Đánh giá sự thay đổi các chỉ số huyết học, sinh hóa trong giai đoạn sốc bỏng tại khoa phỏng - Tạo hình, bệnh viện chọ Rẫy
(Bản scan) KẾT LUẬN Trong 475 hênh nhân srtc. hòng nhập viện trung 3 nam (từ 09/2014 tới 09/2016), dưọc chia lãm 2 nhóm diồu tri, kết quà như sau: 5.1. về dịch tễ - Tuổi trung binh là 36.69 ± 13.61 tuồi. Tuổi thầp nhấi là 13 tuổi, tuổi cao nhát là 89 tuổi. Nam giới chiếm nhiều hon nũ giúi, li lệ Nam / Nũ - 2,3/1. - Da số bệnh nhân bị bỏng dv tai nựn sinh liơạt, chiếm 68,84%. Phần lớn bệnh nhân bị bòng do lửa/ xăng, ohiôm 61,2%. Thâp nhầt lù bỏng do nước sôi (7,8%). - Đa số bệnh nhân bị bỏng do lừa/ xáng, chiếm 61 ?.%- - Nhóm bênh nhấn I ti Ic SIM*, vừa cao hem sac nặng; ngược lại nhóm 2 tì lê ngưoc lai (mức độ sốc nặng và rất nặng chiếm hơn 2/3 số lương). - Ti lộ tử vong chung chiêm 8,63%. Nhóm 1 có ti lệ thấp hơn nhiều su vúi nhúm 2 (1,44% su với 60,34%). 5.2. về xét Iigliiỹin huyết hyv, đùng IUÚU - Xét nghiệm Het, Hb, BC của nhóm 1 dcu tháp hon nhóm 2. Riêng TC sau truyền thì ngược lọi. - Nồng độ PT, APTT và fibrinogen nhóm I dều thắp hơn chì sơ nhóm 2. Tất cà sự khác biệt này dều có ý nghĩa thống kê ỡ mức 95%. 5.3. về xét nghiệm sinh hóa - Nồng dộ Na' và Ca2' cùa nhóm 1 đều cao hơn chi số luong lụ nhúm 2. - Nồng độ K* và Albumin cùa nhúm 1 đều thấp hơn chì số tương tự nhóm 2. Tất cà sự khác biệt nãy đều có ý nghĩa thống kè ờ mức 05%. Cỏ sự thay dồi các chi số huyết học, sinh hóa trong gúii dơạn CUT húng giữa 7 nhóm: có và không cõ truyền máu khi điều tri bênh nhân và sư thay dồi nãy có ý nuhía thổne kê ớ mức dõ 95%.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_su_thay_doi_cac_chi_so_huyet_hoc_sinh_hoa_trong_gia.pdf