KẾT LUẬN
Mức độ hài lòng của du khách chịu sự
tác động của bốn thành phần: nguồn thông
tin dịch vụ (hoạt động marketing), cảnh
quan – môi trường, cơ sở hạ tầng du lịch,
sự hấp dẫn của điểm du lịch. Thực tế cũng
cho thấy với những tiềm năng du lịch sẵn
có thì dịch vụ homestay ở Cần Thơ đã
thực sự làm hài lòng du khách trong
chuyến du lịch “một ngày làm người nông
dân Nam Bộ”. Đặc biệt cuộc sống giản dị,
lối sống hiền hòa hiếu khách và sự thân
thiện của người dân địa phương được du
khách đánh giá rất cao.
Tóm lại, nghiên cứu này là cơ sở khoa
học cho sự phát triển của dịch vụ
homestay tại Thành phố Cần Thơ, giúp
các cơ quan quản lý chức năng, các Công
ty du lịch có những giải pháp giúp cho du
khách ngày càng hài lòng hơn và quay lại
trải nghiệm dịch vụ homestay vào những
lần sau. Hơn nữa, khi du khách đã hài
lòng thì du khách sẽ là nguồn thông tin
chia sẻ cho bạn bè cùng trải nghiệm, giúp
phát triển bền vững cho ngành du lịch tại
Cần Thơ.
16 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 289 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá sự hài lòng của du khách đối với dịch vụ homestay tại thành phố Cần Thơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
89
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH
ĐỐI VỚI DỊCH VỤ HOMESTAY TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Trịnh Bửu Nam* và Lê Diễm Trang
Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Tây Đô
(Email: tbnam@tdu.edu.vn)
Ngày nhận: 15/01/2020
Ngày phản biện: 05/02/2020
Ngày duyệt đăng: 16/4/2020
TÓM TẮT
Đồng bằng sông Cửu Long với thế mạnh về vườn cây, ao cá và những nét văn hóa độc đáo của
người miền Nam, góp phần phát triển loại hình du lịch homestay khá hấp dẫn, thu hút được
một lượng đáng kể du khách trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, việc khai thác loại hình du lịch
homestay đang gặp khó khăn, thách thức như sản phẩm du lịch homestay chưa đa dạng, còn
trùng lắp giữa địa phương này với địa phương khác; năng lực điều hành của hộ gia đình kém;
sự gắn kết giữa hộ dân với các công ty du lịch chưa chặt chẽ Do đó, nghiên cứu này được
thực hiện nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách, đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với loại hình du lịch này ở Cần Thơ. Dựa trên cơ
sở lý thuyết và các nghiên cứu đã thực hiện trước, mô hình lý thuyết được đề xuất với cỡ mẫu là
193 du khách. Kiểm định các thang đo phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, giá trị EFA
và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu được thực hiện qua phương pháp hồi quy tuyến tính .
Kết quả kiểm định cho thấy mô hình lý thuyết phù hợp với cơ sở lý thuyết và sự hài lòng của du
khách sử dụng homestay tại Cần Thơ gắn liền với bốn yếu tố: nguồn thông tin dịch vụ, cảnh
quan môi trường, cơ sở hạ tầng du lịch, sự hấp dẫn tại điểm du lịch.
Từ khoá: Dịch vụ homestay, sự hài lòng của du khách, du lịch Cần Thơ
Trích dẫn: Trịnh Bửu Nam và Lê Diễm Trang, 2020. Đánh giá sự hài lòng của du khách đối
với dịch vụ homestay tại thành phố Cần Thơ. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và
Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô. 08: 89-104.
*Ths. Trịnh Bửu Nam – Giảng viên Khoa QTKD, Trường Đại học Tây Đô
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
90
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Du lịch là sứ giả của hòa bình, hữu
nghị và hợp tác phát triển giữa các quốc
gia. Theo chiến lược phát triển du lịch
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 của Bộ Văn hóa - Thể thao và
Du lịch (ban hành theo Quyết định số
2714/QĐ-BVHTTDL ngày 3/8/2016) thì
đến năm 2020, du lịch Việt Nam cơ bản
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính
chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; sản
phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng,
có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn
hóa dân tộc, cạnh tranh được với các nước
trong khu vực và thế giới Phấn đấu đến
năm 2030, Việt Nam trở thành quốc gia
có ngành du lịch phát triển. Du lịch được
xem là một trong những ngành kinh tế
hàng đầu, phát triển với tốc độ nhanh, thu
hút rất nhiều quốc gia tham gia vì những
lợi ích kinh tế - xã hội mà nó đem lại. Như
vậy, du lịch mang lại nguồn lợi to lớn trên
nhiều phương diện đối với nước ta nói
chung và Thành phố Cần Thơ nói riêng,
nhất là trong giai đoạn hội nhập kinh tế
quốc tế như hiện nay.
Theo báo cáo từ Sở Văn hóa - Thể thao
và Du lịch TP Cần Thơ trong 6 tháng đầu
năm 2019, Cần Thơ đón hơn 4,9 triệu lượt
du khách, tăng 9,5% so với cùng kỳ. Các
doanh nghiệp phục vụ trên 1,54 triệu lượt
khách lưu trú, tăng 16% so với cùng kỳ
năm 2018, đạt 54,3% kế hoạch năm.
Trong đó, số khách quốc tế lưu trú ước đạt
199.500 lượt khách, tăng 13,6% so với
cùng kỳ năm 2018. Tổng thu từ du lịch đạt
2.274 tỉ đồng, tăng 17,1% so với cùng kỳ
năm 2018, đạt 54,2% kế hoạch năm.
