Điều trị phẫu thuật và sự thay ñổi huyết ñộng học
Phương pháp phẫu thuật
Trong 70 BN thì có 15 BN ñược cắt thùy gan trái (21,4%), 13 BN cắt 2 hạ phân thùy (18,6%), 21 BN
cắt 1 hạ phân thùy (30,0%) và 21 BN cắt u gan (30,0%) (Bảng 3), thời gian mổ trung bình là 98,55 phút.
Thời gian mổ dài nhất là 140 phút, ngắn nhất là 70 phút. Nghiên cứu mới ñây của Torzilli G. (2001), cho
rằng nên hạn chế sử dụng thủ thuật cặp cuống gan tạm thời ñể cắt gan mà phẫu thuật vẫn tiến hành an toàn
và hiệu quả, thậm chí khối u gan có liên quan tới ngã ba ñường mật(11).
Thay ñổi huyết áp trong phẫu thuật
Bảng 4 cho thấy có 51 bệnh nhân không có thay ñổi huyết áp trong mổ (72,9%), 19 bệnh nhân
(27,1%) bệnh nhân có hạ huyết áp trong phẫu thuật. Ở ñây chúng tôi ñã loại trừ trường hợp hạ huyết áp
trong giai ñoạn khởi mê do các thuốc giãn cơ. Gan là tổ chức rất dồi dào máu, một rách gan nhỏ cũng có
thể chảy máu với số lượng lớn. Chúng tôi thực hiện phương pháp phẫu thuật theo Tôn Thất Tùng cắt gan
không ga rô cuống gan, qua nhu mô gan khống chế trực tiếp mạch máu tại diện cắt. Nếu diện cắt lớn ñòi
hỏi phải có kíp mổ thuần thục, ép cầm máu diện cắt ñể hạn chế tối ña sự chảy máu.
Những trường hợp ñược phẫu thuật cắt 2 HPT tỷ lệ bệnh nhân có thay ñổi huyết áp cao nhất (61,5%),
những trường hợp bệnh nhân ñược cắt u gan có dao ñộng huyết áp thấp nhất (9,5%). Sự khác biết có ý
nghĩa thống kê (p<0,05). Bệnh nhân ñược cắt 2 hạ phân thùy thường là những bệnh nhân có u gan to, diện
cắt gan lớn, khả năng cầm máu khó khăn hơn.
Liên quan giữa thay ñổi huyết áp với men gan sau phẫu thuật, bảng 5 cho thấy những bệnh nhân
không có thay ñổi huyết áp có lượng GOT và GPT trung bình cao hơn hẳn những bệnh nhân có thay ñổi
HA sự khác biệt có ý nghĩa (p<0,05). Xét nghiệm GOT và GPT ñược làm sau mổ phản ánh tình trạng tổn
thương và hoại tử tế bào gan, những phẫu thuật gan lớn, hủy hoại tế bào nhiều dẫn ñến tăng GOT và GPT
liên qua ñến huyết áp.
Nghiên cứu mối liên quan giữa thay ñổi huyết áp với kích thước khối u, bảng 6 cho thấy với những u
có kích thước trên 5 cm có tỷ lệ bệnh nhân có thay ñổi huyết áp cao hơn (26,4%), trong khi ñó với những u
có kích thước ≤ 5 cm có tỷ lệ thay ñổi huyết áp thấp hơn (11,5%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
P=0,012 (<0,05).
BN sau mổ gan ñược xét nghiệm men gan tối thiểu 3 lần trong 10 ngày hậu phẫu theo dõi thay ñổi
men gan và ñánh giá sự hồi phục chức năng gan sau mổ. Bảng 6 ñánh giá thay ñổi men gan sau mổ với 3
mốc xét nghiệm cho thấy men gan giảm tuần tự sau mổ sau một tuần ñến 10 ngày men gan chở vền giá trị
gần bình thường so với trước mổ. Theo Văn Tần các xét nghiệm chức năng gan thường trở về bình thường
sau 2 – 3 tuần(13).
