Nồng độ natri máu tăng cao sau khi được
dùng OSP, lượng natri tăng trung bình khoảng
2,4 mmol/l, sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê
với p<0,05, tuy nhiên bệnh nhân có nồng độ natri
cao nhất là 148,1 mmol/l, vẫn trong gới hạn bình
thường. Kết quả của chúng tôi phù hợp với một
số tác giả khác [4, 5]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu
của chúng tôi vẫn có một số bệnh nhân có natri
máu giảm, đặc biệt có 1 bệnh nhi có nồng độ
natri máu là 127,7 mmol/l nhưng không có biểu
hiện lâm sàng. Theo nghiên cứu trên trẻ em của
Da Silva và trong nghiên cứu của Gremse không
thấy báo cáo về hiện tượng giảm natri máu. Trong
nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhi có lượng natri
máu giảm thấp không có yếu tố nguy cơ gây hạ
natri máu có lẽ do trẻ này đã uống rất nhiều nước
so lượng nước theo yêu cầu. Ngoài ra hiện tượng
giảm natri máu cũng co thể do sự tăng tiết quá
mức ADH xảy ra trong quá trình chuẩn bị nội soi
(stress, đau, nôn, buồn nôn) [11].
Bệnh nhi sau khi sử dụng OSP có hiện tượng
giảm kali máu với mức giảm trung bình là
0,8mmol/l, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
với p = 0,001. 26,5% trẻ có kali máu ≤ 3 mmol/l và
thấp nhất là 2,6 mmol/l. Biểu hiện trên lâm sàng
chủ yếu là chướng bụng, có vài trường hợp có
biểu hiện mệt mỏi. Hiện tượng giảm kali này là
do mất qua đường tiêu hóa và mất một lượng lớn
kali qua nước tiểu sau khi dùng OSP.
Khi sử dụng OSP có thể gây nên những rối
loạn về nước và điện giải và những bất lợi này
được ghi nhận hay xảy ra ở trẻ em hơn, vì vậy
OSP cần tránh sử sụng cho trẻ có suy thận, suy
tim sung huyết, suy gan, tắc ruột và những bệnh
nhân theo dõi bệnh lý viêm ruột [13, 14].
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 16 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá sự chấp nhận và tính an toàn của dung dịch Sodium Phosphate trong nội soi đại tràng ở trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạp chí nhi khoa 2018, 11, 2
48
ĐÁNH GIÁ SỰ CHẤP NHẬN VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA DUNG DỊCH
SODIUM PHOSPHATE TRONG NỘI SOI ĐẠI TRÀNG Ở TRẺ EM
Nguyễn Thị Việt Hà* , Lê Thị Vân Anh** , Phan Thị Hiền***
* Trường Đại học Y Hà Nội, ** Bệnh viện Nhi Thanh Hóa, ***Bệnh viện Nhi Trung ương
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Một trong những yếu tố quan trọng khi tiến hành nội soi để chẩn đoán và can thiệp
là quá trình chuẩn bị bệnh nhân cho phép tiến hành thủ thuật nhanh chóng, an toàn và chính xác.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tính an toàn của dung dịch sodium phosphate trong nội soi đại
tràng ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp: 113 bệnh nhi được chỉ định nội soi đại tràng tham
gia vào thử nghiệm lâm sàng không đối chứng sử dụng dung dịch sodium phosphate. Kết quả: Tỷ
lệ bệnh nhân và bố mẹ trẻ cho rằng phác đồ khó và rất khó thực hiện lần lượt là 31% (35/113) và
13,3% (15/113). Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ hoàn toàn phác đồ là 72,5% (82/113). 24,8% (28/113)
tuân thủ một phần và 2,7% (3/113) không tuân thủ phác đồ. Biểu hiện không mong muốn như nôn
và buồn nôn chiếm 77%, chướng bụng 42,5%. Phospho máu tăng trung bình 1,13 mmol/l. Calci
toàn phần và calci ion giảm trung bình là 0,23 mmol/l và 0,09 mmol/l. Natri máu tăng ở giới hạn
bình thường, kali máu giảm trung bình 0,8 mmol/l. Kết luận: Dung dịch sodium phosphate mang
lại hiệu quả làm sạch đại tràng nhưng dẫn đến thay đổi một số chất điện giải trong cơ thể. Cần có
các nghiên cứu kéo dài để đánh giá ảnh hưởng của những thay đổi này.
