Kết quả (Bảng 2) cho thấy các hệ số β đều khác
và xác suất nghĩa < 5% Điều này chứng tỏ các
thành phần trên đều ảnh hưởng đến sự hài l ng
của cán bộ nhân viên (CBNV) So sánh giá trị của
β cho thấy “Điều kiện làm việc và thu nhập” –
DKTN là yếu tố quan trọng nhất, tác động nhiều
nhất đến sự hài l ng của họ; kế đến là yếu tố
“L nh đạo” – LD; “Ghi nhận thành tích” - GNTT;
“Đào tạo, thăng tiến” – DTTT; “Đồng nghiệp” –
DN; “Trải nghiệm chuyển đổi công việc” – CD;
“Đặc điểm công việc” – C và “Sụt giảm thương
hiệu của ngành” – TH Ngoài ra, hệ số VIF của
các nhân tố đều thấp hơn 1 nên không xảy ra
hiện tượng đa cộng tuyến.
Hệ số xác định R2 hiệu chỉnh của mô hình là
0.650 (Bảng 3) thể hiện các biến độc lập trong
phương trình hồi quy giải thích được 65% biến
thiên của biến phụ thuộc.
7 trang |
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 551 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá sự hài lòng của cán bộ - Nhân viên về môi trường làm việc tại navibank, khu vực tây Nam Bộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Journal of Science – 2015, Vol. 5 (1), 1 – 7 An Giang University
1
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÕNG CỦA CÁN BỘ - NHÂN VIÊN VỀ MÔI TRƢỜNG LÀM VIỆC
TẠI NAVIBANK, KHU VỰC TÂY NAM BỘ
Đào Hoàng Nam
1
và Hồ Huy Tựu
2
1
ThS. Trường Đại học Nha Trang
2
TS. Trường Đại học Nha Trang
Thông tin chung:
Ngày nhận bài: 16/08/14
Ngày nhận kết quả bình duyệt:
18/09/14
Ngày chấp nhận đăng: 03/15
Title:
Assessing the satisfaction of
the employees working at
Navibank-Southern West area
of Vietnam
Từ khóa:
Hài lòng công việc
Keywords:
Work satisfaction
ABSTRACT
This study aims to assess the satisfaction of the employees working at Navibank
– Southern West area of Vietnam. The data were collected from 270 employees of
Navibank. Cronbach’s alpha was utilized to check the consistency of the
measurement. Exploratory factor analysis (EFA) and linear regression analysis
were also used to figure out factors contributing to the employees’ satisfaction.
The results indicated that there are eight factors affecting the level of employees’
satisfaction, including “job’s characteristics”, “leaders”, “colleagues”,
“training and promotion”, “working conditions and salaries”, “decline of brand
name”, “experiences in jobs’ changes”, “ achievements”.
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá sự hài lòng của cán bộ - nhân viên về môi
trường làm việc tại Navibank – khu vực Tây Nam bộ. Số liệu được thu thập từ
mẫu gồm 270 người lao động. Độ tin cậy của thang đo được kiểm chứng bằng hệ
số Cronbach’s alpha, phương pháp phân tích nhân tố EFA và phân tích hồi quy
được sử dụng để tìm các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động.
Kết quả cho thấy có 08 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động,
trong đó yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất là “Đặc điểm công việc”, kế đến là “Lãnh
đạo”,“Đồng nghiệp”, “Đào tạo, thăng tiến”, “Điều kiện làm việc và thu nhập”,
“Sụt giảm thương hiệu của ngành”, “Trải nghiệm chuyển đổi công việc”,“Ghi
nhận thành tích”.
1. GIỚI THIỆU
Nguồn nhân lực vốn được xem là một tài sản lớn
của doanh nghiệp cũng có thể trở thành một gánh
nặng nếu tài sản ấy không được quản trị hiệu quả.
