhất với cây
rau Tàu bay, còn lại 02 cây là Bồ công anh và
Cải rừng tía số cây tốt lại thể hiện ở CT1.
Nguyễn Tuấn Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 128 - 135
Email: jst@tnu.edu.vn 135
Việc lựa chọn phân bón phù hợp cho cây
giống góp phần quan trọng trong công tác sản
xuất cây rau rừng, đặc biệt trong môi trường
khác nhau, thời vụ khác nhau. Cho dù là loài
cây rau mọc hoang dại trong rừng, tuy nhiên
khi đem trồng vẫn cần bón phân đầy đủ, thích
hợp để đảm bảo sinh trưởng của cây. Nghiên
cứu của Nguyễn Văn Lẹ và CS [7] cho thấy
tầm quan trọng của phân bón, đặc biệt là phân
vi sinh đối với sinh trưởng các loài rau nghiên
cứu. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Cao Ngọc Điệp và CS [8] về
ảnh hưởng của phân hữu cơ và phân vi sinh
đến sinh trưởng của các loài rau ăn lá.
4. Kết luận
Các công thức sử dụng loại phân bón khác
nhau trong thí nghiệm có ảnh hưởng khác
nhau đến quá trình sinh trưởng của cây rau
rừng. Tại thời điểm nghiên cứu, CT2 có ảnh
hưởng nhiều nhất đến sinh trưởng cây rau Tàu
bay, trong khi đó 02 cây còn lại là Bồ công
anh và Cải rừng tía bị ảnh hưởng bởi CT1.
Công thức không bón phân (CT4) cho kết quả
thấp nhất ở các chỉ tiêu nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES
[1]. V. T. Bui, “Studying bio-ecological
characteristics of some forest vegetables and
proposing solutions for use management,” M.
S. thesis in agricultural sciences, Thai Nguyen
University of Agriculture and Forestry, 2010.
[2]. V. C. Vo, Vegetable and medicinal plants.
Dong Thap Publishing House, 1989.
[3]. T. B. Nguyen, and M. D. Bui, Some edible
wild vegetables in Vietnam. People's Army
Publishing House, Hanoi, 2007.
[4]. T. N. Le, “The effect of mixed NPK (5: 10: 3)
manure fertilizing on growth, development and
yield of Bo Khai (Erythropalum scandens
Blume)”, Institute of Agriculture science for
Southern Viet Nam, 2015. [Online]. Available:
phan-hon-hop-NPK-(5103)-bon-lot-den-sinh-
truong,-phat-trien-va-nang-suat-rau-bo-khai-
6837.html. [Accessed Feb. 12, 2020].
[5]. M. D. Tran, and T. D. Le, Techniques to plant
some forest vegetables. Agriculture
Publishing House, 2010.
[6]. T. K. Y. Nguyen, “Researching some
ecological characteristics and proposing
measures to conserve and develop valuable
edible wild vegetables on Cu Lao Cham
Island, Hoi An City, Quang Nam Province,”
M. S. thesis in agricultural sciences, Da Nang
University, 2013.
[7]. N. V. Le, and N. C. Diep, “Effect of bio
fertilizer on yield of vegetables (fruit-eating
vegetable) cultivated on alluvial soil of Omon
district, Can Tho City,” Journal of Science -
Can Tho University, vol. 23a, pp. 213-223,
2012.
[8]. N. C. Diep, N. T. Tung, N. V. Anh, and T. T.
Giang, “Effects of microbial compost on
vegetables cultivated on alluvial soil of Long
An province,” Journal of Science - Can Tho
University, vol. 18b, pp. 18-28. 2011.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_sinh_truong_mot_so_loai_cay_rau_rung_chuyen_vi_tai.pdf