Quá trình lai tạo giữa lợn rừng Tây Nguyên và lợn Móng cái tuy không giúp cải thiện nhiều về độ dài thân thịt, nhưng làm giảm đáng kể độ dày mỡ lưng (51,75%) và tăng độ dày da lưng (28,84%) so với lợn nhóm M. Các cá thể lợn F1 thuộc nhóm RxS thể hiện độ dài thân thịt vượt trội (tăng 9,17%) so với lợn nhóm S. Sự giảm độ dày mỡ lưng và tăng độ dày da cũng được nhận thấy ở lợn F1 thuộc nhóm RxS. Từ các kết quả trên, quá trình lai tạo giữa lợn Móng Cái và lợn Sóc với lợn rừng Tây Nguyên đã giúp cải thiện đáng kể các chỉ tiêu năng suất và chất lượng thịt ở các cá thể F1 lai. Khối lượng thân thịt, vân thịt, độ mềm và màu thịt là các tiêu chí phân loại thân thịt quan trọng (Park et al., 2007; Kim, Kim, 2009). Thịt lợn chất lượng cao phải có đỏ tươi, kết cấu thịt đẹp, đặc biệt là phải ít mỡ cơ thể và nhất là mỡ lưng (Choi et al., 2004; Kim, Lim, 2006; Kim, 2012). Trong nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy rằng giá trị độ dày mỡ lưng giảm ở nhóm lợn F1 lai giữa heo rừng và lợn thuộc nhóm Móng Cái và Sóc. Kết quả này chứng tỏ chất lượng thịt của lợn F1 lai được cải thiện nhiều.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá sự sinh trưởng và năng suất thịt của lợn F1 lai giữa lợn rừng Tây Nguyên với lợn móng cái và lợn sóc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Công nghệ Sinh học 18(1): 67-73, 2020
67
ĐÁNH GIÁ SỰ SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT THỊT CỦA LỢN F1 LAI GIỮA
LỢN RỪNG TÂY NGUYÊN VỚI LỢN MÓNG CÁI VÀ LỢN SÓC
Hoàng Nghĩa Sơn*, Lê Thành Long
Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
*Người chịu trách nhiệm liên lạc. E-mail: hoangnghiason@yahoo.com
Ngày nhận bài: 03.12.2019
Ngày nhận đăng: 20.02.2020
TÓM TẮT
Nghiên cứu này thực hiện nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất thịt và chất lượng của
lợn lai F1 giữa lợn rừng Tây Nguyên (R) với lợn Móng Cái (M) và lợn Sóc (S). Thí nghiệm được
thực hiện trên 4 nhóm gồm: lợn lai F1 giữa lợn đực rừng Tây Nguyên và lợn cái Móng cái (RxM),
lợn lai F1 giữa lợn đực rừng Tây Nguyên và lợn Sóc (RxS), lợn Móng Cái (M) và lợn Sóc (S). Kết
quả cho thấy nhóm lợn F1 RxM có khối lượng cao hơn F1 RxS ở giai đoạn sơ sinh, 3 tháng và 8
tháng. Tuy nhiên, ở giai đoạn 1 tháng và 2 tháng, không có sự khác biệt giữa khối lượng của lợn F1
lai giữa 2 nhóm RxM và RxS. Lợn thuộc nhóm S có khối lượng thịt móc hàm (17,60±0,52 kg) và
khối lượng thịt xẻ (14,92±0,49 kg) thấp nhất trong tất cả các nhóm. Tỉ lệ thịt móc hàm (75,95±0,23
%) và tỉ lệ thịt xẻ (65,00±0,18 %) của nhóm lợn F1 RxM cao hơn nhóm M (lần lượt là 72,53±0,44
% và 62,24±0,51 %). Nhóm F1 RxS cũng có tỉ lệ thịt móc hàm (74,28±0,57 %) và tỉ lệ thịt xẻ
(63,73±0,48 %) cao hơn nhóm S (lần lượt là 71,10±0,40 % và 60,25±0,50 %). Các cá thể lợn F1 lai
có chỉ số độ dày mỡ lưng thấp hơn nhiều so với nhóm M và nhóm S. Kết quả trên cho thấy việc lai
tạo giữa lợn rừng Tây Nguyên với lợn Móng Cái và lợn Sóc đã giúp cải thiện năng suất và chất
lượng thịt của các cá thể lợn F1 lai so với lợn bố mẹ.