Hoạt động của doanh nghiệp có được vận hành
suôn sẻ hay không phụ thuộc rất nhiều vào chất
lượng của nguồn nhân lực à các nhà quản trị đ
khám phá ra r ng sự hài l ng của người lao động
là yếu tố then chốt đi đến thành công của doanh
nghiệp. Trong những năm qua, tình hình nhân sự
tại Navibank - khu vực Tây Nam Bộ có nhiều
biến động mạnh, tỷ lệ nhân viên nghỉ việc ngày
càng gia tăng gây ảnh hưởng tới hoạt động chung
của Ngân hàng iệc phân tích những nhân tố ảnh
hưởng tới mức độ hài l ng của nhân viên đang
làm việc và xác định được những mong đợi của
họ sẽ góp phần giải bài toán về nhân lực tại Ngân
hàng
(Theo Quyết định số 86/QĐ-NHNN ngày
22/01/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Navibank đ thay đổi tên gọi thành Ngân hàng
(NH) TMCP Quốc Dân Do đó, trong bài viết
nghiên cứu của mình, tác giả sẽ sử dụng tên gọi
mới của NH là NH TMCP Quốc Dân – NCB)
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Journal of Science – 2015, Vol. 5 (1), 1 – 7 An Giang University
2
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Mối quan hệ giữa “Đặc điểm công việc” và
“Sự hài lòng”
Theo như mô hình đặc điểm công việc của R.
Hackman & G Oldman (1974) thì nếu việc thiết
kế công việc bảo đảm việc sử dụng các kỹ năng
của nhân viên, nắm được trình tự thực hiện công
việc và công việc có tầm quan trọng nhất định đối
với hoạt động của tổ chức, các ph ng ban chuyên
môn; công việc đó cho phép người lao động thực
hiện một số quyền nhất định để hoàn tất công việc
của mình và người lao động sẽ chịu trách nhiệm
đối với các quyết định của mình Ngoài ra, để có
được sự thỏa m n người lao động rất cần được
làm công việc phù hợp với năng lực của họ
(Weiss et al., 1967).
Giả thuyết H1: “Đặc điểm công việc” tác động
dương lên mức độ hài l ng của nhân viên
2.1.2 Mối quan hệ giữa “Đào tạo, thăng tiến” và
“Sự hài lòng”
L thuyết hai nhân tố của Herzberg (1959) cho
r ng những công việc với những cơ hội, thành
tựu, công nhận và sự tiến bộ ảnh hưởng đến động
lực th c đ y và sự hài l ng đối với công việc, việc
thiếu những cơ hội cho việc thăng tiến là một
trong những yếu tố có mối quan hệ tiêu cực trực
tiếp đến sự hài l ng đối với công việc của một cá
nhân
Giả thuyết H2: “Đào tạo thăng tiến” tác động
dương lên mức độ hài l ng của nhân viên
2.1.3 Mối quan hệ giữa “Lãnh đạo” và “Sự hài
lòng”
Nhiều nghiên cứu cho thấy sự giám sát của cấp
trên và sự hài l ng trong công việc có một mối
quan hệ tích cực (Peterson & cs., 2003;
Koustelios, 2001; Smucker & cs., 2003).
Thỏa m n công việc mang lại t những yếu tố mối
quan hệ giữa cấp trên với nhân viên cấp dưới của
mình bao gồm sự d giao tiếp với cấp trên
(Ehlers, 2 3), sự h trợ khi cần thiết ( esley &
Muthuswamy, 2 8) và sự quan tâm của cấp trên
(Bellingham, 2 4), sự bảo vệ nhân viên khi cần
thiết (Linden & Maslyn, 1998, được trích bởi
Dionne, 2 ), năng lực của cấp trên, sự tự do
thực hiện công việc của cấp dưới ( eiss et al,
1967), ghi nhận đóng góp của nhân viên, đối xứ
công b ng đối với cấp dưới ( arren, 2 8)
Giả thuyết H3: “L nh đạo” tác động dương lên
mức độ hài l ng của nhân viên
2.1.4 Mối quan hệ giữa “Đồng nghiệp” và “Sự
hài lòng”
Khi đi làm nhân viên thường được mong muốn
thỏa m n về các hành vi và các mối quan hệ đồng
nghiệp tại nơi làm việc (Trần Kim Dung (2009),
“Quản trị nguồn nhân lực”, tr 365-366) Như vậy,
tương tự mối quan hệ với cấp trên, nhân viên cần
có được sự h trợ gi p đỡ của đồng nghiệp khi
cần thiết, tìm thấy sự thoải mái, thân thiện khi làm
việc với đồng nghiệp (Hill, 2 8) Đồng thời,
nhân viên phải tìm thấy ở đồng nghiệp của mình
sự tận tâm với công việc để đạt được kết quả tốt
nhất (Billingham, 2004). Cuối cùng, đồng nghiệp
cần phải là người đáng tin cậy (Chami &
Fullenkamp, 2002).