Tại Hội nghị quảng bá xúc tiến du lịch
Cần Thơ diễn ra ngày 27/8/2019, Phó Chủ
tịch UBND Thành phố Cần Thơ Trương
Quang Hoài Nam đã nêu rõ: “Cần Thơ
phấn đấu đến năm 2020 đưa du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, khẳng định
thương hiệu, phát triển du lịch theo hướng
chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm”. Vì
vậy, Cần Thơ nên tận dụng ưu thế môi
trường thiên nhiên, cơ sở vật chất hiện có
để nâng cao sức cạnh tranh thông qua việc
nâng cao chất lượng sản phẩm, thiết kế
nhiều chương trình du lịch đặc thù gần gũi
thiên nhiên, quy hoạch lại khu miệt vườn
du lịch, xây dựng các nhà nghỉ theo mô
hình nhà nông thôn truyền thống, tạo điều
kiện để khách được hòa mình vào cuộc
sống sinh hoạt của người dân (homestay).
Vì thế, nghiên cứu được thực hiện với
các mục tiêu: (1) Đo đường mức độ hài
lòng của du khách đối với dịch vụ
homestay tại Thành phố Cần Thơ; (2)
Phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của du khách; (3) Đề xuất
những giải pháp nhằm gia tăng sự hài lòng
của du khách đối với dịch vụ homestay tại
Thành phố Cần Thơ.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT, MÔ HÌNH
VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.1. Du lịch
2.1.1. Khái niệm
Luật Du lịch Việt Nam (có hiệu lực từ
ngày 01/01/2018) đã nêu rõ: “Du lịch là
các hoạt động có liên quan đến chuyến đi
của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên trong thời gian không quá 01 năm
liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan,
nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
91
tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục
đích hợp pháp khác”.
2.1.2. Cộng đồng
Cộng đồng là nhóm người thường sinh
sống trên cùng khu vực địa lý, tự xác định
mình cùng một nhóm. Những người trong
cùng cộng đồng thường có quan hệ huyết
thống hoặc hôn nhân và có thể thuộc cùng
một nhóm tôn giáo, một tầng lớp chính trị
(Keith và Ary, 1998).
Khái niệm cộng đồng được xác lập
theo hai nghĩa: Nghĩa thứ nhất liên quan
tới cái nhìn địa lý gắn kết với cộng đồng
và cho cộng đồng là một nhóm cư dân
cùng sinh sống trong một địa vực nhất
định, có cùng các giá trị và tổ chức xã hội
cơ bản; Nghĩa thứ hai gắn liền với lịch sử,
cuộc sống con người và nêu khái niệm
cộng đồng là một nhóm dân cư cùng có
chung những mối quan tâm cơ bản, có thể
được biến đổi bởi quá trình vận động của
lịch sử, làm cho các thành viên của cộng
đồng cũng phải biến đổi nhận thức và
hành vi. (Knop và Steward, 1973).
2.1.3. Du lịch cộng đồng - Homestay
Luật Du lịch Việt Nam (có hiệu lực từ
ngày 01/01/2018): “Du lịch cộng đồng -
Homestay là loại hình du lịch được phát
triển trên cơ sở các giá trị văn hóa của
cộng đồng, do cộng đồng dân cư quản lý,
tổ chức khai thác và hưởng lợi”.
Du lịch cộng đồng - homestay cốt lõi là
việc “xâm nhập” vào đời sống gia đình
của người dân bản xứ thông qua con
đường học tập, du lịch, tham quan, tìm
hiểu văn hóa. Đặc biệt theo hình thức
này, du khách sẽ được “cùng ăn, cùng ở
và cùng làm” với chủ nhà cũng như luôn
được xem như là người nhà.
2.2. Sự hài lòng của khách hàng
2.2.1 Khái niệm
Theo Zeitham and Bitner (2000), sự hài
lòng là một trạng thái cảm xúc của khách
hàng sau khi trải qua một trải nghiệm nào
đó hoặc đạt được kết quả như mong đợi,
liên quan đến các mức độ khác nhau giữa
cái mong muốn và cái cảm nhận được.
2.2.2. Tầm quan trọng của việc
nghiên cứu sự hài lòng
Việc tiến hành nghiên cứu sự hài lòng
của khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp tìm
hiểu được khách hàng có được những trải
nghiệm tốt nhất về sản phẩm hoặc dịch vụ
của mình hay không, từ đó tìm ra hướng
nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng
dịch vụ của doanh nghiệp. Ngoài ra, sự
hài lòng của khách hàng có ý nghĩa quan
trọng vì nó ảnh hưởng lên quá trình mua
sắm lặp lại và truyền miệng (Berkman và
Gilson, 1986).
2.2.3. Mối quan hệ giữa chất lượng
dịch vụ và sự hài lòng
Oliver (1995) cho rằng chất lượng dịch
vụ ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của
khách hàng. Chất lượng dịch vụ đáp ứng
nhu cầu kỳ vọng của khách hàng thì họ sẽ
hài lòng, sự đáp ứng càng cao thì mức độ
hài lòng của khách hàng càng nhiều.