Thay ñổi AFP sau mổ ở những bệnh nhân có AFP tăng (> 200 ng/ml) bảng 9 cho thấy sự giảm AFP
không theo quy luật, có một số bệnh nhân trở về bình thường (38,7%), có bệnh nhân giảm (< 200 ng/ml)
(45,2%), một số bệnh nhân hầu như xét nghiệm AFP không ñổi sau mổ so với trước mổ.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 285 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá sự thay đổi huyết áp và men gan trong phẫu thuật ung thư biểu mô tế bào gan theo phương pháp tôn thất tùng không ga rô cuống gan tại bệnh viện K, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 269
ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI HUYẾT ÁP VÀ MEN GAN TRONG PHẪU THUẬT UNG THƯ
BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN THEO PHƯƠNG PHÁP TÔN THẤT TÙNG
KHÔNG GA RÔ CUỐNG GAN TẠI BỆNH VIỆN K
Nguyễn Ngọc Quỳnh*, Đoàn Trọng Tú*, Nguyễn Đại Bình*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá ñổi huyết áp trong phẫu thuật cắt gan theo phương pháp Tôn Thất Tùng không ga rô cuống gan
ñiều trị ung thư biểu mô tế bào gan và sự thay ñổi men gan, AFP trước và sau mổ.
Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu can thiệp không ñối chứng 70 UTBMTBG xơ gan Child-Pugh A,B, xếp
loại T1-2-3N0M0 ñược phẫu thuật cắt gan theo phương pháp Tôn Thất Tùng không ga rô cuống gan.
Kết quả: Lứa tuổi hay gặp nhất từ 40 - 49 (31,4%). Tuổi trung bình là 51,2 tuổi, tỷ lệ nam/nữ 4,83/1. Tỷ lệ BN có xét
nghiệm GOT và GPT tăng (> 40 U/ml) cao (71,4% và 62,9%). Tỷ lệ HbsAg(+) là 73,4%, 62,8% BN có tăng AFP. Các
phương pháp PT cắt u gan (30,0%), cắt thùy gan T (21,4%) cắt 1 HPT (30,0%) cắt 2 HPT (18,6%). 27,1% BN có thay ñổi
HA trong mổ, không có BN nào tụt HA dẫn ñến tử vong trong mổ. Bệnh nhân u gan lớn (> 5 cm), cắt 2HPT có tỷ lệ thay
ñổi HA nhiều hơn (P<0,05). Những BN có thay ñổi HA có giá trị xét nghiệm men gan (GOT, GPT) sau mổ cao hơn. Men
gan thường giảm về gần giá trị bình thường so với trước mổ sau 7 - 10 ngày.
Kết luận: PT cắt u gan 30,0%, cắt thùy gan T 21,4%, cắt 1 HPT 30,0%, cắt 2 HPT 18,6%, trong 70 trường hợp có
27,1% BN có thay ñổi HA trong mổ, không có BN nào tụt HA dẫn ñến tử vong trong mổ. Bệnh nhân u gan lớn (> 5 cm),
cắt 2HPT có tỷ lệ thay ñổi HA nhiều hơn (P<0,05), BN có thay ñổi HA có thay ñổi men gan (GOT,GPT) sau mổ cao bệnh
nhân không thay ñổi huyết áp.
Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan, phẫu thuật cắt gan, thay ñổi huyết áp, thay ñổi men gan.
ABSTRACT
EVALUATION OF BLOOD PRESSURE AND LIVER ENZYMES CHANGES IN THE TON
THAT TUNG'S HEPATECTOMY WITHOUT HEPATIC PEDICULAR CLAPAGE FOR HCC
TREATMENT IN THE NATIONAL CANCER HOSPITAL
Nguyen Ngoc Quynh, Doan Trong Tu, Nguyen Dai Binh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 269 - 275
Aim: To evaluate the blood pressure change in the Ton That Tung's hepatectomy without hepatic pedicular clapage
for HCC and pre - postoperative liver enzyme changes.