Giả thuyết H4: “Đồng nghiệp” tác động dương lên
mức độ hài l ng của nhân viên
2.1.5 Mối quan hệ giữa “Thu nhập” và “Sự hài
lòng”
Theo Stanton và Croddley (2 ), sự hài l ng về
thu nhập liên quan đến cảm nhận của người lao
động về tính công b ng trong trả lương Người lao
động làm việc nhận được lương và lương mang
tầm quan trọng không thể bỏ qua được. Theo quan
điểm chủ quan, vấn đề thu nhập của người lao
động phải là trọng tâm để đánh giá mức độ hài
l ng của nhân viên, đặc biệt là người lao động
đang làm việc trong ngành NH như hiện nay. Do
vậy, việc xây dựng một hệ thống tiền lương khoa
học, hợp l , làm đ n b y kích thích năng suất và
hiệu quả lao động luôn là nhiệm vụ lớn đặt ra cho
các nhà l nh đạo NH.
Giả thuyết H5: “Thu nhập” tác động dương lên
mức độ hài l ng của nhân viên
2.1.6 Mối quan hệ giữa “Điều kiện làm việc” và
“Sự hài lòng”
“Điều kiện làm việc” là các nhân tố ảnh hưởng
đến sức khỏe và sự tiện lợi của người lao động khi
làm việc, bao gồm thời gian làm việc phù hợp
(Skalli & cs., 2007), sự an toàn thoải mái ở nơi
làm việc (Durst, 1997), được trang bị thiết bị cần
thiết cho công việc (Bellingham, 2 4) và thời
gian bỏ ra cho việc đi lại t nhà đến công sở
(Isacsson, 2008).
Nghiên cứu ở Cyprus (Menon & Chiristou, 2 2)
Journal of Science – 2015, Vol. 5 (1), 1 – 7 An Giang University
3
đ trích d n “điều kiện làm việc” là nguyên nhân
chính tạo ra sự bất m n đối với công việc, nghiên
cứu của Plananandanond, Laksana và Jose (2 4)
đ cho thấy r ng dựa vào những điều kiện làm
việc ta có thể dự đoán được sự thỏa m n
Giả thuyết H6: “Điều kiện làm việc” tác động
dương lên mức độ hài l ng của nhân viên
2.1.7 Mối quan hệ giữa “Phúc lợi” và “Sự hài
lòng”
Theo Artz (2008), “ph c lợi” có vai tr quan trọng
trong việc xác định mức thỏa m n của nhân viên
Thứ nhất, ph c lợi là bộ phận cấu thành nên phần
thù lao mà đơn vị trả cho nhân viên, mà phần thù
lao này ảnh hưởng đến sự thỏa m n công việc; thứ
hai, ph c lợi đôi l c có tác dụng thay thế tiền
lương
iệt Nam, các ph c lợi mà người nhân viên
quan tâm nhất bao gồm bảo hiểm x hội, bảo hiểm
y tế, được nghỉ phép theo luật định, được nghỉ
bệnh và việc riêng khi có nhu cầu, được công
đoàn bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhân viên, được
đi du lịch hàng năm, được làm ổn định lâu dài tại
công ty (không sợ mất việc).
Giả thuyết H7: “Ph c lợi” tác động dương lên
mức độ hài l ng của nhân viên
2.1.8 Mối quan hệ giữa “Ghi nhận thành tích” và
“Sự hài lòng”
“Ghi nhận thành tích” của người lao động được
hiểu là quá trình xem xét nh m đánh giá một cách
có hệ thống hiệu quả công việc và năng lực của
nhân viên, bao gồm kết quả công việc, phương
pháp làm việc, những ph m chất và kỹ năng thực
hiện công việc Theo iley (1997) thì đây là yếu
tố có tác động quan trọng trong việc đo lường sự
hài l ng của người lao động Khi được đánh giá
và ghi nhận đầy đủ thành tích trong công việc t
tổ chức thì mức độ hài l ng của nhân viên sẽ được
nâng lên
Giả thuyết H8: “Ghi nhận thành tích” tác động
dương lên mức độ hài l ng của nhân viên
2.1.9 Mối quan hệ giữa “Trải nghiệm chuyển đổi
công việc” và “Sự hài lòng”
“Trải nghiệm chuyển đổi công việc” (Alba &
Hutchison, 1987) là những kinh nghiệm mà người
lao động có được sau những lần chuyển đổi công
việc. Những trải nghiệm đó gi p người lao động
nghiên cứu, tìm hiểu, so sánh để đi đến một quyết
định chuyển đổi công việc làm tăng sự hài l ng
của họ. Chuyển đổi công việc mang hàm mong
muốn tìm được một sự tiến bộ, sự thành công, hài
l ng về mặt nào đó của người lao động.