Theo Parasuraman và cộng sự (1988),
chất lượng dịch vụ được xác định bởi
nhiều nhân tố cấu thành và là tác nhân
chính quyết định đến sự hài lòng của
khách hàng.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
92
2.3. Các nghiên cứu về chất lượng
dịch vụ homestay
Nghiên cứu của Lê Thị Thu Hoài
(2015), nghiên cứu này thực hiện nghiên
cứu tình huống tại khu nghỉ mát Furama
Đà Nẵng để xác định mức độ hài lòng của
khách hàng nội địa đã sử dụng dịch vụ của
khu nghỉ mát. Tác giả sử dụng mô hình về
sự hài lòng của khách hàng của Zeithaml
& Bitner (2000), kết ghi nhận sự ảnh
hưởng tích cực của các yếu tố như nhân
viên, các loại dịch vụ, vệ sinh, sự tiện lợi,
cảm nhận, sự tín nhiệm đến mức độ hài
lòng của khách hàng.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc
Thuận (2017) “ Đánh giá mức độ thỏa
mãn của du khách đối với du lịch
Homestay ở Tiền Giang”. Tác giả sử dụng
mô hình về sự hài lòng của khách hàng
của Zeithaml & Bitner (2000), kết quả ghi
nhận sự hài lòng của du khách đối với
mức độ quan trọng nguồn thông tin, nhân
viên, các yếu tố hữu hình, an toàn – an
ninh, sự tín nhiệm, giá cảm nhận ảnh
hưởng rất lớn đối với sự tăng giảm của sự
hài lòng.
2.4. Mô hình và giả thuyết nghiên
cứu
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau
về mô hình sự hài lòng, nhưng mô hình
của Zeithaml & Bitner (2000) thường
được các nhà nghiên cứu trích dẫn nhất
trong các nghiên cứu về chất lượng dịch
vụ, sự hài lòng của khách hàng. Do vậy,
trong nghiên cứu này tác giả đề xuất các
thành phần sự hài lòng theo mô hình của
Zeithaml & Bitner (2000).
Bên cạnh đó, chất lượng dịch vụ được
xem như là khoảng cách giữa sự mong đợi
của khách hàng và nhận thức của họ khi
sử dụng qua dịch vụ (Parasuraman &
cộng sự, 1988), chất lượng dịch vụ là yếu
tố then chốt quyết định sự hài lòng của
khách hàng. Trong nghiên cứu này chất
lượng dịch vụ bao gồm các yếu tố: Cơ sở
hạ tầng du lịch; yếu tố an toàn an ninh;
hoạt động tại điểm du lịch; sự hấp dẫn tại
điểm du lịch và cảnh quan môi trường. Vì
vậy, tác giả đề xuất các giả thuyết sau:
H1: Nguồn thông tin dịch vụ tác động
tích cực đến sự hài lòng của du khách
H2: Cảnh quan, môi trường (yếu tố hữu
hình) tác động tích cực đến sự hài lòng
của du khách
H3: Yếu tố con người (nhân viên, người
dân) tác động tích cực đến sự hài lòng của
du khách
H4: Cơ sở hạ tầng du lịch tác động tích
cực đến sự hài lòng của du khách
H5: Hoạt động tại điểm du lịch tác động
tích cực đến sự hài lòng của du khách
H6: Yếu tố an ninh, an toàn tác động
tích cực đến sự hài lòng của du khách
H7: Sự hấp dẫn của điểm du lịch tác
động tích cực đến sự hài lòng của du
khách
H8: Sự trung thành (tín nhiệm, dự định
đi lại lần nữa) tác động tích cực đến sự hài
lòng của du khách.
H9: Chi phí đi du lịch tác động tích cực
đến sự hài lòng của du khách.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
93
Hình 1. Mô hình nghiên cứu
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thang đo nghiên cứu
Thang đo Likert được dùng để thể hiện
mức độ đồng ý của đáp viên trên các phát
biểu, thang đo được mã hóa với 5 mức độ
(1: Rất không quan trọng, 2: Không quan
trọng, 3: Trung lập, 4: Quan trọng, 5: Rất
quan trọng). Ngoài ra, còn có thang đo
định và và thứ tự dùng để hỏi về các yếu
tố nhân khẩu học, các yếu tố liên quan đến
dịch vụ homestay.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
94
Bảng 1. Mã hoá các thang đo trong mô hình
Thang đo
Mã
hoá
Thang đo
Mã
hoá
Nguồn thông tin dịch vụ IF Yếu tố an ninh, an toàn SS
Bạn bè, người thân giới thiệu IF1 Điều kiện an ninh, trật tự SS1
Quảng cáo, tiếp thị trên báo chí,
đài, Internet
IF2 An toàn (thực phẩm, tài sản, tính mạng) SS2
Cẩm nang du lịch, tờ rơi,
Brochure
IF3 Sự hấp dẫn điểm du lịch IR
Công ty du lịch IF4 Hái trái cây tại vườn IR1
Tự tìm đến dịch vụ IF5 Bơi xuồng ngắm cảnh, câu cá IR2
Cảnh quan, môi trường VE Cùng người dân bắt cá, hái rau IR3
Tính hấp dẫn của cảnh quan VE1 Nghe đờn ca tài tử IR4
Vệ sinh môi trường VE2 Tham quan làng nghề truyền thống IR5
Yếu tố con người PP Thưởng thức món ăn dân dã Nam Bộ IR6
Sự thân thiện của người dân địa
phương
PP1 Sự trung thành (dự định đi du lịch) LY
Chất lượng nhân viên phục vụ,
hướng dẫn viên
PP2
Tôi có dự định sử dụng dịch vụ homestay ở
Thành phố Cần Thơ.
LY1
Thái độ của nhân viên PP3
Tôi sẽ giới thiệu bạn bè, người thân sử dụng
dịch vụ homestay ở Thành phố Cần Thơ.