ABSTRACT
TO EVALUATE THE SAFETY AND RECEIVING OF SODIUM PHOSPHATE SOLUTION
FOR COLONOSCOPY IN CHILDREN
Background and aim: One of the key factors when conducting colonoscopy is a safe and fast bowel
cleansing procedure. This study evaluates the safety of sodium phosphate solution regimen in children
undergoing colonoscopy.
Materials and Methods: 113 children scheduled for a diagnostic colonoscopy, were received sodium
phosphate solution. Results: Mean age was 5.3 ± 2.0 (3-14years), male/female ratio was 2,1:1. Excelent
and very good cleansing was rated in 36.3% and good cleansing in 28.3%. Vomiting, nausea and
abdominal distention rate was 77% and 42.5% respectively. A mean serum phosphorus increased by
1.13 mmol/l. Mean ion calcium and total calcium reduced by 0.23 mmol/l and 0.09 mmol/l, respectively.
Sodium increased in a normal range and potassium decreased on average by 0.8 mmol/l.
Conclusion: Sodium phosphate solution is an effective colon cleansing but lead to some changes in
electrolytes. Futher time study is needed to evaluated long side effect.
Nhận bài: 5-1-2018; Thẩm định: 20-1-2018
Người chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Việt Hà
Địa chỉ: Bộ môn Nhi, Đại học Y Hà Nội
49
phần nghiên cứu
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nội soi đại tràng là một phương pháp quan
trọng trong quy trình tiếp cận chẩn đoán, điều trị
và theo dõi một số bệnh lý ống tiêu hóa như viêm
đại tràng, xuất huyết đường tiêu hóa dưới, tiêu
chảy kéo dài hay bệnh polyp đại tràng ở trẻ em
[1]. Tuy nhiên, sự thành công của thủy thuật này
nội soi đại tràng phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Một
trong những yếu tố quan trọng nhất là quá trình
làm sạch đại tràng [2].
Nhiều phương pháp làm sạch đại tràng đã được
áp dụng cho người lớn, tuy nhiên lại không được
khuyến cáo sử dụng cho trẻ em. Tại Bệnh viện Nhi
TƯ, dung dịch sodium phosphate bắt đầu được sử
dụng để làm sạch đại tràng. Tuy nhiên, cho đến
nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá về hiệu quả
làm sạch, tính an toàn của thuốc trên trẻ em Việt
Nam. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá sự
chấp nhận và tính an toàn của dung dịch sodium
phosphate trong nội soi đại tràng ở trẻ em” nhằm
mục tiêu: Đánh giá sự chấp nhận và tính an toàn của
dung dịch sodium phosphate trong nội soi đại tràng
ở trẻ em.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân
được thực hiện nội soi đại tràng tại đơn vị nội soi
- Khoa Tiêu hóa - Bệnh viện Nhi TW từ 1/2/2012 -
31/8/2012.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Tuổi 2-16 tuổi.
- Áp dụng phác đồ làm sạch đại tràng bằng
dung dịch sodium phosphate theo phác đồ của
khoa Tiêu hóa Bệnh viện Nhi TƯ.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Có chống chỉ định với dung dịch sodium
phosphate: Megacolon, tắc ruột, suy tim, suy
thận, rối loạn điện giải, toan máu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến
cứu, thử nghiệm lâm sàng không đối chứng.
Quy trình chuẩn bị nội soi đại tràng
Chế độ ăn: Trước ngày nội soi, vào buổi sáng
trẻ được ăn uống bình thường, nhưng ít chất xơ.
Chiều ăn nhẹ tùy theo lứa tuổi (không ăn sau 16 giờ):
cháo thịt xay nhỏ, sữa bột, mỳ. Nhiều nghiên cứu đã
chứng minh rằng dung dịch sodium phosphate có
thể tích nhỏ hơn, nên mức độ dung nạp cũng tốt
hơn PEG [3].