Từ khóa: Chất lượng thịt, lợn lai F1, năng suất thịt, lợn bản địa, lợn rừng Tây Nguyên
GIỚI THIỆU
Lợn là loài vật nuôi được thuần hóa nhằm
cung cấp thực phẩm cho con người từ khoảng
9.000 năm nay (Choi et al., 2014). Trên thế giới
có khoảng 30-40 loài lợn được thuần hóa nhằm
cung cấp thịt cho con người (Rothschild,
Ruvinsky, 2010). Thịt lợn là loại thịt được tiêu
thụ nhiều nhất thế giới (Berton et al., 2015).
Nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu và tăng năng
suất của các hệ thống sản xuất, các nhà sản xuất
thịt lợn đã sử dụng các công nghệ mới để giảm
thiểu một số yếu tố có thể hạn chế sản xuất, như
dinh dưỡng động vật, chọn giống, sinh lý và sức
khỏe vật nuôi (Berton et al., 2015). Một trong
những phương pháp quan trọng để cải tiến chất
lượng thịt đó là lai tạo các giống lợn để sử dụng
ưu thế lai (Bekenev et al., 2018). Ngành chăn
nuôi lợn hiện đang đứng đầu trong cấu trúc kim
tự tháp của ngành chăn nuôi gia súc và đóng vai
trò quan trọng trong việc cung cấp các gen vượt
trội để cải thiện ngành công nghiệp thịt lợn
(Seo, 2012). Các cá thể lợn lai cao sản phổ biến
nhất hiện nay được lai tạo từ 3 giống lợn bao
gồm Landrace, Yorkshire và Duroc. Landrace
và Yorkshire là 2 giống lợn đã được đánh giá và
có khả năng làm cái giống, chăm sóc con tốt,
trong khi đó Duroc là giống lợn có chất lượng
thịt tốt (Kim et al., 2006; Seo et al., 2011). Ở
Việt Nam, việc lai tạo nhằm sản xuất các giống
lợn lai cũng được thực hiện ở các giống lợn
trên. Ngoài 3 giống lợn trên, các giống lợn bản
địa của Việt Nam cũng đã được sử dụng cho
nghiên cứu lai tạo, bởi đây là các giống lợn có
Hoàng Nghĩa Sơn & Lê Thành Long
68
chất lượng thịt thơm ngon, tuy nhiên chúng
chậm phát triển và thể trạng nhỏ (Ton et al.,
2012). Do đó với mục tiêu cải thiện chất lượng
các giống lợn bản địa, nghiên cứu được thực
hiện nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng, năng
suất và chất lượng thịt của 2 giống lợn Móng
Cái, lợn Sóc và các giống lợn F1 lai giữa lợn
Móng Cái, lợn Sóc với lợn rừng Tây Nguyên,
đây là loài lợn rừng bản địa khu vực Tây
Nguyên đã được xác định về mặt di truyền, có
khả năng sinh trưởng cao (Long et al., 2014).
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Phương pháp đánh giá khả năng sinh trưởng
Phương pháp đánh giá khả năng sinh trưởng
các nhóm lợn F1 lai giữa lợn đực rừng Tây
Nguyên và lợn cái Móng cái (F1 RxM), F1 lai
giữa lợn đực rừng Tây Nguyên và lợn Sóc (F1
RxS) và lợn rừng Tây Nguyên theo chỉ tiêu về
tăng khối lượng của lợn F1 lai tại các thời điểm
sơ sinh, 1 tháng tuổi, 2 tháng tuổi, 3 tháng tuổi
và 8 tháng tuổi. Lợn được nuôi dưỡng tại Viện
Sinh học nhiệt đới. Các chuồng nuôi được thiết
kế có bề ngang 2,5m và bề sâu 8,3m (trong đó
phần nhà 3,3m và phần sân 5m). Mỗi chuồng
chứa 4-5 cá thể lợn nuôi. Khẩu phần thức ăn
cho lợn bao gồm 70% là rau, củ, quả và 30% là
cám, gạo, ngũ cốc các loại. Lợn được tiêm
phòng một số loại vaccin chủ yếu (phó thương
hàn, tụ huyết trùng, dịch tả, tai xanh) và tẩy
giun sán.
Phương pháp đánh giá năng suất thịt
Mỗi lô tiến hành mổ khảo sát 5 lợn thịt (3
đực thiến và 2 cái) tại thời điểm 06 tháng tuổi.
