Chất lượng cơm, gạo của các giống lúa thuần
Chất lượng gạo là một trong bốn mục tiêu
chính trong công tác chọn tạo giống và được đánh
giá thông qua nhiều chỉ tiêu, xếp thành ba nhóm:
chất lượng dinh dưỡng, chất lượng thương phẩm
hay chất lượng kinh tế và chất lượng sử dụng
(Nguyễn Thị Trâm, 2001)
Các giống HDT10, BT7, HT1 đều cho hạt gạo
màu trắng và có mùi thơm (điểm 3 - 4), riêng giống
KD18 không thơm (điểm 1). Giống HDT10, BT7,
HT1 đều có cơm mềm (điểm 4), dính (điểm 4), và
ngon (điểm 4), còn giống KD18 có cơm cứng (điểm 2)
và hạt cơm rời (điểm 2).
Theo Somrith (1996), mùi thơm phụ thuộc
theo mùa vụ gieo trồng, loại đất, địa điểm và độ
phì của đất. Lúa thơm trồng các vùng sinh thái khác
nhau sẽ có độ thơm khác nhau (Ahmad et al., 2010).
IV. KẾT LUẬN
Giống lúa HDT10 là giống ngắn ngày (thời
gian sinh trưởng trong vụ Xuân 134 ngày, vụ Mùa
105 ngày), chiều cao cây đạt từ 112 cm đến 114 cm,
có thể gieo cấy cả ở vụ Xuân và vụ Mùa.
Giống lúa HDT10 thể hiện ưu thế hơn ở ngoài
đồng ruộng so với các giống lúa thuần tại địa phương:
năng suất giống HDT10 cao hơn hẳn các giống BT7,
HT1, KD18 ở cả vụ Xuân và vụ Mùa (NSTT đạt
59,1 tạ/ha trong vụ Xuân và 55,0 tạ/ha trong vụ Mùa)
và ít sâu bệnh hại.
Giống HDT10 cho hạt gạo trắng, thơm, cơm
mềm và dính như BT7 và HT1.
Giống HDT10 thích hợp để thay thế các giống
lúa thuần đang trồng tại vùng đất Tích Giang -
Phúc Thọ - Hà Nội.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 14 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá sinh trưởng, năng suất và chất lượng của giống lúa thơm HĐT10 tại Tích Giang, Phúc Thọ, Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
Graphical genotyping of a backcross population of OM9676/KDML105
for development of yield and quality rice lines
Ho Van Duoc, Bui Phuoc Tam,
Pham Thi Be Tu, Nguyen Thi Lang
Abstract
In the BC4F2 generation, the backcross population of OM6976*5/KDML105 was evaluated the genetic relationship
between individuals through graphical genotyping (GGT). The generations of backcross rice lines were tested for
the genes covering all 12 rice chromosomes by linked molecular markers. Analysis of the GGT map in the BC4F2
generation showed that one line (BC4F2-44) carrying the homogenous waxy gene as well as 100% of marked genes
in the maternal individual on 12 chromosomes. In the BC4F3 generation, the elite line (BC4F2-44) developed into
110 BC4F3 lines (D191-D300) and grew on field in Winter-Spring crop season of 2016 - 2017. The high yield and
good quality rice lines were selected as D296 (7.17 tons/ha) and D233 (7.13 tons/ha). These lines were proposed for
extensive development.
