Đánh giá sự ô nhiễm các hợp chất của nitơ trong nước giếng khoan ở một số khu vực có yếu tố nguy cơ cao trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

KẾT LUẬN Tỷ lệ mẫu nước giếng khoan thuộc khu vực xung quanh nghĩa trang Bình Hưng Hòa, bãi rác Đông Thạnh, bãi rác Gò Cát bị nhiễm bẩn hữu cơ khá thấp. Tác giả chưa tìm thấy sự tác động của các yếu tố bên ngoài tới chất lượng nước giếng khoan ở các khu vực này. Quận Gò vấp là một trong 4 địa bàn khảo sát có chất lượng nước giếng khoan bị ô nhiễm hữu cơ nghiêm trọng. Loại trừ nguyên nhân gây ô nhiễm hữu cơ do gần nhà tiêu, gần bãi rác hay gần nghĩa trang thì nguyên nhân gây ra sự nhiễm bẩn hữu cơ cho nước giếng khoan trên địa bàn này, tác giả nhận định là do sự tác động của con người trong việc xây dựng khu dân cư mới. KIẾN NGHỊ Các cấp chính quyền địa phương, hội phụ nữ, hội chữ thập đỏ cần được tập huấn về vệ sinh nước sạch và nước an toàn, giúp người dân yên tâm với nguồn nước mình đang sử dụng. Sở Y tế thành phố hướng dẫn các Trung tâm Y tế dự phòng ở các quận huyện chưa được cấp nước sạch phải nhanh chóng triên khai thực hiện thông tư 15 về việc kiểm tra nước sinh hoạt hộ gia đình. Qua kết quả khảo sát tác giả kiến nghị các cấp có thẩm quyền nên nhanh chóng triển khai mở rộng hệ thống cung cấp nước sạch trên địa bàn. Những khu vực, địa bàn dân cư chưa có điều kiện dẫn nước sạch thì nên khuyến khích địa phương triển đóng góp khoan giếng theo từng cụm dân cư, khuyến cáo và nghiêm cấm người dân khoan giếng riêng lẻ vừa không đảm bảo mức độ an toàn mà còn gây thất thoát và làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Riêng các cấp có thẩm quyền cần nhanh chóng lắp đặt hệ thống nước máy đến cho các hộ gia đình sống trên khu vực dân cư trên địa bàn phường 16 quận Gò Vấp

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 249 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá sự ô nhiễm các hợp chất của nitơ trong nước giếng khoan ở một số khu vực có yếu tố nguy cơ cao trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 1 ĐÁNH GIÁ SỰ Ô NHIỄM CÁC HỢP CHẤT CỦA NITƠ TRONG NƯỚC GIẾNG KHOAN Ở MỘT SỐ KHU VỰC CÓ YẾU TỐ NGUY CƠ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH Trần Thị Nga*, Nguyễn Xuân Thủy*, Đặng Ngọc Chánh*, Đỗ Khắc Cúc*, Trần Bích Ngọc* và cộng sự* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nitơ là nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu cho tất cả động thực vật, tồn tại trong môi trường với nhiều dạng khác nhau và tùy thuộc chu trình biến đổi của nó. Tuy nhiên, khi nồng độ nitrat hay nitrit vượt quá mức trong nước uống có thể gây nguy hại đến sức khỏe, đặc biệt là trẻ em và phụ nữ mang thai (2). Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mức độ ô nhiễm các hợp chất của nitơ trong nước giếng khoan: NH4+; NO3-; NO2-; pH và xác định các yếu tố liên quan đến sự ô nhiễm này. Phương pháp nghiên cứu: 214 mẫu với phương pháp điều tra cắt ngang. Điều tra thu thập thông tin về các yếu tố gây ô nhiễm. Kết quả nghiên cứu: Tổng số phiếu điều tra là 214 và tổng số mẫu nước khảo sát là 214: Khu vực bãi rác Gò Cát lấy 50 mẫu, tỷ lệ mẫu đạt tiêu chuẩn 1329 của Bộ Y tế là 96%. Khu vực bãi rác xã Đông Thạnh lấy 60 mẫu, tỷ lệ mẫu đạt tiêu chuẩn 1329 của Bộ Y tế là 63,3%. Khu vực nghĩa trang Bình Hưng Hòa lấy 42 mẫu, tỷ lệ mẫu đạt tiêu chuẩn 1329 của Bộ Y tế là 0% (đối với chỉ tiêu pH). Khu vực nghĩa trang phường 16 Quận Gò vấp lấy 62 mẫu, tỷ lệ mẫu đạt tiêu chuẩn 1329 của Bộ Y tế là 6,45%. Các mẫu không đạt chủ yếu là do NH4+ và pH. Kết luận: Nước giếng khoan thuộc khu vực xung quanh nghĩa trang Bình Hưng Hòa, bãi rác Đông Thạnh, bãi rác Gò Cát bị nhiễm bẩn hữu cơ khá thấp. Tác giả chưa tìm thấy sự tác động của các yếu tố bên ngoài tới chất lượng nước giếng khoan khu vực này. Quận Gò vấp là một trong 4 địa bàn khảo sát có chất lượng nước giếng khoan bị ô nhiễm hữu cơ nghiêm trọng. Nguyên nhân nước giếng khoan trên địa bàn này bị ô nhiễm, tác giả nhận định là do sự tác động của con người trong việc xây dựng khu dân cư mới ABSTRACT RESULTS OF ASSESSING NITROGENOUS COMPOUND POLLUTION IN DRILLING WELLS AT HIGH DANGEROUS AREAS IN HO CHI MINH CITY Tran Thi Nga, Nguyen Xuan Thuy, Dang Ngoc Chanh, Tran Bich Ngoc et al * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 205 - 210 Background: Nitrogen is essential for all living things as it is a component of protein. Nitrogen exists in the environment in many different forms depending on its nitrogenous cycle. However, excessive concentrations of nitrate or nitrit in drinking water can be hazardous to health, especially for infants and pregnant women (2) Objectives: Determination of pollution level of nitrogenous compound in drilling wells such as NH4+; NO3-; NO2-, pH; in addition also determining factors related with the pollution. Method and materials: 214 samples have been taken by a cross-sectional study and collected data on contaminated factors. Results: A total of household questionnaires was 214 and 214 water samples for test. 50 samples in Go Cat dump area were collected, the rate of samples reached the Standard 1329 of Ministry of Health was 96%. 60 samples in Dong Thanh dump, the rate of samples reached the Standard was 63.33%. 42 samples in Binh Hung Hoa cemetery area, the rate of samples reached the Standard was 0 % (for pH parameter). 62 samples in cemetery * Viện Vệ sinh-Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 2 area of ward 16, Go Vap district, the rate of samples reached the Standard was 6.45%. The parameters did not reach the Standard 1329 of Ministry of Health mainly pH and NH4+. Conclusion: The drilling wells water of Go Cat and Dong Thanh dump and Binh Hung Hoa cemetery had low contamination with nitrogenous compound. The author has not seen any affects from outside factors to quality of the drilling wells water. In Go Vap district, where the drilling wells water has been seriously contaminated of nitrogenous compound; the reason for the contamination was probably caused by building of new human settlements. ĐẶT VẤN ĐỀ Nitơ là nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu cho tất cả động thực vật, tồn tại trong môi trường với nhiều dạng khác nhau và tùy thuộc chu trình biến đổi của nó. Trên thế giới đã có những nghiên cứu về sự ảnh hưởng đến sức khỏe do sự hiện diện của nitrat trong nước khi nitrat chuyển hóa thành nitrit. Nitrit có thể ôxy hoá Hemoglobin thành methemoglobin, là loại huyết sắc tố không có khả năng vận chuyển ôxy