Chọn những con có khối lượng trung bình của
toàn đàn để xác định các chỉ tiêu về năng suất
thân thịt và chất lượng thịt. Đánh giá năng suất
thân thịt được thực hiện trên các nhóm lợn bao
gồm F1 lai giữa lợn đực rừng Tây Nguyên và lợn
cái Móng cái (F1 RxM), F1 lai giữa lợn đực rừng
Tây Nguyên và lợn Sóc (F1 RxS), và so sánh với
2 nhóm lợn Móng Cái (M) và lợn Sóc (S).
Năng suất thân thịt được đánh giá theo Ton
và cs. (2012) thông qua các chỉ tiêu: khối lượng
giết mổ (kg), khối lượng móc hàm (kg), khối
lượng thịt xẻ (kg), tỷ lệ thịt móc hàm (%), tỷ lệ
thịt xẻ (%). Khối lượng móc hàm là khối lượng
thân thịt sau khi loại bỏ lông, máu và các cơ
quan nội tạng, trừ hai lá mỡ. Khối lượng thịt xẻ
là khối lượng thân thịt sau khi đã bỏ đầu, tứ chi
(từ khuỷu chân trở xuống), đuôi, hai lá mỡ ở
thân thịt móc hàm. Các chỉ tiêu này được xác
định bằng cân 60 kg (± 300 g). Ngoài ra, hai chỉ
tiêu khác củng được sử dụng để đánh giá năng
suất thit là tỷ lệ thịt móc hàm và tỷ lệ thịt xẻ.
Chỉ tiêu trên được xác định thông qua các công
thức dưới đây:
Tỷ lệ thịt xẻ = Khối lượng thịt xẻkhối lượng giết mổ ×100
Phương pháp đánh giá chất lượng thịt
Chất lượng thịt được đánh giá theo Ton và
cs. (2012) thông qua các chỉ tiêu độ dài thân thịt
(cm), độ dày mỡ lưng (cm), độ dày da lưng
(cm). Dài thân thịt được đo bằng thước dây với
độ chính xác 0,1cm, đo từ điểm trước đốt xương
sống cổ đầu tiên đến điểm trước đầu xương
lưng. Độ dày mỡ lưng là độ dày mỡ trung bình
ở 3 vị trí cổ, lưng và hông. Độ dày mỡ lưng
được đo bằng thước kẹp với độ chính xác
0,01mm. Cổ: đo tại vị trí xương sườn thứ 1.
Lưng: đo tại vị trí xương sườn 13-14. Hông: đo
tại điểm giữa cơ bán nguyệt. Độ dày da lưng
được đo bằng thước kẹp với độ chính xác 0,01
mm.
Thống kê
Các thí nghiệm được lặp lại ít nhất năm lần.
Dữ liệu được phân tích theo One way ANOVA,
trong đó giá trị P < 0.05 được đánh giá có ý
nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ
Sự tăng trưởng của các nhóm lợn
Kết quả tăng trưởng khối lượng của lợn
Tỷ lệ thịt móc hàm = Khối lượng thịt móc hàmkhối lượng giết mổ ×100
Tạp chí Công nghệ Sinh học 18(1): 67-73, 2020
69
rừng Tây Nguyên và lợn rừng lai F1 theo thời
gian được thể hiện trong Hình 1. Ở giai đoạn sơ
sinh, khối lượng của nhóm lợn F1 RxM, nhóm
lợn F1 RxS và lợn rừng Tây Nguyên lần lượt là
0,52±0,01 kg, 0,48±0,01 kg và 0,59±0,00 kg.
Kết quả này cho thấy lợn rừng Tây Nguyên giai
đoạn sơ sinh có khối lượng cao nhất so với 2
nhóm còn lại (P<0,05). Ở giai đoạn 1 tháng tuổi
và 2 tháng tuổi, khối lượng lợn 3 nhóm F1
RxM, F1 RxS và lợn rừng Tây Nguyên không
thể hiện khác biệt về mặt thống kê. Đến tháng
thứ 3, lợn rừng tây Nguyên (17,49±0,36 kg) có
khối lượng cao hơn so với nhóm lợn F1 RxM
(15,84±0,15 kg) và F1 RxS (14,75±0,14 kg)
(P<0,05). Ở giai đoạn 8 tháng, khối lượng của
lợn rừng Tây Nguyên (46,90±0,98 kg) tăng
vượt trội so với nhóm lợn F1 RxM (38,51±0,44
kg) và F1 RxS (35,11± 0,33 kg) (P<0,05).