Dùng thuốc tẩy tràng như sau:
- Bước 1: Lúc 19 giờ hôm trước ngày nội
soi uống dung dịch sodium phosphate (Fleet®
Phospho-soda®) 45ml/1,7 m2 S da cơ thể pha trong
250ml nước/1,7m2 S cơ thể, ngay sau đó uống thêm
250ml nước/1,7m2 S cơ thể.
- Bước 2: Từ 19 giờ hôm trước đến 5 giờ sáng
ngày nội soi, uống ít nhất 3 lần nước (càng nhiều
càng tốt), mỗi lần 250ml/1,7m2 S cơ thể.
- Bước 3: 5 giờ sáng ngày soi, dùng 1 liều sodium
phosphate như 19 giờ ngày hôm trước.
- Bước 4: từ 5 - 6 giờ sáng: uống thêm hai lần
nước, mỗi lần 250ml/1,7m2 S cơ thể.
Soi đại tràng sau 9 giờ sáng (sau khi dừng
uống thuốc ít nhất 3 giờ), để dễ uống thuốc: có
thể làm mát trước khi uống, hòa Fleet với nước
ngọt như seven up, nước hoa quả.
2.3. Các biến số nghiên cứu
Đặc điểm nhóm nghiên cứu. Tuổi, giới, bệnh
lý được chẩn đoán trên nội soi. Mức độ tuân thủ
phác đồ. Đánh giá mức độ làm sạch đại tràng
theo thang điểm Aronchick, Mức độ hoàn thành
nội soi. Đánh giá sự thay đổi chức năng gan thận
diện giải, calci và phosphat trước và sau khi dùng
sodium phosphate.
2.4. Thu nhập và xử lý số liệu: Thu nhập theo
mẫu bệnh án thiết kế sẵn và xử lý trên phần mềm
spss 16.0.
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu
Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên
tạp chí nhi khoa 2018, 11, 2
50
cứu này là 5,3 ± 2,0 (3 - 14 tuổi), trong đó, nhóm
trẻ dưới 6 tuổi chiếm tỷ lệ phổ biến là 62,8%. Theo
nghiên cứu của Da Silva và cs, tuổi trung bình của
bệnh nhân là 9,2 (3,6 - 12,8) [4]. Trong một nghiên
cứu khác được tiến hành bởi Gremse và cs, tuổi
trung bình là 12,1 ± 3,9 [5]. Tuổi trung bình khi
tiến hành soi đại tràng trong nghiên cứu của Park
JH và cs tiến hành tại Hàn Quốc là 8,5 ± 2,1[6]. Tuổi
trung bình trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi
thấp hơn so với kết quả của các nghiên cứu trên.
Điều này có thể lý giải do 77,6% bệnh nhân trong
nghiên cứu của chúng tôi có chẩn đoán là polyp
đại trực tràng. Đây là lứa tuổi thường gặp nhất
của bệnh như kết quả nghiên cứu của các tác giả
trong nước và trên thế giới [4, 5].
3.2. Đánh giá sự chấp nhận của phác đồ
20,3% bệnh nhân/cha mẹ trẻ cho rằng phác
đồ có thể thực hiện một cách dễ dàng. 35,4% trẻ/
cha mẹ trẻ cho rằng việc thực hiện không khó và
không dễ. Tỷ lệ bệnh nhân và bố mẹ trẻ cho rằng
phác đồ khó và rất khó thực hiện lần lượt là 31%
(35/113) và 13,3% (15/113). Tỷ lệ bệnh nhân tuân
thủ hoàn toàn phác đồ là 72,5% (82/113). 24,8%
(28/113) tuân thủ một phần và 2,7% (3/113)
không tuân thủ phác đồ.
Biểu đồ 1. Mức độ hoàn thành phác đồ theo từng giai đoạn
Tỷ lệ bệnh nhân hoàn thành được đủ lượng
dịch theo yêu cầu của phác đồ ở lần thứ 1, 2, 3,
4 lần lượt là 98,2%, 86,7%, 95,6% và 77,9%. Tỷ lệ
bệnh nhân không thể hoàn thành lượng dịch theo
yêu cầu cao nhất ở lần thứ 4 chiếm tỷ lệ 22,1%
(25/113), tiếp đó ở lần 2, lần 3 và lần 4 theo thứ tự
là 13,3% (15/113); 4,4% (5/113) và 1,8% (2/113).