LY2
Cơ sở hạ tầng du lịch TI
Dịch vụ homestay sẽ là lựa chọn đầu tiên của
tôi khi đến Cần Thơ du lịch
LY3
Phương tiện vận chuyển TI1 Sự hài lòng của du khách ST
Sự đa dạng của món ăn TI2
Tôi hài lòng về những lợi ích mà dịch vụ
homestay ở Thành phố Cần Thơ
ST1
Các cơ sở ăn uống TI3
Tôi hài lòng về chất lượng lịch dịch vụ
homestay ở Thành phố Cần Thơ
ST2
Chi phí dịch vụ và các dịch vụ bổ
sung
TI4
Tôi hài lòng về giá cả dịch vụ homestay ở
Thành phố Cần Thơ
ST3
Hoạt động tại điểm du lịch AP
Hoạt động vui chơi, giải trí AP1
Hàng lưu niệm AP2
Các hoạt động mua sắm AP3
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
95
3.2. Thu thập số liệu
Nghiên cứu này tiếp cận đến các du
khách đã hoặc đang sử dụng dịch vụ
Homestay tại Thành phố Cần Thơ. Sử
dụng phương pháp phi xác suất, chọn mẫu
thuận tiện, dựa trên cơ sở tiếp xúc, thu
thập thuận tiện để tiết kiệm chi phí và thời
gian.
Hiện nay, theo nhiều nhà nghiên cứu,
kích thước mẫu càng lớn càng tốt
(Nguyễn Đình Thọ 2011). Hair et al
(2006) cho rằng để sử dụng phân tích
nhân tố khám phá (EFA), kích thước mẫu
tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ
quan sát/biến đo lường là 5:1, nghĩa là 1
biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát
(Nguyễn Đình Thọ 2011).
Như vậy, do đề tài sử dụng phương
phương pháp phân tích EFA, với 36 biến,
nên cỡ mẩu được xác định là xác định là
36 x 05 = 180 quan sát. Nghiên cứu này
đã thu được 193 phiếu khảo sát.
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thống kê về các yếu tố nhân
khẩu học
Về giới tính đối tượng điều tra, nam
giới chiếm tỷ lệ nhiều hơn nữ giới có sự
chênh lệch khá lớn. Đối tượng điều tra là
nam có 142 đối tượng chiếm 73,6%, đối
tượng điều tra là nữ có 51 đối tượng
chiếm 26,4%.
Đối tượng điều tra thuộc nhiều ngành
nghề khác nhau gồm: Sinh viên, nhân
viên, công nhân, các đối tượng khác.
Trong đó nhân viên chiếm tỷ lệ cao nhất
62,2%, tiếp theo là sinh viên chiếm
17,6%, công nhân chiếm 14,5%, còn lại là
đối tượng khác chiếm 5,7%.
Đối tượng điều tra thuộc nhiều độ tuổi
khác nhau. Trong đó, nhóm du khách có
độ tuổi từ 26 đến 35 tuổi chiếm tỉ lệ cao
nhất là 42,5%, thứ hai là nhóm du khách
có độ tuổi từ 36 đến 50 chiếm tỉ lệ 38,3%,
cuối cùng là nhóm du khách từ 18 đến 25
tuổi chiếm 19,2%.
Đối tượng điều tra thuộc nhiều thu
nhập khác nhau. Trong đó, nhóm du
khách có thu nhập trên 10 triệu đồng
chiếm tỷ lệ cao nhất là 39,4%, tiếp theo là
nhóm du khách có thu nhập trên 5 đến 10
triệu đồng chiếm tỷ lệ là 25,9%, nhóm du
khách có thu nhập trên 4 đến 5 triệu chiếm
tỷ lệ 17,1%, và nhóm du khách có thu
nhập trên 3 đến 4 triệu chiếm 9,3% cuối
cùng là nhóm du khách từ 2 đến 3 triệu
chiếm 8,3%.
Trình độ học vấn của đối tượng điều
tra: Nhóm du khách có học vấn cao đẳng
và đại học chiếm tỷ lệ cao nhất là 69,4%,
tiếp theo là nhóm du khách có trình độ
học vấn trên đại học chiếm tỷ lệ là 16,6%,
nhóm du khách có trình độ học vấn tốt
nghiệp THPT chiếm tỷ lệ là 8,3%, cuối
cùng là nhóm du khách có trình độ học
vấn trung cấp chiếm tỷ lệ thấp nhất là
5,7%.
4.2. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin
cậy Cronbach’s Alpha
Kết quả kiểm định cho thấy, các thang
đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha chấp
nhận về độ tin cậy (lớn hơn mức yêu cầu tối
thiểu 0,6). Xét về hệ số tương quan biến
tổng có 35 biến lớn hơn 0,3 và 1 biến nhỏ
hơn 0,3. Sau khi loại bỏ biến (IF5, có hệ số
tương quan biến tổng là 0,220) không đạt
yêu cầu, các thang đo và các biến đều đạt độ
tin cậy, sẽ được sử dụng trong phân tích
EFA tiếp theo.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
96
Bảng 2. Kết quả kiếm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Biến
quan sát
Hệ số tương
quan - biến
tổng
Cronbach's
Alpha nếu loại
biến
Biến
quan sát
Hệ số tương
quan - biến
tổng
Cronbach's
Alpha nếu loại
biến
Nguồn thông tin dịch vụ:
Cronbach’s Alpha = 0,735
Sự hấp dẫn của điểm du lịch:
Cronbach’s Alpha =0,851
IF1 0,403 0,767 IR1 0,744 0,807
IF2 0,595 0,64 IR2 0,583 0,837
IF3 0,59 0,644 IR3 0,674 0,82
IF4 0,564 0,654 IR4 0,554 0,849
Cảnh quan môi trường (yếu tố hữu hình):
Cronbach's Alpha = 0,802
IR5 0,601 0,834
VE1 0,671 IR6 0,724 0,815
VE2 0,671
Chi phí đi du lịch:
Cronbach’s Alpha =0,875
An ninh – an toàn:
Cronbach's Alpha = 0,827
SC1 0,674 0,855
SS1 0,706 SC2 0,772 0,832
SS2 0,706 SC3 0,743 0,838
Con người (nhân viên):
Cronbach's Alpha = 0,819
SC4 0,679 0,854
PP1 0,636 0,788 SC5 0,656 0,861
PP2 0,714 0,711
Chi phí đi du lịch:
Cronbach’s Alpha = 0,875
PP3 0,674 0,753 LY1 0,665 0,652
Cơ sở hạ tầng: Cronbach’s Alpha = 0,850 LY2 0,612 0,707
TI1 0,698 0,807 LY3 0,575 0,745
TI2 0,725 0,795
Sự hài lòng khách hàng:
Cronbach's Alpha = 0,811
TI3 0,743 0,787 ST1 0,640 0,761
TI4 0,598 0,846 ST2 0,721 0,675
Hoạt động tại điểm du lịch:
Cronbach’s Alpha = 0,820
ST3 0,624 0,779
AP1 0,651 0,776
AP2 0,72 0,711
AP3 0,66 0,773
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
97
4.3. Phân tích nhân tố khám phá
EFA
4.3.1. Thang đo các thành phần của
sự hài lòng
Kết quả phân tích EFA cho thấy, các
nhóm nhân tố không có sự xáo trộn giữa
các biến, nên tên các nhóm nhân tố trong
mô hình vẫn được giữ nguyên. Tuy nhiên,
ở nhân tố sự hấp dẫn của điểm du lịch có
chứa biến quan sát IR2 có hệ số tải nhân
tố là 0,460 < 0,5 nên bị loại khỏi mô hình
(kết quả phân tích lần 1).