Hình 1. Khả năng sinh trưởng của các nhóm lợn. a, b, c: khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Đánh giá năng suất thịt
Các chỉ tiêu năng suất thịt của lợn thuộc các
nhóm được đánh giá ở tháng thứ 6, là thời điểm
phù hợp để giết mổ đối với lợn rừng lai (trọng
lượng vừa phải, thịt thơm ngon và ít mỡ). Kết
quả bảng 1 cho thấy khối lượng của lợn thuộc
nhóm F1 RxM là 28,01±0,73 kg, lợn thuộc
nhóm này có khối lượng lớn hơn so với lợn
thuộc nhóm F1 RxS (26,16±0,33 kg) và nhóm S
(24,75±0,63) (P<0,01). Khối lượng của lợn
thuộc nhóm M (27,90±0,88 kg) tại thời điểm 6
tháng tuổi cũng lớn hơn so với nhóm F1 RxS và
nhóm S (P<0,05). Tuy nhiên khối lượng của lợn
thuộc nhóm F1 RxM và nhóm M không có sự
khác biệt thống kê. Khả năng sinh trưởng của
lợn F1 lai giữa lợn đực rừng Tây Nguyên với
lợn Móng Cái, lợn Sóc đã được cải thiện phần
nào so với các giống lợn nền Móng Cái, Sóc.
Ở chỉ tiêu khối lượng thịt móc hàm, lợn
thuộc nhóm S (17,60±0,52 kg) có khối lượng
thấp nhất trong so với các nhóm còn lại
(P<0,01). Khối lượng móc hàm của lợn thuộc
nhóm F1 RxM là 21,27±0,54 kg, cao hơn so với
nhóm F1 RxS và nhóm S (P<0,01). Lợn ở các
nhóm M (20,25±0,75 kg), nhóm F1 RxS
(19,44±0,34 kg) cho thấy không có sự khác biệt
thống kê trong chỉ tiêu trọng lượng móc hàm
(Bảng 1).
Đối với chỉ tiêu khối lượng thịt xẻ, lợn
thuộc nhóm S (14,92±0,49 kg) cũng có khối
lượng thịt xẻ thấp nhất so với các nhóm còn lại
(P<0,05) (Bảng 1). Khối lượng thịt xẻ của lợn
thuộc nhóm F1 RxM (18,21±0,48 kg) cao hơn
so với nhóm F1 RxS và nhóm S (P<0,01). Khối
lượng thịt xẻ thuộc các nhóm M (17,38±0,67
kg) và nhóm F1 RxS (16,68±0,31 kg) không có
sự khác biệt thống kê.
Kết quả đánh giá tỉ lệ thịt móc hàm cho thấy
không có sự khác biệt thống kê giữa các nhóm
F1 RxM (75,95±0,23 %), nhóm F1 RxS
Hoàng Nghĩa Sơn & Lê Thành Long
70
(74,28±0,57 %) (Bảng 1). Tỉ lệ móc hàm của
lợn thuộc nhóm M (72,53±0,44 %) thấp hơn so
với 2 nhóm trên (P<0,05). Lợn thuộc nhóm S
(71,10±0,40 %) có tỉ lệ móc hàm thấp nhất
(P<0,001). Như vậy tỉ lệ thịt móc hàm của các
nhóm lợn F1 lai giữa lợn đực rừng Tây Nguyên
với lợn Móng Cái và lợn Sóc đã được cải thiện
rõ so với lợn Móng Cái và lợn Sóc.
Đối với chỉ tiêu tỉ lệ thịt xẻ, lợn thuộc các
nhóm F1 RxM (65,00±0,18 %) là cao nhất, tiếp
đến là nhóm F1 RxS (63,73±0,48 %), tuy nhiên
sự khác biệt tỉ lệ thịt xẻ giữa 2 nhóm này không
có ý nghĩa về mặt thống kê (Bảng 1). Tỉ lệ thịt
xẻ thấp nhất thuộc lợn của 2 nhóm M
(62,24±0,51 %) và nhóm S (60,25±0,50 %), tỉ lệ
này thấp hơn so với các nhóm F1 ở trên
(P<0,05), tuy nhiên không có sự khác biệt thống
kê về tỉ lệ thịt xẻ giữa 2 nhóm này. Nhóm lợn
F1 lai giữa lợn đực rừng Tây Nguyên với lợn
Móng Cái và lợn Sóc không những được cải
thiện rõ về tỉ lệ thịt móc hàm mà còn được cải
thiện về tỉ lệ thịt xẻ so với các giống lợn lợn
Móng Cái và lợn Sóc.