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng dung dịch
sodium phospho có thể tích nhỏ hơn, nên mức độ
dung nạp cũng tốt hơn PEG [7]. Theo nghiên cứu
của Da Silva và cộng sự trên 29 trẻ, tuổi 3,6 - 14,6.
Đánh giá khả năng dễ thực hiện và mức độ hoàn
thành của phác đồ sử dụng dung dịch sodium
phospho ưu việt hơn hẳn so với nhóm sử dụng
PEG theo thang điểm được ghi nhận ở tất cả các
điều dưỡng nhưng không có sự khác biệt giữa
hai nhóm theo đánh giá của cả bệnh nhân và cha
mẹ trẻ [4]. Kết quả tương tự cũng được ghi nhận
trong nghiên cứu của Gremse và cộng sự. Trong
nghiên cứu này, tác giả ghi nhận thấy 15/19 trẻ sử
dụng sodium phospho cho rằng dung dịch này
dễ uống trong khi đó ở nhóm sử dụng PEG, tỷ lệ
này là 5/15 trẻ [5].
Tỷ lệ bệnh nhân có biểu hiện nôn - buồn nôn
là 77% (87/113) trong đó tỷ lệ trẻ có biểu hiện
buồn nôn hoặc nôn ở lần uống lượng dịch thứ 1 là
20,4% tăng tới 38% ở lần thứ 4. 42,5% bệnh nhân
có biểu hiện chướng bụng và 14,2% (16/113)
51
phần nghiên cứu
bệnh nhân có đau bụng. 22,4% (25/113) bệnh
nhân có triệu chứng khát nước, 13,3 % (15/113)
trẻ có biểu hiện mệt. Dấu hiệu chuột rút và tê bì
chân tay gặp ở 1,8%. Tỷ lệ các triệu chứng được
ghi nhận rất khác nhau trong nhiều nghiên cứu. Khi
so sánh các tác dụng phụ gặp phải khi làm sạch
đại tràng của hai phác đồ sử dụng dung dịch PEG
và sodium phosphate, Gremse và cs nhận thấy
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ
trẻ có biểu hiện buồn nôn là 32%, nôn là 37%, đau
bụng chỉ chiếm 5% và có 1/19 bệnh nhân có biểu
hiện chóng mặt [5]. Trong một nghiên cứu khác
so sánh các tác dụng phụ gặp phải khi làm sạch
đại tràng giữa dung dịch SP với gói thực phẩm
chức năng ở trẻ em, Mohammad F và cs ghi nhận
các triệu chứng phụ xảy ra ở nhóm dùng SP cao
hơn và cả 100% (26/26) bệnh nhân đều có biểu
hiên triệu chứng [8].
3.3. Đánh giá tính an toàn của dung dịch sodium
phosphate
Bảng1. Thay đổi mạch, huyết áp, các chỉ số sinh hóa và huyết học trước và sau khi dùng thuốc
Chỉ số
Trước uống thuốc
X ± SD
Sau uống thuốc
X ± SD
P
Mạch 90,1 ± 5,2 90,4 ± 5,0 0,07
Huyết áp 68,0 ± 4,6 67,8 ± 4,5 0,053
Hemoglobin 122,5 ± 8,4 121,7 ± 7,3 0,09
Hematocrit 37,1 ± 2,4 37,8 ± 2,7 0,17
Ure 4,01 ± 1,1 3,8 ± 1,2 0,08
Creatinin 42,5 ± 8,2 41,4 ± 8,3 0,07
SGOT 32,8 ± 6,4 34,1 ± 7,8 0,12
SGPT 18,0 ± 9,5 17,1 ± 5,8 0,37
Sự thay đổi mạch và huyết áp trung bình của
113 bệnh nhân tại thời điểm trước và sau khi thực
hiện phác đồ không có ý nghĩa thống kê.
Hemoglobin và hematocrit đều giảm nhẹ sau khi
dùng thuốc nhưng không có ý nghĩa thống kê với
p> 0,05. Kết quả này phù hợp với kết quả trong
nghiên cứu của Da Silva [4]. Nồng độ ure và creatinin
máu cũng như SGOT và SGPT không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê so với trước khi dùng phác đồ.