Cũng như theo Abraham Maslow, khi nhu cầu của
con người được thỏa m n thì nhu cầu khác cao
hơn sẽ xuất hiện, và người lao động mong muốn
thỏa m n nhu cầu mới. Việc chọn cho mình một
công việc mới là cả một quá trình so sánh mức độ
hài l ng giữa công việc mới và công việc cũ Khi
quyết định chuyển đổi công việc mới nghĩa là
người lao động hài l ng hơn với công việc đó, sự
hài l ng này được thể hiện qua việc t bỏ sự gắn
bó với công ty cũ để sang một môi trường làm
việc mới với sự hài l ng của bản thân cao hơn
Giả thuyết H9: “Trải nghiệm chuyển đổi công
việc” tác động dương lên mức độ hài l ng của
nhân viên
2.1.10 Mối quan hệ giữa “Sụt giảm thương hiệu
ngành” và “Sự hài lòng”
Có nhiều khái niệm về thương hiệu (Brand) đ
được các học giả sử dụng. Theo Daid A. Aaker
(1996), “Thương hiệu” là hình ảnh có tính chất
văn hóa, l tính, cảm x c, trực quan và độc quyền
mà bạn liên tưởng đến khi nhắc về một sản ph m
hay một công ty (trích d n t Nguy n ăn Út,
2009). C n theo Tổ chức sở hữu trí tuệ thế
giới ( IPO), “Thương hiệu” là một dấu hiệu (hữu
hình và vô hình) đặc biệt để nhận biết một sản
ph m hàng hoá, một dịch vụ nào đó được sản xuất
hay được cung cấp bởi một cá nhân hoặc một tổ
chức. Một thương hiệu thành công là nó mang lại
cho khách hàng mục tiêu các giá trị mà họ đ i hỏi,
và duy trì những giá trị gia tăng này trong các
cuộc cạnh tranh (de Chernatony, 2003).
Trong phạm vi của đề tài này, “Thương hiệu
ngành” chính là hình ảnh, là phần hồn của ngành
NH ài năm trở lại đây là khoảng thời gian có
nhiều biến động với ngành NH iệt Nam Trước
đây ngành NH là một “thương hiệu” có sức h t
bao nhiêu thì bây giờ chính “thương hiệu” đó đ
và đang giảm s t sức hấp d n bấy nhiêu à điều
này là một trong những nhân tố quan trọng tác
động đến nền kinh tế của đất nước. Một khi nhân
tố này bị sụt giảm thì chắc chắn r ng nó cũng sẽ
ảnh hưởng đến x hội nói chung và nhân viên
trong ngành nói riêng
Giả thuyết H1 : “Sụt giảm thương hiệu ngành”
Journal of Science – 2015, Vol. 5 (1), 1 – 7 An Giang University
4
tác động âm lên mức độ hài l ng của nhân viên
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
Việc thu thập thông tin được thực hiện thông qua
khảo sát trực tiếp toàn bộ nhân viên đang làm việc
tại NCB – khu vực Tây Nam Bộ Có tổng cộng
m u của 27 người lao động được sử dụng trong
nghiên cứu này Trong đó có 5 19% là nam và
49 81% là nữ; Phần lớn là độ tuổi < 30 tuổi
(chiếm 47 92%); Đa số nhân viên có thâm niên
làm việc dưới 3 năm (chiếm 41,51%); Số lượng
nhân viên có mức thu nhập t 5 đến dưới 10 triệu
đồng/tháng chiếm nhiều nhất (48,68%); Có
68,68% số nhân viên đạt trình độ đại học/trên đại
học.