Bảng 1. Các chỉ tiêu đánh giá trọng lượng của lợn 6 tháng tuổi.
Chỉ tiêu đánh giá Nhóm lợn thí nghiệm
RxM M RxS S
Khối lượng giết mổ (kg) 28,01±0,73**
(vs.RxS, S)
27,90±0,88*
(vs.RxS, S)
26,16±0,33 24,75±0,63
Khối lượng thịt móc hàm (kg) 21,27±0,54##
(vs.RxS)
20,25±0,75 19,44±0,34 17,60±0,52**
Khối lượng thịt xẻ (kg) 18,21±0,48**
(vs.RxS)
17,38±0,67 16,68±0,31 14,92±0,49*
Tỉ lệ thịt móc hàm (%) 75,95±0,23 72,53±0,44*
(vs.RxM, RxS)
74,28±0,57 71,10±0,40***
(vs.RxM, RxS)
Tỉ lệ thịt xẻ (%) 65,00±0,18 62,24±0,51* 63,73±0,48 60,25±0,50*
Ghi chú: Trong cùng 1 hàng, các giá trị không được biểu thị dấu “*” hoặc “#” khác biệt không có ý nghĩa thống
kê. Sự khác biệt giữa các nhóm được biểu thị trong dấu ngoặc đơn.
Đánh giá chất lượng thịt
Kết quả phân tích chỉ tiêu độ dài thân thịt
cho thấy lợn thuộc nhóm S (52,00±1,35 cm) có
độ dài thân thịt nhỏ nhất so với các nhóm còn
lại (P<0,001). Trong khi đó lợn thuộc nhóm F1
RxM (60,13±0,74 cm) có độ dài thân thịt lớn
hơn so với nhóm F1 RxS, nhóm S (P<0,05).
Tuy nhiên không có sự khác biệt thống kê trong
chỉ tiêu độ dài thân thịt của lợn thuộc nhóm M
(58,00±0,82 cm) và nhóm F1 RxS (57,25±0,53
cm).
Ở chỉ tiêu độ dày mỡ lưng, lợn thuộc nhóm
M (13,12±0,63 cm) và nhóm S (12,78±0,61 cm)
cho thấy chỉ tiêu độ dày mỡ lưng cao hơn so với
các nhóm F1 RxM và nhóm F1 RxS (P<0,001)
(Bảng 2). Lợn thuộc các nhóm F1 RxM
(6,33±0,57 cm) và nhóm F1 RxS (5,66±0,48
cm) cho thấy không có sự khác biệt thống kê
trong chỉ tiêu độ dày mỡ lưng. Như vậy các
nhóm lợn F1 lai giữa lợn đực rừng Tây Nguyên
với lợn Móng Cái và lợn Sóc độ có dày mỡ lưng
giảm nhiều so với các nhóm lợn Móng Cái và
lợn Sóc.
Trong chỉ tiêu độ dày da lưng, lợn thuộc
nhóm S (6,68±0,99 cm) có chỉ tiêu này thấp hơn
so với lợn thuộc các nhóm F1 RxM và nhóm F1
RxS (P<0,05) (Bảng 2). Trong khi đó độ dày da
lưng của lợn thuộc nhóm F1 RxM (12,17±0,65
cm) lớn hơn so với các nhóm còn lại (P<0,05).
Lợn thuộc các nhóm M (8,66±0,85 cm) và
nhóm F1 RxS (9,49±0,46 cm cho thấy không có
Tạp chí Công nghệ Sinh học 18(1): 67-73, 2020
71
sự khác biệt thống kê ở chỉ tiêu này. Như vậy,
ngược lại với chỉ tiêu độ dày mỡ lưng thì độ dày
da lưng các nhóm lợn F1 lai cao hơn so với các
nhóm lợn Móng Cái và lợn Sóc.
Bảng 2. Các chỉ tiêu về độ dài thân thịt, độ dày mỡ lưng và da lưng.