Nhiều nghiên cứu đánh giá sự an toàn của OSP
để làm sạch đại tràng đều thấy có sự rối loạn các
chất điện giải như tăng phospho máu, hạ calci
máu, tăng hoặc giảm natri và hạ kali máu ở người
lớn và cả trẻ em [9, 10]. Sự thay đổi nồng độ các
chất điện giải sau khi trẻ dùng OSP cũng được ghi
nhận trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi.
Biểu đồ 2. Sự thay đổi nồng độ phospho máu
Nồng độ phospho máu
P trước
2,69
1,56
3
2
1
0
P sau
tạp chí nhi khoa 2018, 11, 2
52
Tất cả các trẻ đều có mức phospho máu tăng cao
hơn bình thường và mức tăng trung bình là 1,13 ±
0,75 mmol/l, sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê với
p = 0,001. 19 BN có nồng độ phosphor máu tăng
≥3mmol/l và cao nhất là 5,89 mmol/l, nhưng không
có biểu hiện lâm sàng đáng chú ý (như co giật,
tetani, hôn mê). Kết quả này của chúng tôi cũng phù
hợp với một số tác giả nước ngoài trước đó [4, 5].
Nồng độ calci máu toàn phần giảm mức trung
bình khoảng 0,23 mmol/l và nồng độ calci ion
cũng giảm một lượng trung bình khoảng 0,09
mmol/l, với p < 0,05. Trong đó 1 trẻ có lượng calci
toàn phần giảm thấp nhất là 1,5 mmol/l nhưng
không có triệu chứng hạ calci máu, 2 trẻ có mức
calci ion là 0,7 mmol/l có biểu hiện tê bì nhẹ 2
tay và triệu chứng này chỉ biểu hiện thoáng qua,
đồng thời cả 2 trẻ này đều có nồng độ phospho
máu tăng trên giới hạn bình thường. Trong cứu
của Gremse và cộng sự trên 19 trẻ cũng ghi nhận
có sự giảm lượng calci toàn phần, nhưng vẫn
trong giới hạn bình thường. Tuy nhiên, sự khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê [5].
Sự tăng phospho máu là tạm thời đã được
chứng minh trong nhiều nghiên cứu [11, 12]. Tuy
nhiên, một số bệnh nhân xét nghiệm máu ban
đầu cho thấy nồng độ calci và phospho máu ở
giới hạn bình thường nhưng lại có tổn thương
thứ phát của AKI, biểu hiện suy thận âm thầm sau
nội soi đại tràng vài ngày hoặc vài tháng [13].
Nồng độ natri máu tăng cao sau khi được
dùng OSP, lượng natri tăng trung bình khoảng
2,4 mmol/l, sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê
với p<0,05, tuy nhiên bệnh nhân có nồng độ natri
cao nhất là 148,1 mmol/l, vẫn trong gới hạn bình
thường. Kết quả của chúng tôi phù hợp với một
số tác giả khác [4, 5]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu
của chúng tôi vẫn có một số bệnh nhân có natri
máu giảm, đặc biệt có 1 bệnh nhi có nồng độ
natri máu là 127,7 mmol/l nhưng không có biểu
Biểu đồ 3. Sự thay đổi nồng độ calci toàn phần và calci ion trong máu
Nồng độ calci toàn phần Nồng độ calci ion
1,9
2,2 0,97
0,88
2.4
2.2
2
1.8
1.6
1
0.95
0.9
0.85
0.8
Biểu đồ 4. Sự thay đổi nồng độ natri và kali máu
Nồng độ natri máu Nồng độ kali máu
Na trước
4,1
3,3
135,3
137,7
138
137
136
135
134
5
4
3
2
1
0
Na sau K trước K sau
53
phần nghiên cứu
hiện lâm sàng. Theo nghiên cứu trên trẻ em của
Da Silva và trong nghiên cứu của Gremse không
thấy báo cáo về hiện tượng giảm natri máu. Trong
nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhi có lượng natri
máu giảm thấp không có yếu tố nguy cơ gây hạ
natri máu có lẽ do trẻ này đã uống rất nhiều nước
so lượng nước theo yêu cầu. Ngoài ra hiện tượng
giảm natri máu cũng co thể do sự tăng tiết quá
mức ADH xảy ra trong quá trình chuẩn bị nội soi
(stress, đau, nôn, buồn nôn) [11].