Methods: A prospective study on 70 HCC patients who were underwent Ton That Tung's hepatectomy without hepatic
pedicular clampage in General Surgery Department – National Cancer Hospital.
Results: The authors remark that the age most common was 40 - 49 (31.4%), the male-female ratio was 4.83/1.
71.4% patients had elevated GOT and 62.9% with elevated GPT. Hepatitis B is the main cause of HCC with 73.4% positve
HbsAg patients, 62.8% patients had elevated AFP. Surgery procedure could be tumor resection (30.0%), left hepatic lobe
resection (21.4%), resection of one segment (30.0%) or two segments. 27.1% patients had hemodynamic change during
operation, no patient died of hemodynamic change. Hemodynamic change during operation related to tumor (> 5 cm) and
resection of two segments. Patients with hemodynamic change had higher postoperative transaminse level. Transaminase
(GOT,GPT) level decreased near preoperative value after 7 - 10 days.
Conclusion: Surgery procedures: Tumor resection (30.0%), left hepatic lobe resection (21.4%), resection of one
segment (30.0%) or two segments. 27.1% patients had hemodynamic change during operation, no patient died of
hemodynamic change. Hemodynamic change during operation related to tumor (> 5 cm) and resection of two segments.
Patients with hemodynamic change had higher postoperative transaminse level. transaminase (GOT, GPT) level
decreased near preoperative value after 7 - 10 days.
Key words: Hepatocellular carcinoma, TonThatTung's hepatectomy no hepatic pedicular clapage, blood pressure
change, liver enzymes change.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là bệnh
ung thư xuất xuất phát từ tế bào biểu mô của gan, bệnh rất
ác tính, hay gặp trên thế giới và Việt Nam(13). Bệnh
thường liên quan ñến xơ gan và viêm gan virút (virút viêm
gan B, C). Bệnh thường chẩn ñoán ở giai ñoạn muộn vì
*
Bệnh viện K cơ sở Tam Hiệp
Địa chỉ liên lạc: BS. Nguyễn Ngọc Quỳnh. Email: khthbvk@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 270
giai ñoạn ñầu của bệnh các dấu hiệu lâm sàng rất kín ñáo
và không ñặc hiệu(4). Có nhiều phương pháp ñể ñiều trị
UTBMTBG trong ñó phẫu thuật là phương pháp ñiều trị
hiệu quả nhất khi khối u còn nhỏ (< 7 cm). Tại khoa
Ngoại Tam Hiệp Bệnh viện K, việc ñiều trị UTBMTBG
chủ yếu là phương pháp phẫu thuật và tiêm cồn vào khối
u, với những u nhỏ phương phẫu ưu tiên cho ñiều trị là
phẫu thuật với phương pháp cắt u gan không garo cuống
gan. Trong những trường hợp mổ u lớn lượng máu mất
qua diện cắt nhiều có thể dẫn ñến thay ñổi huyết ñộng học
của bệnh nhân, biểu hiện bằng huyết áp có thể hạ trong
quá trình phẫu thuật, chúng tôi tiến hành ñề tài với 2 mục
tiêu:
Mục tiêu nghiên cứu
Đặc ñiểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân
UTBMTBG.
Đánh giá ñổi huyết áp, các yếu tố liên quan trong
PT UTBMTBG không garo cuống gan và sự thay ñổi
men gan, AFP sau mổ.
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
70 BN UTBMTBG ñược PT cắt gan không garo
cuống gan tại khoa ngoại Tam Hiệp Bệnh viện K từ
1/1/2007 – 30/6/2010.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Tiêu chuẩn loại trừ
CĐ là UTBMTBG (theo GPB sau mổ).
GPB không là UTBMTBG.
HSBA ñầy ñủ.
Không ñược ñiều trị PT.
Điều trị PT cắt gan không garo cuống gan.
Không có bảng gây mê hồi sức
Có bảng gây mê theo dõi HA trong mổ.
Theo dõi HA trong mổ.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu hồi cứu, tiến cứu.