Keywords: Genetic relation, molecular marker, good quality, waxy gene, graphical genotyping (GGT)
Ngày nhận bài: 07/02/2020
Ngày phản biện: 19/02/2020
Người phản biện: TS. Nguyễn Thế Cường
Ngày duyệt đăng: 27/02/2020
ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
CỦA GIỐNG LÚA THƠM HDT10 TẠI TÍCH GIANG, PHÚC THỌ, HÀ NỘI
Phùng Thị Thu Hà1, Đỗ Thị Thanh Hoa2
TÓM TẮT
Giống lúa thơm HDT10 do Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm chọn tạo được đánh giá so sánh với các giống
lúa thuần Khang Dân 18 (KD18), Bắc Thơm số 7 (BT7), Hương Thơm số 1 (HT1) đang được gieo trồng tại Tích
Giang - Phúc Thọ - Hà Nội trong vụ Xuân và vụ Mùa năm 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Giống lúa HDT10 là
giống ngắn ngày (thời gian sinh trưởng trong vụ Xuân 134 ngày, vụ Mùa 105 ngày), chiều cao cây đạt từ 112 - 114 cm,
phù hợp với với cơ cấu lúa đại trà tại Tích Giang - Phúc Thọ, có thể gieo cấy cả ở vụ Xuân và vụ Mùa. Giống lúa
HDT10 thể hiện ưu điểm trội hơn ở ngoài đồng ruộng so với các giống lúa thuần tại địa phương: năng suất giống
HDT10 (đạt 55,0 -59,1 tạ/ha) cao hơn hẳn các giống KD18, BT7, HT1, ở cả vụ Xuân và vụ Mùa và ít sâu bệnh hại.
HDT10 cho hạt gạo trắng và có mùi thơm, cơm mềm và dính như BT7 và HT1. Giống HDT10 thích hợp để thay thế
các giống lúa thuần đang trồng tại vùng đất Tích Giang - Phúc Thọ - Hà Nội.
Từ khóa: Chất lượng, giống lúa HDT10, lúa thơm, năng suất, Tích Giang - Phúc Thọ
1 Bộ môn Thực vật, Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2 Học viên K25 Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lúa là cây luơng thực chiếm vị trí quan trọng
của một nửa dân số thế giới, đặc biệt là ở châu Á,
châu Phi và Nam Mỹ. Lúa có sản lượng đứng hàng
thứ ba trên thế giới sau ngô và lúa mì, góp phần đảm
bảo an ninh lương thực cho con người và ảnh hưởng
đến tình trạng nghèo đói trên thế giới. Ở Việt Nam,
cây lúa có một bề dày về nền văn minh lúa nước, với
khoảng 80% hộ gia đình nông thôn trong cả nước
tham gia sản xuất lúa gạo (Đỗ Đình Thuận, 2001).
Sản xuất lúa gạo đã ảnh hưởng tới thu nhập và đời
sống của trên 70% dân số Việt Nam, cũng như ảnh
hưởng tới sự ổn định chính trị - xã hội trong nước.
Trong đó, các giống lúa thơm chất lượng cao đặc
biệt được ưa chuộng và ưu tiên phát triển. Các giống
lúa thơm nhập nội từ Trung Quốc vào nước ta như
Bắc thơm số 7 (BT7), Hương thơm số 1 (HT1) là
những giống lúa thơm ngắn ngày, chất lượng nhưng
chống chịu kém với một số sâu bệnh hại chính như
rầy nâu, bệnh đạo ôn, đặc biệt là bệnh bạc lá và đang
có biểu hiện suy thoái (Nguyễn Xuân Dũng và ctv.,
2010; Phạm Văn Cường và ctv., 2015). Chính vì vậy,
việc chọn tạo các giống lúa thơm, chất lượng cao
mới, đáp ứng yêu cầu của thực tế sản xuất đang là
hướng ưu tiên phát triển.
9Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
Giống HDT10 do Viện Cây lương thực và Cây
thực phẩm chọn tạo bằng đánh giá kiểu hình kết
hợp với chỉ thị phân tử chọn kiểu gen mục tiêu, có
độ thuần cao, kháng rầy nâu, bạc lá (Dương Xuân Tú
và ctv., 2018) đang được khuyến cáo sử dụng để
thay thế cho các giống lúa thơm cũ. Tuy nhiên trước
khi đưa vào sản xuất rộng rãi thì cần thiết phải có
sự đánh giá khả năng thích ứng của giống với địa
phương. Vì vậy, nghiên cứu này được tiến hành
nhằm đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển,
năng suất, chất lượng và khả năng kháng sâu bệnh
của giống HDT10 so với các giống lúa đang trồng
tại Tích Giang - Phúc Thọ trong vụ Xuân và vụ Mùa
năm 2017.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu gồm 4 giống lúa thuần là
HDT10, Khang dân 18 (KD18), Hương thơm số 1
(HT1) và Bắc thơm số 7 (BT7) được cung cấp bởi
Công ty cổ phần giống cây trồng và vật tư nông
nghiệp Hà Nội. Trong đó, giống KD18 là đối chứng
năng suất, BT7 là đối chứng chất lượng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm đánh giá sinh trưởng, phát triển của
các giống lúa thuần được bố trí theo khối ngẫu nhiên
đầy đủ (RCBD) với 3 lần lặp lại, bố trí ngoài đồng
ruộng, tại khu sản xuất của trại giống cây trồng Tích
Giang - Phúc Thọ - Hà Nội. Thí nghiệm được thực
hiện trong 2 vụ (vụ Xuân và vụ Mùa) năm 2017, gieo
cấy theo lịch của địa phương. Diện tích ô thí nghiệm
là 20m2/lần lặp lại, mật độ cấy là 50 khóm/m2, cấy
3 dảnh/khóm. Nền phân bón trong cả hai vụ cho 1 ha
là 10 tấn phân chuồng + 100 kg N + 80 kg P2O5 +
60 kg K2O. Bón lót với số lượng 100% phân chuồng
và phân lân+ 20% phân đạm + 20% phân kali. Bón
thúc lần 1 lúc cây đẻ nhánh với 50% đạm + 50% kali.
Bón thúc lần 2 lúc cây nuôi đòng với 30% đạm +
30% kali (Theo quy trình của Công ty Cổ phần
Giống cây trồng và Vật tư nông nghiệp Hà Nội).
2.2.2.Các chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu theo dõi được áp dụng theo quy
chuẩn Việt Nam QCVN 01-55:2011/BNNPTNT do
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
- Thời gian sinh trưởng (ngày): Theo dõi từ khi
gieo - cấy - bén rễ hồi xanh - bắt đầu đẻ nhánh - trỗ
- chín (85 - 90% số hạt trên bông chín).
- Đặc điểm nông sinh học: Chiều cao cây (cm),
số nhánh (nhánh/khóm), chiều dài, chiều rộng lá
đòng (cm) (đo trên nhánh chính), độ thoát cổ bông
(điểm), độ cứng của cây (điểm), độ tàn lá (điểm),
số bông hữu hiệu (bông/khóm), số hạt trên bông
(hạt/bông), tỷ lệ hạt chắc (%), khối lượng 1000 hạt (g).
Theo dõi 30 cây/giống (10 cây/lần lặp lại) theo
phương pháp 5 điểm chéo.
- Năng suất lý thuyết (NSLT) (tạ/ha) = Số bông/
khóm ˟ số khóm/m2 ˟ số hạt/bông ˟ tỷ lệ hạt chắc ˟
khối luợng 1000 hạt.
- Năng suất thực thu (NSTT) (tạ/ha) là năng suất
của cả ô thí nghiệm sau khi được làm sạch và phơi
khô đến khối lượng không đổi (độ ẩm 13,0 - 14%).
- Đánh giá chất lượng cảm quan màu sắc, hương
thơm của gạo, chất lượng nếm thử được tính theo
tiêu chuẩn TCVN 8373:2010.
- Khả năng nhiễm sâu bệnh hại được đánh giá
theo (IRRI, 2002).
2.2.3. Xử lý số liệu
Số liệu thí nghiệm được xử lý bằng chương trình
Excel và chương trình IRRISTAT 5.0.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Các giai đoạn sinh trưởng của các giống lúa
thuần tại Tích Giang - Phúc Thọ
Thời gian sinh trưởng của lúa gồm hai giai đoạn
là sinh trưởng sinh dưỡng và giai đoạn sinh trưởng
sinh thực được tính từ khi gieo hạt đến khi chín hoàn
toàn. Thời gian sinh trưởng là đặc tính của giống
nhưng chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện ngoại
cảnh, thời vụ. Thời gian từ khi gieo đến khi cấy, từ
cấy đến bén rễ hồi xanh, từ cấy đến bắt đầu đẻ nhánh
tương tự nhau ở các giống lúa nghiên cứu trong cả
2 vụ. Sự khác biệt về sinh trưởng thể hiện khi cây
lúa bắt đầu trỗ bông tới khi chín. Trong đó, giống
HDT10 và BT7 là hai giống trỗ và chín sớm nhất
dẫn tới thời gian sinh trưởng ngắn nhất trong các
giống theo dõi, cụ thể vụ Xuân đạt 132 - 134 ngày,
vụ Mùa đạt 105-106 ngày (bảng 1). Nghiên cứu
này cũng phù hợp với đánh giá khảo nghiệm giống
HDT10 của Dương Xuân Tú và cộng tác viên (2018)
tại một số địa phương phía Bắc.