Bệnh nhi sau khi sử dụng OSP có hiện tượng
giảm kali máu với mức giảm trung bình là
0,8mmol/l, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
với p = 0,001. 26,5% trẻ có kali máu ≤ 3 mmol/l và
thấp nhất là 2,6 mmol/l. Biểu hiện trên lâm sàng
chủ yếu là chướng bụng, có vài trường hợp có
biểu hiện mệt mỏi. Hiện tượng giảm kali này là
do mất qua đường tiêu hóa và mất một lượng lớn
kali qua nước tiểu sau khi dùng OSP.
Khi sử dụng OSP có thể gây nên những rối
loạn về nước và điện giải và những bất lợi này
được ghi nhận hay xảy ra ở trẻ em hơn, vì vậy
OSP cần tránh sử sụng cho trẻ có suy thận, suy
tim sung huyết, suy gan, tắc ruột và những bệnh
nhân theo dõi bệnh lý viêm ruột [13, 14].
4. KẾT LUẬN
Dựa theo thang điểm Aronchick, dung dịch
sodium phosphate mang lại hiệu quả làm sạch
đại tràng ở trẻ em nhưng dẫn đến thay đổi một
số chất điện giải trong cơ thể. Cần có các nghiên
cứu kéo dài để đánh giá ảnh hưởng của những
thay đổi này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jerome Waye & Sons. (2003), Colonscopy:
Principle and practice; 53(9): 624-8.
2. Froehlich F, Wietlisbach V, Gonvers JJ, et al.
(2005), Impact of colonic cleansing on quality
and diagnostic yield of colonscopy: the European
Panel of Appropriateness of Gastrointestinal
Endoscopy European multicentre study. Gastrointest
Endosc; 61: 378-84.
3. Belsey J, Epstein O, Heresbach D. (2007),
Systematic review: oral bowel preparation for
colonscopy. Aliment Pharmacol Ther; 25(4): 373-84.
4. Da Silva MM, Briars GL, Patrick MK, et al.
(1997), Colonscopy preparation in children: safety,
efficacy, and tolerance of high - versus low - volume
cleansing methods. J Pediatr Gastroenterol Nutr;
24:33-7.
5. Gremse DA, Sacks AI, Raines S. (1996),
Comprarison of oral sodium phosphate to
polyethylene glycol - based solution for bowel
preparation for colonscopy in children. J Pediatr
Gastroenterol Nutr; 23: 586-90.
6. Park JH. (2010) Role of colonscopy in the
diagnosis and treatment of pediatric lower
gastrointestinal disorders. Korean J pediatr;
53(9): 824 829.
7. Hassall E, Lobe TE. (2007), Risks of oral
sodium phosphate for precolonscopy bowel
preparation in children. Dis Colon Rectum; 50:
1099-101.
8. Mohammad F, El - Baba, Padilla M, et al.
(2006) A prospective study comparing oral sodium
phosphate solution to a bowel cleansing
preparation with nutrition food package in
children. Journal of Pediatric Gastroenterology
and Nutrition; 42: 174-77.
9. Frizelle FA, Colls BM. (2005), Hyponatremia
and seizures after bowel preparation: report of
three cases. Dis Colon Rectum; 48: 393-6.
10. Frommer D. (1997), Cleansing ability and
tolerance of three bowel preparations for colonscopy.
Dis Colon Rectum; 40(1): 100-104.
tạp chí nhi khoa 2018, 11, 2
54
11. Slee TM, Vleming LJ, Valentijn RM. (2008),
Renal failure due to acute phosphate nephropathy.
Neth J Med; 66: 348-41.
12. Kastenberg D. (2007), Bowel preparation
prior to colonscopy. US Gastroenterology Review
2007; 1: 37 - 42.
13. Makkar R, Bo Shen. (2008), What are the
caveats to using sodium phosphate agents for
bowel preparation?. Cleveland clinic journal of
medicine; 75(3): 173.
14. RK Mishra. Guideline for the bowel
preparation prior to colonscopy.
www.laparoscopyhospital.com.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_su_chap_nhan_va_tinh_an_toan_cua_dung_dich_sodium_p.pdf