Chỉ tiêu đánh giá Nhóm lợn thí nghiệm
RxM M RxS S
Độ dài thân thịt (cm) 60,13±0,74*
(vs. RxS, S)
58,00±0,82 57,25±0,53 52,00±1,35***
Độ dày mỡ lưng (mm) 6,33±0.57 13,12±0,63***
(vs.RxM, RxS)
5,66±0,48 12,78±0,61***
(vs.RxM, RxS)
Độ dày da lưng (mm) 12,17±0,65* 8,66±0.85 9,49±0,46 6,68±0,99
Ghi chú: Trong cùng 1 hàng, các giá trị không được biểu thị dấu “*” khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Sự
khác biệt giữa các nhóm được biểu thị trong dấu ngoặc đơn.
THẢO LUẬN
Trong nghiên cứu này, giá trị khối lượng
thịt móc hàm giữa nhóm lợn F1 RxM và nhóm
lợn M không có sự khác biệt thống kê. Tuy
nhiên chúng tôi nhận thấy rằng khối lượng thịt
móc hàm ở nhóm F1 RxM tăng hơn 1kg so với
nhóm M. Trong khi đó, khối lượng thịt móc
hàm của lợn thuộc nhóm lợn F1 RxS tăng 1,84
kg so với lợn thuộc nhóm S. Điều này cho thấy
quá trình lai tạo với lợn rừng Tây Nguyên giúp
cải thiện chỉ số khối lượng móc hàm của lợn lai.
Hơn nữa, lợn thuộc nhóm F1 RxS lại cho thấy
khối lượng thịt xẻ cao hơn 10,55% so với nhóm
S. Kết quả này chứng tỏ quá trình lai tạo cũng
có ý nghĩa cải thiện chỉ số khối lượng thịt xẻ.
Mặc dù lợn thuộc nhóm F1 RxM và nhóm
M thể hiện 3 giá trị khối lượng giết mổ, khối
lượng móc hàm và khối lượng thịt xẻ tương
đương nhau, nhưng lợn thuộc nhóm F1 RxM lại
có tỉ lệ thịt móc hàm và tỉ lệ thịt xẻ cao hơn so
với lợn thuộc nhóm M. Mức độ tăng đối với tỉ
lệ thịt móc hàm và tỉ lệ thịt xẻ ở lợn nhóm lợn
F1 RxM lần lượt là 3,42% và 2,76% so với
nhóm M. Điều này chứng tỏ việc lai tạo lợn
Móng cái với lợn rừng Tây Nguyên giúp cải
thiện tỉ lệ thịt móc hàm và tỉ lệ thịt xẻ đối với
lợn Móng Cái. Tương tự ở nhóm lợn F1 RxS
cũng cho thấy sự tăng tỉ lệ thịt móc hàm và tỉ lệ
thịt xẻ lần lượt là 3,18% và 3,48% so với nhóm
lợn S. Kết quả trên cho thấy, 2 chỉ tiêu trên
được cải thiện thông qua quá trình lai tạo giữa
lợn Sóc và lợn rừng Tây Nguyên.
Một số nghiên cứu trước đây cho thấy rằng tỉ lệ
thịt móc hàm của các giống lợn thương mại cao
hơn so với các giống lợn bản địa. Nghiên cứu
của Dao và cs. năm 2013 cho thấy tỉ lệ thịt móc
hàm ở nhóm lợn F1 lai (Landrace x Yorkshire)
với F1(Piétrain x Duroc) từ 79,35 – 80,34%
(Dao et al., 2013). Một nghiên cứu khác cho
thấy lợn lai 3 máu ngoại (Duroc x Landrace) x
(Yorkshire x Landrace) có tỉ lệ thịt móc hàm là
82,21 % (Phung, Thi, 2009). Trong khi đó lợn
Bản và lợn F1 (Móng Cái x Bản) có tỉ lệ móc
thị móc hàm lần lượt là 69,99% và 72,67% (Ton
et al., 2012). Trong nghiên cứu này, nhóm lợn
Móng Cái và lợn Sóc có tỉ lệ thịt móc hàm
tương đương với nghiên cứu trên. Lợn thuộc
nhóm F1 RxM và F1 RxS có tỉ lê thịt móc hàm
thấp hơn so với nhóm lai các giống nước ngoài,
tuy nhiên tỉ lệ này đã được cải thiện đáng kể so
với lợn thuộc nhóm M và S.