10
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
Bảng 1. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa thuần tại Tích Giang - Phúc Thọ
Giống
Thời gian (ngày)
Từ gieo - cấy Từ cấy - bén rễ hồi xanh
Cấy - bắt đầu
đẻ nhánh Cấy - trỗ Trỗ - chín
Gieo - chín
hoàn toàn
X M X M X M X M X M X M
KD18 25 15 8 7 17 12 79 63 35 29 139 107
HT1 25 15 8 7 17 12 84 65 32 30 141 110
BT7 25 15 8 7 17 12 77 62 30 29 132 106
HDT10 25 15 8 7 17 12 79 61 30 28 134 105
Ghi chú: X là vụ Xuân, M là vụ Mùa.
3.2. Đánh giá sinh trưởng, phát triển và năng suất
của các giống lúa thuần nghiên cứu trong vụ Xuân
và vụ Mùa 2017 ở Tích Giang - Phúc Thọ - Hà Nội
3.2.1. Đặc điểm sinh trưởng
Chiều cao cây, số nhánh, chiều dài và rộng của lá
đòng là các chỉ tiêu quan trọng, phản ánh khá trung
thực về tình hình sinh trưởng và phát triển của cây,
liên quan mật thiết tới năng suất cây trồng. Trong
cùng một điều kiện chăm sóc thì các chỉ tiêu này sẽ
đặc trưng cho giống.
Bảng 2. Đặc điểm sinh trưởng của các giống lúa thuần
Giống
Chiều cao cây
(cm)
Số nhánh
(nhánh/khóm)
Chiều dài lá đòng
(cm)
Chiều rộng lá đòng
(cm)
X M X M X M X M
KD18 107,0c 109,0b 4,5b 4,8b 31,2a 29,4a 1,5b 1,5c
HT1 110,0b 108,0bc 4,6b 4,8b 34,7a 35,4a 1,6a 1,6b
BT7 110,0b 105,0c 4,9a 4,6b 31,5a 32,2a 1,6a 1,6b
HDT10 112,0a 114,0a 5,0a 5,1a 36,3a 37,6a 1,6a 1,7a
LSD 5% 2,0 3,6 0,3 0,3 0,6 0,7 0,1 0,1
CV% 0,9 1,7 3,3 3,8 0,9 1,1 4,2 3,8
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự sai khác có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%. X: vụ Xuân,
M: vụ Mùa.
Chiều cao cây có sự khác biệt lớn giữa các giống,
đạt từ 107 - 112 cm trong vụ Xuân và 105 - 114 cm
trong vụ Mùa, giống HDT 10 có chiều cao lớn nhất
trong cả 2 vụ gieo trồng. Số nhánh khá đồng đều
giữa các giống, đạt từ 4,5 - 5,0 nhánh/khóm trong
vụ Xuân và từ 4,6 - 5,1 nhánh/khóm trong vụ Mùa,
trong đó giống HDT10 có hệ số đẻ nhánh cao nhất
vào vụ Mùa đạt 5,1 nhánh/khóm, và tương đương
với giống BT7 vào vụ Xuân, đạt lần lượt là 5,0 và
4,9 nhánh/khóm. Chiều dài lá đòng sai khác không
có ý nghĩa thống kê giữa các giống khảo sát, trong
khi chiều rộng lá đòng sai khác có ý nghĩa, giống
HDT10 có chiều rộng lá đòng lớn nhất trong vụ Mùa
và tương đương với giống HT1, BT7 trong vụ Xuân,
nhìn chung giống HDT10 có kích thước lá đòng lớn
nhất, cho thấy tiềm năng quang hợp tích lũy chất
khô cao hơn các giống còn lại.