dẫn đến thiếu ôxy trong máu và có khả năng gây tử vong ở trẻ em(3). Ngoài ra nitrit có thể tác dụng với các acid amin để tạo thành nitrosamin. Nitrosamin là chất có khả năng gây độc và ung thư(1) Hợp chất của nitơ trong nước không thể phát hiện nếu không được kiểm tra, bởi vì nó không màu, không mùi, không vị. Các nhà khoa học khuyến cáo mọi người nên mang tất cả những nguồn nước cấp đi kiểm tra ít nhất hai đến ba lần trong năm, để kiểm tra sự gia tăng của các hợp chất này trong nước. Sự gia tăng các hợp chất hữ cơ phần lớn do hoạt động của con người như: rác thải, nước thải sinh hoạt, nhà vệ sinh, chăn nuôi. Theo nguồn tin từ các tờ báo: Sài Gòn giải phóng, Báo Người Lao Động, Tuổi Trẻ, Thanh Niên thì chất lượng nước từ các giếng khoan khu vực nghĩa trang Bình Hưng Hòa và bãi rác Gò cát đã và đang bị nhiễm nitrat, nitrit, amoniac, và vi sinh rất trầm trọng. Trước tình trạng bức xúc, lo lắng và hoang mang của người dân về chất lượng nguồn nước đang sử dụng. Khoa Sức khỏe môi trường – Viện Vệ sinh Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh tiến hành điều tra khảo sát lấy mẫu phân tích. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là nguồn cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về thực trạng chất lượng nguồn nước người dân đang sử dụng. Ngoài ra kết quả nghiên cứu sẽ góp phần thúc đẩy các cấp thẩm quyền, các ngành chức năng nhanh chóng đưa ra giải pháp cung cấp nước sạch cho người dân. Mục tiêu nghiên cứu Xác định mức độ ô nhiễm các hợp chất của nitơ trong nước giếng khoan: pH; NH4+; NO3-; NO2- và xác định các yếu tố liên quan đến sự ô nhiễm các hợp chất của nitơ trong nước giếng khoan. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Điều tra cắt ngang. Lấy mẫu mang tính chất đại diện cho cả khu vực nghiên cứu đảm bảo các tiêu chí sau: Tổng số mẫu của đề tài là 214 mẫu. Kỹ thuật sử dụng cho việc lấy mẫu dựa theo tiêu chuẩn TCVN 6000 – 1995 (5) Mẫu được bảo quản theo đúng tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn TCVN 5993 – 1995 (4). Các chỉ tiêu và phương pháp được phân tích: Chỉ tiêu NH4+ - phương pháp APHA 4500-NH 3D, Chỉ tiêu NO3- - phương pháp TCVN 4562: 1988, Chỉ tiêu NO2- - phương pháp APHA 4500-NO2B và Chỉ tiêu pH- phương pháp TCVN 6492:1999. Địa bàn nghiên cứu: Bãi rác Gò Cát thuộc phường Bình Hưng Hòa A quận Bình Tân, lấy 50 mẫu ở các tuyến đường số 9, đường số 10, đường số 11 thuộc khu phố 4 và 9. Bãi rác Đông Thạnh thuộc xã Đông Thạnh, huyện Hốc môn, lấy 60 mẫu trên địa bàn thuộc ấp 2, ấp 3, ấp 4 và ấp 7. Khu nghĩa trang Bình Hưng Hòa, phường Bình Hưng Hòa A quận Bình Tân, lấy 42 mẫu ở tuyến đường số 8 thuộc khu phố 7, 8. Khu nghĩa trang phường 16 quận Gò vấp, lấy 62 mẫu trên tuyến đường Lê Đức Thọ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 3 KẾT QUẢ Bảng 1: Điều tra về tình hình xét nghiệm, xử lí nước và độ sâu của giếng % hộ gia đình có xét nghiệm và xử lí nước Độ sâu của giếng Địa điểm Chưa mang nước đi xét nghiệm Qua lọc 100m Đông Thạnh 93,33% 20% 21,67% 58,33% 20% 0% Gò Cát 94% 26% 34% 32% 34% 0% Nghĩa Trang Bình Hưng Hòa 100% 20,93% 46,51% 27,91% 25,58% 0% Gò Vấp 94% 14,28% 31,75% 58,73% 7,94% 1,58% Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ hộ gia đình mang nước đi kiểm tra chất