Quá trình lai tạo giữa lợn rừng Tây Nguyên
và lợn Móng cái tuy không giúp cải thiện nhiều
về độ dài thân thịt, nhưng làm giảm đáng kể độ
dày mỡ lưng (51,75%) và tăng độ dày da lưng
(28,84%) so với lợn nhóm M. Các cá thể lợn F1
thuộc nhóm RxS thể hiện độ dài thân thịt vượt
trội (tăng 9,17%) so với lợn nhóm S. Sự giảm
độ dày mỡ lưng và tăng độ dày da cũng được
nhận thấy ở lợn F1 thuộc nhóm RxS. Từ các kết
quả trên, quá trình lai tạo giữa lợn Móng Cái và
Hoàng Nghĩa Sơn & Lê Thành Long
72
lợn Sóc với lợn rừng Tây Nguyên đã giúp cải
thiện đáng kể các chỉ tiêu năng suất và chất
lượng thịt ở các cá thể F1 lai.
Khối lượng thân thịt, vân thịt, độ mềm và
màu thịt là các tiêu chí phân loại thân thịt quan
trọng (Park et al., 2007; Kim, Kim, 2009). Thịt
lợn chất lượng cao phải có đỏ tươi, kết cấu thịt
đẹp, đặc biệt là phải ít mỡ cơ thể và nhất là mỡ
lưng (Choi et al., 2004; Kim, Lim, 2006; Kim,
2012). Trong nghiên cứu này chúng tôi nhận
thấy rằng giá trị độ dày mỡ lưng giảm ở nhóm
lợn F1 lai giữa heo rừng và lợn thuộc nhóm
Móng Cái và Sóc. Kết quả này chứng tỏ chất
lượng thịt của lợn F1 lai được cải thiện nhiều.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu này cho thấy giá trị về sự sinh
trưởng và chất lượng thịt đặc biệt là tỉ lệ thịt
móc hàm, tỉ lệ thịt xẻ và độ dày mỡ lưng của
nhóm lợn F1 lai đều tốt hơn so với lợn Móng
cái và lợn Sóc. Điều đó cho thấy quá trình lai
tạo giữa lợn Móng Cái và lợn Sóc với lợn rừng
Tây Nguyên đã tạo ra giống F1 lai có năng suất
và chất lượng tốt hơn so với lợn Móng Cái và
lợn Sóc.
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được hỗ trợ từ đề
tài TN16/C01 thuộc Chương trình TN 16-20.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bekenev VA, Mager SN, Frolova VI, Muratov AA,
Deeva VS, Bolshakova IV, Leiman DN, Frolova YV
(2018) Accelerated Improvement of Carcass
Characteristics in Pigs. Int J Vet Sci Technol 2(1):
001-005.
Berton MP, de Cássia Dourado R, de Lima FB,
Rodrigues AB, Ferrari FB, do Carmo Vieira LD, de
Souza PA, Borba H (2015) Growing-finishing
performance and carcass yield of pigs reared in a
climate-controlled and uncontrolled environment. Int
J Biometeorol 59(8): 955-960.
Choi JS, Lee HJ, Jin SK, Choi YI, Lee JJ (2014)
Comparison of Carcass Characteristics and Meat
Quality between Duroc and Crossbred Pigs. Korean
J Food Sci Anim Resour 34(2): 238-244.
Choi YS (2004) Studies on the pork quality of
Korean native black pigs and its improvement
through dietary manipulation. PhD thesis. Kangwon
National Univ.; Chuncheon, Korea: 1-169.
Dao PT, Thang NV, Ton VD, Luc DD, Binh DV
(2013) Growth Rate, Carcass and Meat Quality of
Crossbreds between F1 (LandracexYorkshire) Sows
and (PiétrainxDuroc) Boars with Piétrain ReHal
Genetic Difference. J Sci & Devel 11(2): 200-208.
Kim GW (2012) Analysis of carcass quality grades
according to gender, backfat thickness and carcass
weight in pigs. Korean J Anim Sci Technol 54: 29-33.
Kim GW, Kim SE (2009) Effect of mating system,
carcass grade and age at marketing on carcass
characteristics of pigs. Korean J Anim Sci Technol
51: 69-74.
Kim GW, Lim BS (2006) Carcass grade and
characteristics by carcass weight and backfat
thickness of pigs. Korean J Food Sci Ani Resour 26:
183-188.