Sau khi phân tích lại, thấy rằng các
nhân tố đã thoã đủ điều kiện để có ý nghĩa
thực tế. Phân tích KMO = 0,777 (0,5 ≤
KMO ≤ 1) và kiểm định Bartlett’s về
tương quan của các biến có giá trị sig =
0,000 < 0,05 chứng tỏ các có tương quan
chặt chẽ với nhau (Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Bên cạnh đó,
kết quả tại giá trị Egienvalues đều lớn hơn
1 và tổng phương sai trích = 71,528 >
50%, đạt đủ điều kiện để thực hiện phân
tích hồi quy.
Với 30 biến quan sát được tác giả đề
xuất, kết quả chỉ loại 01 biến, điều này
cho thấy các dữ liệu phù hợp với tình hình
chung của dịch vụ du lịch homestay tại
Cần Thơ. Du lịch homestay tại Cần Thơ
hiện nay tập trung chủ yếu vào các hoạt
động mang tính đặc trưng của địa phương
như: các món ăn truyền thống, các trò
chơi dân gian, các khu nhà ở đậm chất
Nam Bộ. Bên cạnh đó, các yếu tố khác
như: chất lượng của nhân viên, cơ sở hạ
tầng, yếu tố an ninh – an toàn cho du
khách... đều nhằm mục đích tăng trải
nghiệm cho khách hàng, tăng khả năng
quay lại tiếp tục sử dụng dịch vụ
homestay của du khách, qua đó gia tăng
thêm mức độ hài lòng. Nghiên cứu này sẽ
làm rõ được những yếu tố nào sẽ tác động
mạnh đến sự hài lòng của khách hàng.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
98
Bảng 3. Kết quả phân tích EFA các biến thành phần của sự hài lòng
Tên biến
Thành phần
SC IR TI PP IF AP LY SS VE
SC2 0,864
SC3 0,841
SC1 0,806
SC5 0,782
SC4 0,779
IR1 0,807
IR6 0,772
IR5 0,740
IR4 0,662
IR3 0,604
TI2 0,814
TI1 0,790
TI3 0,782
TI4 0,683
PP2 0,865
PP3 0,843
PP1 0,807
IF4 0,713
IF2 0,676
IF3 0,651
IF1 0,649
AP1 0,845
AP2 0,819
AP3 0,812
LY1 0,846
LY2 0,812
LY3 0,771
SS1 0,914
SS2 0,889
VE1 0,864
VE2 0,836
Hệ số KMO = 0,777; Tổng phương sai trích = 71,528%; Sig. = 0,000
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
99
4.3.2. Thang đo sự hài lòng
Kết quả phân tích EFA cho thấy, nhóm
nhân tố không có sự xáo trộn giữa các
biến, nên tên nhóm nhân tố trong mô hình
vẫn được giữ nguyên. Phân tích KMO =
0,696 (0,5 ≤ KMO ≤ 1) và kiểm định
Bartlett’s về tương quan của các biến có
giá trị sig = 0,000 < 0,05 chứng tỏ các có
tương quan chặt chẽ với nhau (Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2008). Bên cạnh đó, kết quả tại giá trị
Egienvalues đều lớn hơn 1 và tổng
phương sai trích = 72,609 > 50%, đạt đủ
điều kiện để thực hiện phân tích hồi quy.
Bảng 4. Kết quả phân tích EFA cho biến sự hài lòng
Tên biến
Thành phần
ST
ST2 0,888
ST1 0,840
ST3 0,827
Hệ số KMO = 0,696; Tổng phương sai trích = 72,609%;
Sig. = 0,000
4.4. Kiểm định giả thuyết
Mô hình hồi quy được xây dựng từ
biến độc lập (sự hài lòng) và 9 biến phụ
thuộc (thông tin dịch vụ, cảnh quan môi
trường, yếu tố con người, cơ sở hạ tầng du
lịch, hoạt động tại điểm du lịch, yếu tố an
ninh – an toàn, sự hấp dẫn của điểm du
lịch, chi phí đi du lịch và sự trung thành)
để kiểm định các giả thuyết, phân tích cho
các kết quả như sau: Kiểm định F cho
mức ý nghĩa Sig. (ANOVA) = 0,000 <
0,05, giá trị kiểm định d của Durbin-
Watson = 2,186 nằm trong khoảng dU ≤ d
≤ 4 – dU chứng tỏ không có hiện tượng tự
tương quan, hệ số VIF đều nhỏ hơn 2
chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng
tuyến, R2adj = 0,619 có nghĩa các thành
phần trong mô hình tác động đến 61,9%
sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng
dịch vụ du lịch homestay ở Thành phố
Cần Thơ, và 38,1% tác động còn lại do
các thành phần khác ngoài mô hình.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
100
Bảng 5. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình
Mô hình
Hệ số chưa chuẩn
hóa
Hệ số
chuẩn hóa
t Sig.