Dựa trên các học thuyết, các nghiên cứu liên quan
và tình hình thực tế của ngành NH như hiện nay,
tác giả đ đề xuất mô hình nghiên cứu bao gồm 10
biến độc lập có ảnh hưởng đến sự hài l ng của
người lao động tại NCB – khu vực Tây Nam Bộ
và 1 biến phụ thuộc. Trong 10 biến độc lập thì tác
giả kế th a 8 biến và đề xuất thêm 2 biến hoàn
toàn mới chưa t ng xuất hiện trong bất cứ nghiên
cứu nào trước đó Các phát biểu nêu ra được đo
lường trên thang đo 7 điểm t 1 = hoàn toàn
không hài l ng, đến 7 = hoàn toàn hài l ng
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
3.1 Kết quả nghiên cứu
Phân tích độ tin cậy và nhân tố khám phá
Mục đích đầu tiên của nghiên cứu này là khẳng
định các thang đo lường đảm bảo độ tin cậy, độ
giá trị hội tụ và độ giá trị phân biệt Để đạt được
mục đích này, tác giả đ sử dụng phương pháp
phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích độ
tin cậy b ng hệ số Cronbach’s Alpha Kết quả
phân tích được thể hiện trong Bảng 1.
Bảng 1. Kết quả phân tích EFA và độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Thành phần
1 2 3 4 5 6 7 8
DN3 .901
DN2 .889
DN4 .869
DN1 .808
DN5 .712
CD2 .899
CD1 .872
CD3 .851
CD4 .799
TH4 .897
TH6 .885
TH3 .876
TH1 .727
DK1 .798
TN2 .698
DK4 .695
TN1 .677
DK2 .622
Journal of Science – 2015, Vol. 5 (1), 1 – 7 An Giang University
5
DTTT6 .876
DTTT7 .824
DTTT5 .821
LD5 .858
LD6 .797
LD2 .526
GNTT2 .799
GNTT5 .729
GNTT3 .601
CV5 .811
CV4 .786
CV3 .503
Eigenvalues 8.651 4.035 3.333 2.140 1.902 1.376 1.226 1.072
Phương sai trích 28.838 42.288 53.398 60.531 66.872 71.460 75.546 79.120
Cronbach’s Alpha 0.934 0.919 0.900 0.818 0.853 0.850 0.850 0.736
Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha
cho thấy các thang đo đều đạt độ giá trị hội tụ,
phân biệt và tin cậy Các trọng số nhân tố và độ
tin cậy đều cao hơn mức đề nghị 0.60.
Kết quả phân tích EFA cho thấy có 8 nhân tố
được trích tại Eigenvalues là 1 72 và phương sai
trích được 79 12% (8 nhân tố này giải thích
79.12% biến thiên của dữ liệu), với chỉ số KMO
là 687 > 5 (đạt yêu cầu) Qua quá trình phân
tích EFA, có 16 biến quan sát bị loại bỏ, c n lại
30 biến quan sát đo lường 8 nhân tố độc lập Nhân
tố "Ph c lợi" bị loại bỏ sau khi phân tích EFA do
không ảnh hưởng đến sự hài l ng của người lao
động. à do có sự tương đồng nên nhân tố “Thu
nhập” được gom vào nhân tố “Điều kiện làm
việc” thành nhân tố “Điều kiện làm việc và thu
nhập”
Phân tích hồi quy
Bảng 2. Kết quả phân tích hồi quy
Mô hình
Hệ số chƣa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa
t
Mức
ý nghĩa
Thống kê đa cộng tuyến
Beta Sai số chuẩn Beta
Độ chấp nhận
của biến
Hệ số phóng
đại phƣơng
saiVIF
1
H ng số .000 .037 .000 1.000
ĐN .255 .037 .255 6.891 .000 1.000 1.000
CĐ .148 .037 .148 3.993 .000 1.000 1.000
TH -.157 .037 -.157 -4.234 .000 1.000 1.000
ĐKTN .439 .037 .439 11.862 .000 1.000 1.000
ĐTTT .262 .037 .262 7.071 .000 1.000 1.000
LĐ .365 .037 .365 9.878 .000 1.000 1.000
GNTT .362 .037 .362 9.787 .000 1.000 1.000
CV .115 .037 .115 3.099 .002 1.000 1.000
Journal of Science – 2015, Vol. 5 (1), 1 – 7 An Giang University
6
Bảng 3. Hệ số xác định R2
Mô hình R R bình phương R bình phương hiệu chỉnh Sai số chu n ước lượng Hệ số Durbin-Watson
1 .806a .650 .639 .60093611 2.033
Kết quả (Bảng 2) cho thấy các hệ số β đều khác
và xác suất nghĩa < 5% Điều này chứng tỏ các
thành phần trên đều ảnh hưởng đến sự hài l ng
của cán bộ nhân viên (CBNV) So sánh giá trị của
β cho thấy “Điều kiện làm việc và thu nhập” –
DKTN là yếu tố quan trọng nhất, tác động nhiều
nhất đến sự hài l ng của họ; kế đến là yếu tố
“L nh đạo” – LD; “Ghi nhận thành tích” - GNTT;
“Đào tạo, thăng tiến” – DTTT; “Đồng nghiệp” –
DN; “Trải nghiệm chuyển đổi công việc” – CD;
“Đặc điểm công việc” – C và “Sụt giảm thương
hiệu của ngành” – TH Ngoài ra, hệ số VIF của
các nhân tố đều thấp hơn 1 nên không xảy ra
hiện tượng đa cộng tuyến.