Kim JH, Park BY, Yoo YM, Cho SH, Hwang IH,
Seong PN, Hah KH, Lee JM (2006) Characteristics
of Carcass and Meat Quality for Landrace,
Yorkshire, Duroc and their Crossbreeds. J Anim Sci
Technol 48: 101-106.
Long L, Mai N, Chung D, Si D, Chi H, Son H (2014)
The Genetic Relationship of Vietnamese Pigs in
Central Highlands Assessed by Cytochrome b. Open
Journal of Genetics 4: 362-369.
Park MJ, Ha DM, Shin HW, Lee SH, Kim WK, Ha
SH, Yang HS, Jeong JY, Joo ST, Lee CY (2007)
Growth efficiency, carcass quality characteristics and
profitability of ‘High’-Market weight pigs. Korean J
Anim Sci Technol 49: 459-470.
Phung LD, Thi TN (2009) Reproduction
performance of F1 (♂Yorkshire x ♀Landrace)
crossbred sows and performance of ♀(♂Duroc x
♀Landrace) x (♂Yorkshire x ♀Landrace) pigs. Tạp
chí Khoa học (Đại học Huế) 55: 53-60.
Rothschild MF, Ruvinsky A (2010) The genetics of
pigs. CABI, Cambridge, MA.
Seo JH, Shin JS, Noh JK, Song CE, Do CH (2011)
The Situation of Genetic Exchange in Duroc Breed
and Impacts on Genetic Evaluation. J Anim Sci Tech
53: 397-408.
Tạp chí Công nghệ Sinh học 18(1): 67-73, 2020
73
Seo KS (2012) Activation of the system of the
domestic pig husbandry business network and export
competitiveness suggestions for pig husbandry. Pig
& Pork 2012: 173-177.
Ton VD, Oanh NC, Huyen NT, Duy NV, Hieu LH,
Thang NV (2012) Growth rate, carcass performance
and meat quality of Ban pigs and crossbred F1(Mong
Cai x Ban) pig raised in Hoa Binh province. J Sci &
Devel 10(7): 1000-1007.
EVALUATION OF GROWTH AND CARCASS PERFORMANCE OF
CROSSBRED F1 BETWEEN WILD BOAR FROM CENTRAL HIGHLAND WITH
MONG CAI AND SOC PIGS
Hoang Nghia Son, Le Thanh Long
Institute of Tropical Biology, Vietnam Academy of Science and Technology
SUMMARY
This study aimed to evaluate the growth and meat productivity of F1 crossbreds between
Central Highland wild boards with Mong Cai and Soc pigs. The experiment was conducted on 2
groups of F1 pigs including F1 crossbred between native wild boars and Mong Cai pigs (RxM), F1
crossbred between of native wild boars and Soc (RxS) pigs, and 2 groups of Mong Cai pigs (M) and
Soc pigs (S). The results demonstrated that the growth of F1 pig of RxM group was higher than RxS
group after 3 months and 8 months of breeding. The carcass analysis showed that there was no
difference in the slaughter weight of pigs between the RxM and M groups, as well as between the
RxS and S groups. Pigs from the S group showed the lowest hanging weight (17.60 ± 0.52 kg) and
lowest dressed weight (14.92 ± 0.49 kg) among the groups. There was no difference in the hanging
weight and dressed weight among the RxM and M groups. However, the ratio of hanging weight
(75.95 ± 0.23%) and dressed weight ratio (65.00 ± 0.18%) of RxM group is higher than M group
(72.53 ± 0.44% and 62.24 ± 0.51%, respectively). The RxS group also had a higher percentage of
hanging weight (74.28 ± 0.57%) and dressed weight (63.73 ± 0.48%) than the S group (71.10 ±
0.40% and 60.25 ± 0.50%, respectively). In this study, we also found that F1 hybrid pigs exhibited a
lower backfat thickness than the M and S groups. In contrast, the backskin thickness increased in F1
hybrid groups. The above results showed that the hybridization of with Mong Cai and Soc pigs with
Central Highland wild boars could improve the meat productivity of their F1 generation.
Keywords: carcass performance, Central Highland wild boars, F1 hybrid pig, indigenous pigs, meat
quality.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_su_sinh_truong_va_nang_suat_thit_cua_lon_f1_lai_giu.pdf