Thông kê đa cộng
tuyến
B
Sai số
chuẩn
Beta
Độ chấp
nhận
VIF
ST
Hằng số (0,251) 0,364 (0,690) 0,491
IF 0,306 0,062 0,284 4,897 0,000 0,589 1,697
VE 0,224 0,045 0,251 4,975 0,000 0,780 1,282
PP (0,001) 0,043 (0,001) (0,018) 0,986 0,910 1,099
TI 0,184 0,062 0,172 2,975 0,003 0,594 1,682
AP 0,030 0,053 0,029 0,571 0,569 0,785 1,274
SS (0,039) 0,044 (0,040) (0,875) 0,383 0,948 1,055
IR 0,367 0,070 0,321 5,213 0,000 0,523 1,912
SC 0,009 0,038 0,011 0,241 0,810 0,960 1,042
LY (0,006) 0,050 (0,005) (0,111) 0,912 0,831 1,203
R2 = 0,637; R2adj = 0,619; Kiểm định d = 2,186; Sig. (ANOVA)= 0,000
Biến IF có độ tin cậy Sig. = 0,000 <
0,05 nên “Nguồn thông tin dịch vụ tác
động tích cực đến sự hài lòng của du
khách”, chấp nhận giả thuyết H1. Biến
VE có độ tin cậy Sig. = 0,000 < 0,05 nên
“Cảnh quan, môi trường tác động tích cực
đến sự hài lòng của du khách”, chấp nhận
giả thuyết H2. Biến PP có độ tin cậy Sig.
= 0,986 > 0,05 nên “Yếu tố con người
không tác động đến sự hài lòng của du
khách”, bác bỏ giả thuyết H3. Biến TI có
độ tin cậy Sig. = 0,003 < 0,05 nên “Cơ sở
hạ tầng du lịch tác động tích cực đến sự
hài lòng của du khách”, chấp nhận giả
thuyết H4. Biến AP có độ tin cậy Sig. =
0,569 > 0,05 nên “Hoạt động tại điểm du
lịch không tác động đến sự hài lòng của
du khách”, bác bỏ giả thuyết H5. Biến SS
có độ tin cậy Sig. = 0,383 > 0,05 nên
“Yếu tố an ninh, an toàn không tác động
đến sự hài lòng của du khách”, bác bỏ giả
thuyết H6. Biến IR có độ tin cậy Sig. =
0,000 < 0,05 nên “Sự hấp dẫn của điểm du
lịch tác động tích cực đến sự hài lòng của
du khách”, chấp nhận giả thuyết H7. Biến
LY có độ tin cậy Sig. = 0,912 > 0,05 nên
“Sự trung thành không tác động đến sự
hài lòng của du khách”, bác bỏ giả thuyết
H8. Biến SC có độ tin cậy Sig. = 0,912 >
0,05 nên “Chi phí đi du lịch không tác
động đến sự hài lòng của du khách”, bác
bỏ giả thuyết H9.
Mô hình đánh giá mức độ hài lòng của
du khách đối với dịch vụ homestay ở
Thành phố Cần Thơ được phát triển như
sau:
ST = 0,321IR + 0,284IF + 0,251VE +
0,172TI
Dựa vào mô hình trên để đánh giá mức
độ hài lòng của du khách:
Dịch vụ Homestay cần chú ý tập trung
vào các hoạt động tăng mức độ hấp dẫn
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
101
của các hoạt động tại homestay vì biến
hấp dẫn tăng lên một đơn vị thì sự hài
lòng của du khách cũng tăng lên 0,321
đơn vị. Mức độ hấp dẫn tạo nên sức hút,
thiện cảm vào dịch vụ homestay.
Bên cạnh đó, dịch vụ homestay cần chú
ý tập trung thêm vào các nguồn thông tin
dịch vụ, vì biến thông tin dịch vụ tăng lên
một đơn vị thì sự hài lòng của du khách
cũng tăng lên 0,284 đơn vị. Nguồn thông
tin tạo nên sự chú ý cũng như cách nhận
biết của du khách vào homestay.
Tương tự như vậy, cảnh quan môi
trường và cơ sở hạ tầng cũng là như điều
mà dịch vụ homestay cần chú ý tâp trung
vì hai biến này tăng lên một đơn vị thì sự
hài lòng của du khách cũng tăng lên lần
lượt là 0,251 đơn vị và 0,172 đơn vị. Cảnh
quan môi trường và sơ sở hạ tầng sẽ tạo
nên được sức hút, vệ sinh của môi trường,
phương tiện vận chuyển, sự đa dạng của
các món ăn đối với du khách.
Như vậy, bốn biến này có thể củng cố
được sự hài lòng của du khách đối với
dịch vụ homestay, cũng như sự lựa chọn
homestay cho những lần du lịch tiếp theo
của du khách.