Bảng 3. Một số đặc điểm hình thái
của các giống lúa thuần
Giống
Độ thoát
cổ bông
(điểm)
Độ cứng
của cây
(điểm)
Độ tàn lá
(điểm)
KD18 1 1 1
HT1 1 1 5
BT7 1 1 1
HDT10 1 1 5
Các giống nghiên cứu đều có độ cổ bông thoát
hoàn toàn (điểm 1), cứng cây và không bị đổ
(điểm 1). Sự chuyển màu lá ở giai đoạn chín của
giống HDT10 và HT1 đạt điểm 5 (các lá trên biến
vàng); 2 giống còn lại đạt điểm 1 (lá giữ màu xanh
tự nhiên).
11
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
3.2.2. Mức độ nhiễm một số loại sâu, bệnh hại trên
các giống lúa thuần nghiên cứu
Sâu bệnh là một trong những đối tựơng ảnh
hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng của cây
lúa. Qua theo dõi tình hình sâu, bệnh hại của các
dòng lúa thuần cho thấy: HDT10 và KD18 thể hiện
mức kháng sâu, bệnh hại tốt hơn 2 giống còn lại,
chỉ bị nhiễm nhẹ với bệnh khô vằn và sâu cuốn lá,
kháng bệnh bạc lá (Bảng 4). Kết quả này phù hợp với
kết quả khảo nghiệm giống của Dương Xuân Tú và
cộng tác viên (2018).
Bảng 4. Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại các giống lúa thuần
Giống
Bệnh hại (điểm) Sâu hại (điểm)
Khô vằn
(Rhizoctonia
solani)
Bạc lá
(Xanthomonas
oryzae)
Sâu đục thân
(Scirpophaga
incertulas)
Sâu cuốn lá
(Cnaphalocrosis
medinalis)
Rầy nâu
(Nilaparvata
lugens)
X M X M X M X M X M
KD18 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0
HT1 1 3 0 3 0 1 1 1 0 0
BT7 1 3 0 1 0 1 1 1 0 0
HDT10 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0
Ghi chú: X: vụ Xuân, M: vụ Mùa.
Thang điểm nhiễm sâu, bệnh hại từ 0 - 9 theo mức tăng dần tỷ lệ nhiễm (IRRI, 2002).
3.2.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
của các giống lúa thuần
Trên bảng 5 và 6 cho thấy: Trong cả 2 vụ, giống
HDT10 có số bông/khóm và số hạt/bông đều
đạt cao nhất so với các giống HT1, KD18 và BT7.
Khối lượng 1000 hạt đạt cao nhất ở giống HT1
trong cả hai vụ, thứ nhì là giống HDT10 và thấp
nhất ở giống BT7. Theo nghiên cứu về các thông
số di truyền của Gonzales và Ramirez (1998), khối
lượng 1000 hạt chịu tác động rất ít bởi các yếu tố
môi trường. Để tăng khối lượng hạt, trước lúc trổ
bông, cần bón nuôi đòng để làm tăng kích thước
vỏ trấu. Sau khi trổ bông, cần tạo điều kiện cho cây
sinh trưởng tốt để quang hợp được tiến hành mạnh
mẽ, tích luỹ được nhiều tinh bột thì khối lượng hạt
sẽ cao.
Bảng 5. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa thuần vụ Xuân 2017
Giống
Số bông
(bông/
khóm)
Số hạt
trên bông
(hạt/bông)
Số hạt
chắc/bông
(hạt/bông)
Tỉ lệ
hạt chắc
(%)
P1000
(g)
NSTT
(tạ/ha)
NSLT
(tạ/ha)
KD18 4,5bc 177,6bc 160,5b 90,6 20,3c 55,2b 63,6
BT7 4,6b 164,7c 139,8c 85,0 19,3d 50,9d 55,8
HT1 4,9ab 179,2b 156,5bc 87,4 23,4a 54,2c 80,9
HDT10 5,0a 192,8a 174,3a 90,0 21,0b 59,1a 82,4
LSD 5% 0,3 11,1 8,8 0,4 0,9
CV% 3,0 3,1 2,8 0,8 0,8
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự sai khác có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%.