lượng còn khá thấp, ở xã Đông Thạnh là 6,67%, Gò Vấp 6%, Gò cát 6% và nghĩa trang Bình Hưng Hòa 0%. Ngoài ra kết quả điều tra cho thấy, tỷ lệ hộ gia đình khoan giếng ở độ sâu dưới 45m khá cao, tỷ lệ này ở xã Đông Thạnh là 80%, ở Gò Vấp 90,48%, Gò cát là 66% và nghĩa trang Bình Hưng Hòa là 74,42%. Tầng nước ngầm này dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tác động từ bên ngoài. Tình hình sử dụng nước giếng qua lọc ở xã Đông Thạnh là 20%, ở Gò Vấp 14,28%, Gò cát 26% và nghĩa trang Bình Hưng Hòa là 20,93%. Tổng số bốn địa bàn khảo sát thì tỉ lệ hộ gia đình có sử dụng cột lọc chiếm khoảng ¼, tuy nhiên số hộ gia đình mang nước đi kiểm định sau khi lọc là 0%. Mức độ tin cậy của người dân đối với nước sau khi lọc gần như 100%. Bảng 2: Khảo sát yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước giếng khoan ở khu vực bãi rác Đông Thạnh và Gò Cát Vị trí giếng so với bãi rác Vị trí giếng so với nhà tiêu Địa điểm 700m < 2m 2 -5m Đông Thạnh 0% 26,67% 73,33% 5% 8,35 Gò Cát 30% 34% 36% 8% 48% Bảng 3: Khảo sát yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước giếng khoan ở nghĩa trang Bình Hưng Hòa và Gò vấp Vị trí giếng so với nghĩa trang Vị trí giếng so với nhà tiêu Địa điểm 100m < 2m 2 -5m Nghĩa trang Bình Hưng Hòa 13,86% 20,93% 27,91% 0% 39,52% Gò Vấp 6,17% 9,53% 84,13% 1,59% 31,74% Theo TCXD 261:2001 quy định khoảng cách thích hợp khi thiết kế bãi chôn lấp đối với cụm dân cư (từ 15 hộ trở lên) là 2.000m(7). Tuy nhiên, kết qủa khảo sát cho thấy số hộ gia đình sinh sống cách bãi rác dưới 500m tại bãi rác Đông Thạnh có đến 20,93% (13 hộ) và bãi rác Gò cát là 34% (17 hộ). Trên thế giới người ta khuyến cáo vị trí giếng, con suối nơi làm nguồn nước cấp cho cộng đồng phải cách xa nghĩa trang tối thiểu 50m(3). Kết quả khảo sát cho thấy khu vực nghĩa trang Bình Hưng Hòa có đến 13,86% số hộ gia đình sống cách nghĩa trang dưới 50m. 100% các hộ gia đình thuộc khu dân cư phường 16 Gò Vấp sống ngay trên nền nghĩa trang. Đây là địa bàn có tỷ lệ mẫu nước bị ô nhiễm hữu cơ rất cao, nhưng theo kết quả nhận định của hầu hết người dân là chất lượng nước không có vấn đề gì (không có màu và cũng không có mùi hôi). Theo thông tư 15/2006 của Bộ Y tế, nguồn nước cấp phải cách xa nhà vệ sinh tối thiểu là 10m(6). So với quy định này thì có đến 13,35% các giếng khoan khu bãi rác xã Đông Thạnh, 56% khu bãi rác Gò cát, 39,52% khu nghĩa trang Bình Hưng Hòa và 31% khu phường 16 Gò vấp trong tổng số hộ được khảo sát có giếng cách nhà tiêu dưới 5m. Tuy nhiên tác giả chưa tìm thấy sự nhiễm bẩn hữu cơ trong nước giếng khoan do nguyên nhân này. Kết quả khảo sát chất lượng nước khu vực bãi rác xã Đông Thạnh, huyện Hốc Môn Kết quả khảo sát cho thấy chất lượng nước ở khu vực ấp 2 không có mẫu bị nhiễm hợp chất hữu cơ, khu vực ấp 3 có 1 mẫu bị nhiễm hữu cơ NH4+ = 2,82 và ở ấp 7 có 3 mẫu bị nhiễm NH4+. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 4 Trong 3 hộ gia đình có nước giếng bị nhiễm hữu cơ thì cả ba đều có trẻ em dưới 5 tuổi và thời gian sử dụng giếng từ 5 đến 10 năm chưa hộ gia đình nào mang nước đi kiềm tra và theo nhận định của gia đình thì nước không có vấn đề gì, vẫn sử dụng tốt. Ngoài chỉ tiêu NH4+ thì nước ở khu vực này có đến 36,67 % mẫu không đạt là do pH không đạt. % các thông số đạt so với tiêu chuẩn 1329/2002/BYT 63.33% 93% 98.33% 100% 63.33% 0.00% 20.00% 40.00% 60.00% 80.00% 100.00% 120.00% pH NH4+ NO3- NO2- mẫu đạt các thông số phân tích % Hình 1: Biểu đồ minh họa các thông số được phân tích đạt so với tiêu chuẩn 1329/2002/BYT/QĐ, mẫu nước khu vực bãi rác Đông Thạnh Kết quả khảo sát chất lượng nước khu vực bãi rác Gò cát phường Bình Hưng Hòa A quận Bình Tân Kết quả khảo chất lượng nước giếng khoan cùng tại khu vực bãi rác Gò Cát, tác giả chưa tìm thấy được sự ảnh hưởng của bãi rác đến chất lượng nước giếng khoan trên địa bàn. Có 8% tương đương với 4 hộ gia đình được điều tra khảo sát lấy mẫu sống cặp bờ rào bao xung quanh bãi rác nhưng chất lượng nước giếng vẫn không thấy có dấu hiệu của nhiễm hợp chất hữu cơ. Với 8% số hộ gia đình có giếng cách nhà tiêu dưới 2m, tuy nhiên chỉ có 4/50 mẫu không đạt là do pH, 100% số mẫu được phân tích không phát hiện nhiễm hữu cơ % các thông số đạt so với tiêu chuẩn 1329/2002/BYT 96.00% 100.00% 100% 96.00% 100% 94.00% 95.00% 96.00% 97.00% 98.00% 99.00% 100.00% 101.00% pH NH4+ NO3- NO2- mẫu đạt các thông số phân tích % Hình 2: Biểu đồ minh họa % các chỉ tiêu được phân tích đạt so với tiêu chuẩn 1329/2002/BYT/QĐ, khu vực Bãi rác Gò cát. Kết quả khảo sát chất lượng nước khu vực dân cư phường 16 quận Gò vấp Theo báo cáo của Trưởng trạm y tế Phường 16 Quận Gò vấp (Chị Phướng), 100% hộ gia đình được lấy mẫu khảo sát là sống ngay trên nền nghĩa trang đã giải tỏa. Kết quả nghiên cứu cho thấy 85,48% số mẫu nước có thông số NH4+và 83,87 % thông số pH vượt tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống 1329/2002/BYT. Tỷ lệ mẫu đạt so với tiêu chuẩn này khá thấp, chiếm tỷ lệ 6,45%. Theo kết quả nghiên cứu của cơ quan môi trường Anh quốc, 50% chất ô nhiễm của một thi hài diễn ra trong năm đầu sau khi chôn và sự phóng thích chất ô nhiễm chỉ diễn ra trong khoảng thời gian từ 10 đến 12 năm (2).Do đó khu vực phường 16 quận Gò vấp có nước giếng khoan bị nhiễm bẩn có thể là do sự tác động của con người trong quá trình xây dựng khu dân cư. Mặc dù khu vực này đã được xây dựng quy hoạch làm khu dân cư, với những ngôi nhà kiên cố khang trang nhưng nguồn nước sạch thì chưa được dẫn về. Các hộ sinh sống trên địa bàn này đều tự khoan giếng lấy nước sử dụng, nhưng đa phần là khoan giếng ở tầng nông <30m. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 5 % các thông số đạt so với tiêu chuẩn 1329/2002/BYT 16.13% 96.78% 100% 6.45% 14.52 0.00% 20.00% 40.00% 60.00% 80.00% 100.00% 120.00% pH NH4+ NO3- NO2- mẫu đạt các thông số phân tích % Hình 3: Biểu đồ minh họa % các chỉ tiêu được phân tích đạt so với tiêu chuẩn 1329/2002/BYT/QĐ, khu vực dân cư phường 16 quận Gò vấp. Kết quả khảo sát chất lượng nước khu vực nghĩa trang Bình Hưng Hòa Khu vực nghĩa trang Bình Hưng Hòa có nhiều hộ gia đình sinh sống sát vách bờ tường bao xung quanh khu vựa nghĩa trang, trên 35% các hộ gia đình sống cách nghĩa trang dưới 100m. Số hộ gia đình có các giếng khoan ở tầng nông chiếm tỷ lệ đến hơn 64%.Tuy nhiên kết quả phân tích không tìm thấy sự ô nhiễm của các hợp chất hữu cơ, 100% số mẫu ở khu vực này không đạt là do pH không đạt. % các thông số đạt so với tiêu chuẩn 1329/2002/BYT 0.00% 100.00% 100% 0.00% 100% 0.00% 20.00% 