4.5. Kiểm định sự khác biệt
Các kết quả kiểm định cho thấy không
có sự khác biệt giữa các yếu tố nhân khẩu
học (giới tính, thu nhập, độ tuổi, nghề
nghiệp) với các nhóm nhân tố: nguồn
thông tin dịch vụ, cảnh quan môi trường,
cơ sở hạ tầng, sự hấp dẫn của điểm du lịch
và sự hài lòng của du khách.
4.6. Đề xuất giải pháp
4.6.1. Sự hấp dẫn của điểm du lịch
Xây dựng thiết kế nhiều hạng mục vui
chơi, giải trí với những mô hình có tính
hiện đại và có tính truyền thống, để có sức
lôi cuốn cao đối với khách du lịch, nhất là
đối với khách du lịch quốc tế. Bởi vì,
ngoài nhu cầu tham quan nghỉ dưỡng du
khách còn nhu cầu vui chơi, giải trí khi
lưu lại qua đêm.
Xây dựng thiết kế nhiều hạng mục vui
chơi giải trí với những mô hình có tính
hiện đại lẫn truyền thống để có sức hấp
dẫn với khách du lịch; đưa các dịch vụ vui
chơi giải trí vào các khu du lịch, các cơ sở
lưu trú đủ điều kiện phục vụ khách du lịch
như ca nhạc, massage, karaoke, internet,..
Phát triển và củng cố việc tổ chức bán
hàng lưu niệm, hàng thủ công mỹ nghệ tại
các khu, điểm du lịch và các cơ sở lưu trú
du lịch.
Xây dựng thêm các trò chơi dân gian
mới lạ độc đáo như chèo xuồng, bắt cá, lội
bùn và sáng tạo thêm những trò chơi mới
lạ để tạo sự ấn tượng đối với khách.
4.6.2. Về nguồn thông tin dịch vụ
Tăng cường công tác xúc tiến tuyên
truyền, quảng bá du lịch homestay Cần
Thơ trong và ngoài nước dưới nhiều hình
thức và ngôn ngữ khác nhau trên các
phương tiện thông tin đại chúng của địa
phương, trung ương và nước ngoài. Xuất
bản các tập gấp, tập san, bản đồ du lịch,
tranh ảnh, áp phích, khẩu hiệu, các băng
đĩa, website,
Thường xuyên tham gia các hội chợ
triển lãm du lịch, hội chợ du lịch, lễ hội du
lịch, liên hoan du lịch trong tỉnh, trong
nước và nước ngoài để quảng bá về du
lịch Cần Thơ.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
102
Tăng cường công tác quảng bá tiềm
năng thế mạnh của địa phương. Cần đầu
tư phát triển các website cung cấp đầy đủ
thông tin cập nhật về du lịch địa phương
và các sản phẩm du lịch mới, đẩy mạnh
việc khai thác thông tin về du lịch, đồng
thời việc tiếp thị và bán tour trực tiếp qua
mạng internet.
Thực hiện thường xuyên và có chất
lượng các bản tin (newsletters) cập nhật
thông tin về sản phẩm – dịch vụ tại Đồng
bằng sông Cửu Long và gửi cho các hãng
lữ hành.
Du lịch địa phương cũng cần chú ý
cộng tác với các cơ quan thông tin đại
chúng, các tờ báo lớn (tiếng Anh và tiếng
Việt) và báo chí chuyên ngành để quảng
bá điểm đến và các sự kiện, sản phẩm du
lịch mới tại địa phương.
4.6.3. Về cảnh quan môi trường
Cảnh quan đẹp hấp dẫn mới lạ sẽ có
sức hút rất lớn đối với du khách, giúp cho
du khách có sự cảm nhận khác biệt đối với
nơi họ đang sống, tạo cho du khách được
sự mới lạ, độc đáo. Xây dựng cảnh quan
có sức hút sẽ giúp du khách có thiện cảm
hơn về homestay hoặc xây dựng cảnh
quan theo khung cảnh tự nhiên nhất, giúp
cho du khách được hòa mình vào thiên
nhiên, giúp họ quen đi những lo lắng
thường ngày.
Vệ sinh môi trường cho tốt đánh giá
cao việc đầu tư phát triển du lịch với sự
tham gia của cộng đồng, bởi cộng đồng
dân cư luôn luôn đóng một vai trò hết sức
quan trọng. Nếu muốn giải quyết vấn đề
bảo vệ môi trường du lịch một cách tận
gốc, một trong những vấn đề phải được
chú trọng hàng đầu là nâng cao nhận thức
cho cộng đồng, giúp cộng đồng hiểu rõ
mối quan hệ hữu cơ giữa mục tiêu bảo vệ
môi trường du lịch với mục tiêu xóa đói
giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội một
cách bền vững. Một khi tham gia vào hoạt
động du lịch và được hưởng lợi từ chính
những sản phẩm du lịch của địa phương,
người dân sẽ tự nhận thức rằng cần bảo vệ
môi trường du lịch để tiếp tục thu hút
khách.
4.6.4. Về cơ sở hạ tầng
Đẩy mạnh việc phát triển du lịch cộng
đồng, phục hồi lại làng nghề truyền thống,
sinh hoạt, văn hóa dân gian của địa
phương, lồng ghép với loại hình homestay
góp phần thu hút khách du lịch và nâng
cao chất lượng loại hình du lịch này.