Bảng 6. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa thuần vụ Mùa 2017
Giống
Số bông
(bông/
khóm)
Số hạt
trên bông
(hạt/bông)
Số hạt chắc
trên bông
(hạt/bông)
Tỉ lệ
hạt chắc
(%)
P1000
(g)
NSTT
(tạ/ha)
NSLT
(tạ/ha)
KD18 4,8ab 163,5a 143,0a 87,5 20,1c 50,6b 62,1
BT7 4,8ab 143,3b 126,4b 88,1 19,1d 47,8c 52,2
HT1 4,6b 154,6ab 137,7ab 89,0 23,6a 50,3bc 67,2
HDT10 5,1a 165,4a 144,4a 87,4 20,4b 55,0a 66,7
LSD 5% 0,9 12,8 12,9 0,26 2,6
CV% 9,5 9,1 10,8 0,6 2,6
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự sai khác có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%.
12
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
Tỷ lệ hạt chắc trên bông của các giống đều > 87%
trong cả hai vụ, sai khác không nhiều giữa các giống
nghiên cứu. Theo Bùi Chí Bửu (1998), cây lúa chỉ
cần có số bông vừa phải, gia tăng số hạt chắc trên
bông thì tốt hơn là gia tăng số bông trên đơn vị diện
tích. Theo Nguyễn Văn Hoan (2006), tỷ lệ hạt chắc
còn phụ thuộc vào lượng tinh bột được tích luỹ trên
cây. Trước khi trổ bông, nếu cây lúa sinh trưởng tốt,
quang hợp thuận lợi thì hàm lượng tinh bột được
tích luỹ và vận chuyển lên hạt nhiều, làm cho tỷ lệ
hạt chắc cao.
Trong cả hai vụ, NSLT của giống HDT10 đạt
cao nhất vào vụ Xuân và chỉ thấp hơn giống HT1
0,5 tạ/ha trong vụ Mùa, còn giống BT7 có NSLT thấp
nhất. NSTT của các giống dao động từ 50,9 - 59,1
tạ/ha vụ Xuân và 47,8 - 55,0 tạ/ha ở vụ Mùa. Giống
lúa HDT10 có NSTT cao hơn của các giống BT7,
HT1, KD18 ở cả vụ Xuân và vụ Mùa. NSTT của
HDT10 tại Tích Giang - Phúc Thọ tương đương so
với khảo nghiệm giống của Dương Xuân Tú và cộng
tác viên (2018) tại một số địa phương miền Bắc và
miền Trung với năng suất trung bình đạt 57,69 tạ/ha
trong vụ Xuân 2015 và 54,18 tạ/ha trong vụ Mùa
2015. Theo Nguyễn Văn Hoan (2006), sự tương quan
giữa năng suất và số bông trên khóm, năng suất và
chiều cao cây ở mỗi giống lúa là khác nhau, cây càng
thấp thì tương quan này càng chặt, sự tương quan
giữa năng suất và số hạt trên bông thì ngược lại,
nhóm cao cây tương quan chặt hơn nhóm cây thấp.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có sự tương quan
giữa các chỉ tiêu này, ở giống lúa HDT10, năng suất,
chiều cao cây, số bông trên khóm và số hạt trên bông
đều đạt cao nhất.
3.2.4. Chất lượng cơm, gạo của các giống lúa thuần
Chất lượng gạo là một trong bốn mục tiêu
chính trong công tác chọn tạo giống và được đánh
giá thông qua nhiều chỉ tiêu, xếp thành ba nhóm:
chất lượng dinh dưỡng, chất lượng thương phẩm
hay chất lượng kinh tế và chất lượng sử dụng
(Nguyễn Thị Trâm, 2001).
Bảng 7. Chỉ tiêu chất lượng các giống lúa nghiên cứu
Giống
Màu
sắc hạt
gạo
Hương
thơm
(điểm)
Chất lượng cơm (điểm)
Độ
mềm
Độ
dính
Độ
trắng
Độ
bóng
Độ
ngon
KD18 Trắng 1 2 2 5 3 2
HT1 Trắng 3 4 4 5 4 4
BT7 Trắng 4 4 4 5 4 4
HDT10 Trắng 3 4 4 5 4 4
Các giống HDT10, BT7, HT1 đều cho hạt gạo
màu trắng và có mùi thơm (điểm 3 - 4), riêng giống
KD18 không thơm (điểm 1). Giống HDT10, BT7,
HT1 đều có cơm mềm (điểm 4), dính (điểm 4), và
ngon (điểm 4), còn giống KD18 có cơm cứng (điểm 2)
và hạt cơm rời (điểm 2).