Hệ số xác định R2 hiệu chỉnh của mô hình là
0.650 (Bảng 3) thể hiện các biến độc lập trong
phương trình hồi quy giải thích được 65% biến
thiên của biến phụ thuộc.
3.2 Thảo luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài có một số điểm
tương đồng với các đề tài nghiên cứu trước đây
Tuy nhiên tác giả cũng tìm ra một số điểm khác
biệt so với các đề tài nghiên cứu của những tác giả
trước Ngoài ra, điểm nổi trội của đề tài này so với
các đề tài nghiên cứu trước là bổ sung 2 nhân tố
“Sụt giảm thương hiệu của ngành” và “Trải
nghiệm chuyển đổi công việc” vào mô hình để
kiểm định tác động của nó đến sự hài l ng của
người lao động à kết quả nghiên cứu cho thấy 2
nhân tố này đều ảnh hưởng đến sự hài l ng của
người lao động.
Kết quả nghiên cứu góp phần nhỏ bé bổ sung vào
hệ thống l thuyết về sự hài l ng của người lao
động trong bất kỳ doanh nghiệp nào Các nhà
nghiên cứu, các nhà quản l nhân sự có thể coi mô
hình t kết quả nghiên cứu này như một mô hình
tham khảo cho nghiên cứu của mình Điều này
gi p đưa ra một số nghĩa thiết thực cho các nhà
nghiên cứu, các nhà l nh đạo khi nghiên cứu về
quản l nhân sự, cũng như đ đưa ra một số
nghĩa thiết thực trong lĩnh vực quản l nhân sự tại
Việt Nam có được hệ thống thang đo để thực hiện
các nghiên cứu của mình tại các doanh nghiệp.
Đây là lần đầu tiên đề tài nghiên cứu được thực
hiện tại các chi nhánh của NCB trong khu vực
Tây Nam Bộ, nên nó có một đóng góp nhất định,
đó là xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến sự hài l ng của CBNV NCB – Tây Nam Bộ
và có thể mở rộng áp dụng cho cả hệ thống NCB.
Mặt khác, nghiên cứu này tập trung trong phạm vi
hẹp là các chi nhánh của NCB tại miền Tây Nam
Bộ cho nên chỉ có giá trị thực ti n đối với các chi
nhánh này, và đối với những cơ quan khác thì sẽ
có kết quả khác Nếu nghiên cứu này được lặp lại
ở một nhóm các chi nhánh khác của NCB, hay
của cả hệ thống NCB hoặc của các NH khác thì có
thể so sánh kết quả nghiên cứu và xây dựng một
hệ thống thang đo chung cho toàn ngành Ngoài
ra, để có cái nhìn khái quát hóa cao hơn cho
nghiên cứu về sự hài l ng của người lao động
trong hệ thống NH Việt Nam nói riêng và các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung thì cần có
những nghiên cứu được tiến hành lặp lại tại nhiều
doanh nghiệp với các lĩnh vực ngành nghề khác
nhau Đây là hướng cho các nghiên cứu tiếp theo.