40.00% 60.00% 80.00% 100.00% 120.00% pH NH4+ NO3- NO2- mẫu đạt các thông số phân tích % Hình 4: Biểu đồ minh họa % các chỉ tiêu được phân tích đạt so với tiêu chuẩn 1329/2002/BYT/QĐ, khu nghĩa trang Bình Hưng Hòa đạt KẾT LUẬN Tỷ lệ mẫu nước giếng khoan thuộc khu vực xung quanh nghĩa trang Bình Hưng Hòa, bãi rác Đông Thạnh, bãi rác Gò Cát bị nhiễm bẩn hữu cơ khá thấp. Tác giả chưa tìm thấy sự tác động của các yếu tố bên ngoài tới chất lượng nước giếng khoan ở các khu vực này. Quận Gò vấp là một trong 4 địa bàn khảo sát có chất lượng nước giếng khoan bị ô nhiễm hữu cơ nghiêm trọng. Loại trừ nguyên nhân gây ô nhiễm hữu cơ do gần nhà tiêu, gần bãi rác hay gần nghĩa trang thì nguyên nhân gây ra sự nhiễm bẩn hữu cơ cho nước giếng khoan trên địa bàn này, tác giả nhận định là do sự tác động của con người trong việc xây dựng khu dân cư mới. KIẾN NGHỊ Các cấp chính quyền địa phương, hội phụ nữ, hội chữ thập đỏ cần được tập huấn về vệ sinh nước sạch và nước an toàn, giúp người dân yên tâm với nguồn nước mình đang sử dụng. Sở Y tế thành phố hướng dẫn các Trung tâm Y tế dự phòng ở các quận huyện chưa được cấp nước sạch phải nhanh chóng triên khai thực hiện thông tư 15 về việc kiểm tra nước sinh hoạt hộ gia đình. Qua kết quả khảo sát tác giả kiến nghị các cấp có thẩm quyền nên nhanh chóng triển khai mở rộng hệ thống cung cấp nước sạch trên địa bàn. Những khu vực, địa bàn dân cư chưa có điều kiện dẫn nước sạch thì nên khuyến khích địa phương triển đóng góp khoan giếng theo từng cụm dân cư, khuyến cáo và nghiêm cấm người dân khoan giếng riêng lẻ vừa không đảm bảo mức độ an toàn mà còn gây thất thoát và làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Riêng các cấp có thẩm quyền cần nhanh chóng lắp đặt hệ thống nước máy đến cho các hộ gia đình sống trên khu vực dân cư trên địa bàn phường 16 quận Gò Vấp TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Kim Chi (2001)– Hóa học môi trường- Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật; tr-200. 2. Environment Agency (2004). Essessing the Groundwater Pollution potential of Cemetery Developments.Published by Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 6 Environment Agency Waterside Drive, Aztec West Almondsbury,Bristol; page: 6 -7. 3. Mr. Brian Oram (1998).Nitrates and Nitrites in drinking water. Wilkes University Environmental Engineering and Earth Sciences; page:1-5. 4. Bộ Khoa học Công nghệ và môi trường.Tiêu chuẩn hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu TCVN – 5993 -1995. Ban hành ngày 13 tháng 07 năm 2007 5. Bộ Khoa học Công nghệ và môi trường.Tiêu chuẩn chất lượng nước. Lấy mẫu, hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm TCVN – 6000 -1995. Ban hành ngày 13 tháng 07 năm 2007 6. Bộ Y tế. Thông tư 15/2006/TT-BYT. Hướng dẫn việc kiểm tra vệ sinh nước sạch, nước ăn uống và nhà tiêu hộ gia đình.Ban hành ngày 30 tháng 11 năm 2006 7. Bộ Xây Dựng. TCXDVN 261 – 2001.Bãi chôn lấp chất thải rắn tiêu chuẩn thiết kế. Ban hành ngày 26 tháng 12 năm 2001. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 7 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 8

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_su_o_nhiem_cac_hop_chat_cua_nito_trong_nuoc_gieng_k.pdf
Tài liệu liên quan