Theo Somrith (1996), mùi thơm phụ thuộc
theo mùa vụ gieo trồng, loại đất, địa điểm và độ
phì của đất. Lúa thơm trồng các vùng sinh thái khác
nhau sẽ có độ thơm khác nhau (Ahmad et al., 2010).
IV. KẾT LUẬN
Giống lúa HDT10 là giống ngắn ngày (thời
gian sinh trưởng trong vụ Xuân 134 ngày, vụ Mùa
105 ngày), chiều cao cây đạt từ 112 cm đến 114 cm,
có thể gieo cấy cả ở vụ Xuân và vụ Mùa.
Giống lúa HDT10 thể hiện ưu thế hơn ở ngoài
đồng ruộng so với các giống lúa thuần tại địa phương:
năng suất giống HDT10 cao hơn hẳn các giống BT7,
HT1, KD18 ở cả vụ Xuân và vụ Mùa (NSTT đạt
59,1 tạ/ha trong vụ Xuân và 55,0 tạ/ha trong vụ Mùa)
và ít sâu bệnh hại.
Giống HDT10 cho hạt gạo trắng, thơm, cơm
mềm và dính như BT7 và HT1.
Giống HDT10 thích hợp để thay thế các giống
lúa thuần đang trồng tại vùng đất Tích Giang -
Phúc Thọ - Hà Nội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi Chí Bửu, 1998. Phát triển giống lúa mới có năng
suất, chất lượng cao và ổn định. Sở KHCN và MT
tỉnh Cần Thơ, tr. 1-52.
Phạm Văn Cường, Đoàn Công Điển, Trần Anh Tuấn,
Tăng Thị Hạnh, 2015. Đánh giá khả năng chịu hạn
của các dòng lúa có nền di truyền Indica nhưng
mang một đoạn nhiễm sắc thể thay thế từ lúa dại
Oryza rufipogon hoặc lúa trồng Japonica. Tạp chí
Khoa học và Phát triển, 13(2): 166-172.
Nguyễn Xuân Dũng, Lê Vĩnh Thảo, Nguyễn Minh
Công, 2010. Kết quả nghiên cứu và chọn tạo giống
lúa tẻ thơm, chất lượng cao cho vùng đồng bằng Sông
Hồng và Bắc trung bộ giai đoạn 2006 - 2010. Kết
quả nghiên cứu Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa
học Nông nghiệp Việt Nam, NXB Nông nghiệp,
tr. 174- 180.
Nguyễn Văn Hoan, 2006. Cẩm nang cây lúa, quyển 1-
Thâm canh lúa cao sản. NXB Lao động, 380 tr.
QCVN 01-55:2011/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng
của giống lúa do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành.
13
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
Đỗ Đình Thuận, 2001. Sản xuất lúa gạo: Hiện tại và
tương lai. Tạp chí hoạt động KH - Bộ KHCN & MT,
2001(5): 9-10.
Dương Xuân Tú, Phạm Thiên Thành, Tăng Thị Diệp,
Tống Thị Huyền, Lê Thị Thanh, 2018. Ứng dụng chỉ
thị phân tử trong chọn tạo giống lúa thơm, kháng
bệnh bạc lá cho các tỉnh phía Bắc. Tạp chí Khoa học
& Công nghệ Việt Nam, 60(2): 59-64.
Nguyễn Thị Trâm, 2001. Chọn giống lúa lai. NXB Nông
nghiệp, tr. 64-67.
TCVN 8373:2010. Tiêu chuẩn quốc gia về Gạo trắng
- Đánh giá chất lượng cảm quan cơm bằng phương
pháp cho điểm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành.
Ahmad, Rauf A., Musa B., 2010. Prospecting grain
quality of basmati varieties in different ecologies,
3rd International Rice Congress, VietNam-IRRI,
No. 3765 in CD-ROM.