4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
Mục đích nghiên cứu của tác giả là đánh giá sự
hài l ng của cán bộ - nhân viên về môi trường làm
việc tại NCB – khu vực Tây Nam Bộ, t đó đưa ra
các hàm ứng dụng mang tính định hướng gi p
NH có cơ sở để đưa ra các định hướng phù hợp
nh m làm tăng mức độ hài l ng của nhân viên
Bên cạnh việc tham khảo l thuyết cùng các đề tài
nghiên cứu trước đây để hình thành mô hình
nghiên cứu thì tác giả cũng đ bổ sung nhân tố
mới phù hợp với tình hình thực tế ở NH. Kết quả
phân tích cho thấy các nhân tố đưa ra để có tác
động đến sự hài l ng của người lao động (ngoại
tr nhân tố “Ph c lợi”) Ngoài ra, độ tin cậy và độ
giá trị của các thang đo đều đạt yêu cầu ì vậy,
đề tài đ cơ bản đáp ứng so với các mục tiêu đề
ra.
4.2 Khuyến nghị
Dựa vào kết quả phân tích trên, tác giả đề xuất các
hàm ứng dụng nh m nâng cao sự hài l ng của
cán bộ nhân viên đang làm việc tại NCB – khu
vực Tây Nam Bộ như sau:
Journal of Science – 2015, Vol. 5 (1), 1 – 7 An Giang University
7
Thứ nhất, NH cần tạo ra sự công b ng hơn trong
việc phân phối thu nhập, xây dựng chính sách
lương, thưởng rõ ràng, công khai và minh bạch,
việc đánh giá thực hiện công việc phải được thực
hiện sát sao đánh giá đ ng năng lực của nhân
viên
Thứ hai, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng
là một yêu cầu cấp thiết, NH cần tập trung đào
tạo, nâng cao năng lực chuyên môn của nhân viên
Đồng thời, cần áp dụng phương pháp làm việc
nhóm, phân công công việc phù hợp với năng lực
chuyên môn và thế mạnh của nhân viên, tạo một
môi trường làm việc thân thiện và cởi mở giữa các
nhân viên gi p nhân viên nâng cao hiệu quả công
việc.
Thứ ba, người quản l của NH cần phải cải thiện
năng lực của mình để tạo được nhiều niềm tin cho
cấp dưới Đồng thời người l nh đạo, quản l cần
tìm hiểu nhu cầu, tâm tư nguyện vọng của nhân
viên, để t đó có thể xây dựng các chính sách phù
hợp nh m thỏa m n các nhu cầu của nhân viên
Việc tạo ra một phong cách quản l và giao tiếp
hiệu quả và linh động có tác động thu hẹp khoảng
cách giữa người quản l và nhân viên, tạo sự đồng
thuận t cấp trên đến cấp dưới, nâng cao sự thỏa
m n của nhân viên đối với người quản l , tạo cho
nhân viên mong muốn gắn kết với NH.
Thứ tư, điều kiện làm việc đầy đủ và thuận lợi là
một trong những yếu tố tạo ra năng suất, hiệu quả
làm việc cho nhân viên NH cần cải thiện điều
kiện làm việc và xem xét xây dựng lại quy định về
chế độ ph c lợi tốt nhất để nhân viên cảm thấy
thoải mái, sáng tạo trong công việc và yên tâm
công tác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Herzberg, F., Mausner, B., & Snyderman, B. B.
(1959). The Motivation to Work (2
nd
. ed). New
York.
Hoàng Trọng và Chu Nguy n Mộng Ngọc. (2005).
Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Nhà xuất
bản Thống Kê
Hồ Huy Tựu. (2006). Quan hệ giữa giá,chất lượng cảm
nhận sự hài lòng và trung thành của người tiêu
dùng đối với cá tại thành phố Nha Trang. 60.31.13,
Luận văn Thạc sĩ Đại học Nha Trang.
J, Stacy Adams. (1963). Inequity in Social Exchanges
in L Berkowitz, ed.. Anvances in Experientail
Social Psycholog, New York: Academic Press.
Maslow, A. H . (1943). A Theory of Human
Motivation. Psychological Review. 50, 370-396.
Phan Thị Minh L (2 11) Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài l ng về công việc của nhân viên
trong các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Th a
Thiên-Huế. Tạp chí KH và CN. Đại học Đà Nẵng
số 3 (44).
Smith, P.C, Kendall, L.M. and Hulin, C.L. (1969). The
Measurement of Satisfaction in Work and
Retirement. Rand McNally, Chicago, IL, USA.
www.ncb-bank.vn, truy xuất ngày 21/ 3/2 14
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_1_dao_hoang_nam_ho_huy_tuu_3023.pdf