Phương tiện vận chuyển trong cơ sở hạ
tầng cũng là một yếu tố quan trọng không
kém đảm bảo an toàn vận chuyển cho du
khách là một vấn đề mà bất kỳ nhà quản
lý du lịch nào cũng đều quan tâm đến. Do
đó, cần thành lập một cơ quan quản lý,
kiểm soát điều kiện an toàn của các
phương tiện vận chuyển, không đưa vào
hoạt động những chiếc đò, xuồng không
đảm bảo an toàn cho du khách. Mỗi đò
cần trang bị đầy đủ áo phao cho du khách,
đặt những nơi thuận tiện trên đò để đề
phòng những trường hợp cần thiết du
khách dễ dàng sử dụng được. Bên cạnh đó
là nâng cấp và xây dựng cầu tàu an toàn,
thuận tiện; nâng cấp các phương tiện vận
chuyển, tạo sự đồng nhất giữa các phương
tiện về mẫu mã, kiểu dáng cũng như chất
lượng an toàn của các phương tiện.
Sự đa dạng của món ăn trong cơ sở hạ
tầng cũng khá quan trọng, cần tạo ra
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
103
những món ăn có khẩu vị miền Nam đúng
chuẩn chất miền Tây, thể hiện được sự
dân dã của miền Tây mình.
5. KẾT LUẬN
Mức độ hài lòng của du khách chịu sự
tác động của bốn thành phần: nguồn thông
tin dịch vụ (hoạt động marketing), cảnh
quan – môi trường, cơ sở hạ tầng du lịch,
sự hấp dẫn của điểm du lịch. Thực tế cũng
cho thấy với những tiềm năng du lịch sẵn
có thì dịch vụ homestay ở Cần Thơ đã
thực sự làm hài lòng du khách trong
chuyến du lịch “một ngày làm người nông
dân Nam Bộ”. Đặc biệt cuộc sống giản dị,
lối sống hiền hòa hiếu khách và sự thân
thiện của người dân địa phương được du
khách đánh giá rất cao.
Tóm lại, nghiên cứu này là cơ sở khoa
học cho sự phát triển của dịch vụ
homestay tại Thành phố Cần Thơ, giúp
các cơ quan quản lý chức năng, các Công
ty du lịch có những giải pháp giúp cho du
khách ngày càng hài lòng hơn và quay lại
trải nghiệm dịch vụ homestay vào những
lần sau. Hơn nữa, khi du khách đã hài
lòng thì du khách sẽ là nguồn thông tin
chia sẻ cho bạn bè cùng trải nghiệm, giúp
phát triển bền vững cho ngành du lịch tại
Cần Thơ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Minh Nguyên, 2017. Nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
du khách đối với dịch vụ Homestay tại
TP. Hội An. Luận văn Thạc sĩ Quản trị
kinh doanh, Trường Đại học Đà Nẵng.
2. Harold W. Berkman, Christopher C.
Gilson, 1986. Consumer Behavior. Kent
Publishing Company.
3. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu với SPPS.
NXB Hồng Đức.
4. Lê Thị Thu Hoài, 2015. Nghiên cứu
sự hài lòng của khách du lịch nội địa đối
với chất lượng dịch vụ của khu nghỉ mát
Furama Đà Nẵng. Luận văn Thạc sĩ Quản
trị kinh doanh, Trường Đại học Đà Nẵng.
5. Quốc Hội, 2018. Luật Du Lịch. Nhà
xuất bản Chính Trị Quốc Gia.
6. Lưu Đức Thanh Hải, 2014. Phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
du khách về chất lượng dịch vụ du lịch ở
Tiền Giang. Tạp chí khoa học Đại học
Cần Thơ số 33.
7. Nguyễn Đình Thọ, 2014. Phương
pháp ngiên cứu khoa học trong kinh
doanh. Nhà xuất bản Tài chính.
8. Nguyễn Thị Ngọc Thuận, 2017.
Đánh giá mức độ thỏa mãn của du khách
đối với du lịch Homestay ở Tiền Giang.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh,
Trường Đại học Cần Thơ.
9. Oliver, R. L. & W. O. Bearden,
1995. Disconfirmation Processes and
Consumer Evaluations in Product Usage.
Journal of Business Research.
10. Parasuraman, A., V.A Zeithaml, &
L. L., Berry, 1985. A conceptual model of
service quality and its implications for
future research. Journal of Marketing.
11. Parasuraman, A., V.A Zeithaml, &
L. L., Berry, 1988. Servqual: a
multipleitem scale for measuring
consumer perceptions of service quality.
Journal of Retailing, 64(1), 12–37.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
104
12. Zeithaml, V. A. & M. J. Bitner,
2000. Services Marketing: Integrating
Customer Focus Across the Firm. Irwin
McGraw- Hill.
EVALUATING VISITOR SATISFACTION
OF HOMESTAY SERVICE IN CAN THO CITY
Trinh Buu Nam and Le Diem Trang
Faculty of Business Administration, Tay Do University
(Email: tbnam@tdu.edu.vn)
ABSTRACT
Green gardens, fishery cultivation and Southern People’s unique cultures are considered the
strengths of the Mekong delta region which contributes to the development and attractiveness
of homestay tourism to domestic and international visitors. However, the homestay tourism
practice is facing many challenges such as undiversified and overlapped tourism products
among localities; poor business management of the homestay owners; and lack of connection
between homestay owners and tourism companies... Therefore, this study was conducted to
analyze the factors affecting visitor satisfaction with the homestay tourism and to propose
solutions to increase the business efficiency in Can Tho city. Based on the theoretical
frameworks of previous studies, a research model was proposed. With a sample size of 193
visitors to test the scales and theoretical models through analysis of Cronbach’s Alpha
reliability coefficient, EFA values and test of research hypotheses by linear regression method.
The study results showed that the visitor satisfaction was determined by four factors: sources of
service information, environmental landscape, tourism infrastructure and the tourist site
attractiveness.
Keywords: Can Tho city, homestay service quality, visitor satisfaction
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_su_hai_long_cua_du_khach_doi_voi_dich_vu_homestay_t.pdf