Gonzales O.M., Ramirez R., 1998. Genetic variability
and path analysis in rice grown in saline soil.
International Rice Research Newsletter, 23: 3-19.
IRRI, 2002. Standard Evaluation of Rice. International
Rice Rearch Institute, Los Panos, Philippines.
Somrith B., 1996. Khao Dawk Mali 105: Problems,
research efforts and future propects. Report of the
INGER monitoring visit on fine-grain aromatic rice
in India, Iran, Pakistan and Thailand, IRRI, Manila,
Philippines, pp. 102-111.
Evaluation of growth, yield and quality
of aromatic rice variety-HDT10 in Tich Giang, Phuc Tho, Hanoi
Phung Thi Thu Ha, Do Thi Thanh Hoa
Abstract
The aromatic rice variety HDT10 (bred by the Field Crop Research Institute) was evaluated and compared to the
inbred cultivars KD18, BT7, HT1 (popularly cultivated in Tich Giang, Phuc Tho, Hanoi) in the spring and summer
crop of 2017. The results showed that HDT10 was a short growth duration variety (134 days in spring crop and
105 days in summer crop) and suitable for rice production in Tich Giang, Phuc Tho. This variety could be cultivated
both in spring and summer crop. HDT10 variety showed many better characteristics such as: the yield of HDT10
(55,0 - 59,1 quintal/ha) was higher than KD18, BT7, HT1, both in spring and summer crop and had less pest, disease
infection. HDT10 variety had white, aromatic, soft, and sticky grain like BT7, HT1. HDT10 variety is suitable for
replacing the inbred rice varieties grown in Tich Giang, Phuc Tho.
Keywords: Aromatic rice, HDT10 rice variety, quality, Tich Giang - Phuc Tho, yield
Ngày nhận bài: 10/02/2020
Ngày phản biện: 15/02/2020
Người phản biện: TS. Phạm Xuân Liêm
Ngày duyệt đăng: 27/02/2020
1 Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ; 2 Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Kiên Giang
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN
VÀ NĂNG SUẤT CỦA LÚA TRÊN ĐẤT NHIỄM MẶN
Lê Văn Dũng1 và Đỗ Minh Nhựt2
TÓM TẮT
Sản xuất lúa trong hệ thống canh tác tôm - lúa có nhiều khó khăn, năng suất lúa thấp hoặc bị chết sau thời gian
canh tác. Nghiên cứu này nhằm thiết lập một mô hình tương quan sử dụng phân tích đa biến thông qua smartPLS,
để xác định các yếu tố đồng thời ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát triển và năng suất của lúa. Nghiên cứu được
tiến hành theo dõi và lấy mẫu trên 40 ruộng nông dân canh tác mô hình tôm - lúa tại hai huyện An Minh và An Biên
thuộc tỉnh Kiên Giang. Theo dõi sự sinh trưởng của lúa qua các giai đoạn 20 ngày sau sạ, 45 ngày sau sạ, 60 ngày
sau sạ và trước khi thu hoạch (90 ngày sau sạ), các chỉ tiêu ghi nhận gồm (chiều cao cây lúa, số chồi) và năng suất
(trọng lượng/ha, sinh khối cây/ha); nước tưới, loại giống gieo trồng (Một bụi đỏ, OM 2517), mật độ sạ, yếu tố phân
bón sử dụng nhất là việc bón vôi và phân hữu cơ cũng được ghi nhận. Sinh trưởng phát triển của lúa bị ảnh hưởng
đồng thời bởi đặc tính đất (khả năng trao đổi cation, hàm lượng natri trao đổi, canxi trao đổi và % bão hòa natri),
nước tưới, phân bón sử dụng (có bón vôi 500 kg/ha và bón vôi kết hợp 01 tấn phân hữu cơ/ha), mật độ cây/m2,
số bông/m2, sinh khối cây/ha và từ đó ảnh hưởng đến năng suất lúa với α 5% và giá trị t > 1,96 thì mô hình có ý nghĩa.
Mô hình tương quan để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất lúa được tạo ra phù hợp và có
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_sinh_truong_nang_suat_va_chat_luong_cua_giong_lua_t.pdf