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu ñặc ñiểm lâm sàng cận lâm sàng của bệnh
nhân UTBMTBG.
Nghiên cứu các chỉ tiêu lâm sàng: Tuổi, giới, ñau
HSP, mệt mỏi, gan to
Các chỉ tiêu về cận lâm sàng: Men gan (GOT. GPT),
kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HbsAg), AFP ñịnh
lượng (ng/ml).
Đánh giá sự thay ñổi HA trong phẫu thuật
* Phương pháp PT: Cắt gan trái, cắt 1 HPT, cắt 2
HPT cùng với khối u và cắt u ñơn thuần.
* Sự thay ñổi huyết áp trong phẫu thuật cắt gan
không garo cuống gan.
Dựa vào việc theo dõi HA trong quá trình PT, sự
thay ñổi về HA ñược mô tả trong phiếu gây mê hồi sức.
- Mô tả sự liên quan giữa thay ñổi HA với phương
pháp PT.
- Đánh giá sự liên quan giữa HA với kích thước u
gan.
- Thay ñổi men gan trước và sau phẫu thuật.
- Đánh giá thay ñổi AFP sau mổ ở BN có tăng AFP
(> 200 ng/ml) trước mổ.
Xử lý số liệu
Phần mềm SPSS 16.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc ñiểm bệnh nhân
Tuổi và giới
Tỷ lệ %
4.3%
12.9%
31.4%
25.7%
18.6%
7.1%
0.0
0.1
0.1
0.2
0.2
0.3
0.3
0.4
<30 30-39 40-49 50-59 60-69 ≥70 Nhóm tuổi
Biểu ñồ 1. Phân bố BN theo tuổi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 271
Nam 58 BN
82.9%
Nữ 12 BN
17.1%
Biểu ñồ 2. Phân bố BN theo giới
Đặc ñiểm lâm sàng
Bảng 1. Đặc ñiểm lâm sàng
Đặc ñiểm lâm sàng Số BN Tỷ lệ %
Đau tức vùng gan 50 71,4
Khám phát hiện 12 17,2
Mệt mỏi 5 7,2
Vàng da 1 1,4
Lí do vào viện
Sút cân 1 1,4
Chướng bụng 1 1,4
Tổng 70 100
Đặc ñiểm cận lâm sàng
Bảng 2. Xét nghiệm men gan
Chỉ số Đặc ñiểm Số
BN
Tỷ lệ
%
SGOT
Bình thường (≤ 40
u/l)
Tăng ( > 40 u/l )
Tổng
20
50
70
28,6
71,4
100%
Men
gan
SGPT Bình thường (≤ 40
u/l)
Tăng ( > 40 u/l )
Tổng
26
44
70
37,1
62,9
100%
Âm tính 18 BN;
25.7%
Dương tính
52BN; 74.3%
Biểu ñồ 3. Phân bố BN theo HbsAg
27.2
11.4 10.0
41.4
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Tỷ lệ %
500 AFP (ng/ml)
Biểu ñồ 4. Phân bố BN theo nồng ñộ AFP (ng/ml)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 272
Phương pháp ñiều trị và sự thay ñổi huyết ñộng học
Phương pháp phẫu thuật
Bảng 3. Phương pháp phẫu thuật
Chỉ số Số BN Tỷ lệ %
Cắt thùy gan trái 15 21,4
Cắt 1 hạ phân thùy 21 30,0
Cắt 2 hạ phân thùy 13 18,6
Cắt u gan 21 30,0
Phương pháp
phẫu thuật
Tổng số 70 100,0
Thay ñổi huyết áp trong mổ
Bảng 4. Thay ñổi huyết áp trong mổ
Huyết áp trong mổ Số BN Tỷ lệ %
Không thay ñổi 51 72,9
Có thay ñổi 19 27,1
Tổng 70 100,0
Liên quan giữa sự thay ñổi huyết áp với men gan sau mổ
Bảng 5. Liên quan huyết áp và men gan sau mổ
Men gan sau mổ
Huyết áp
GOT GPT
Không thay ñổi 382,23 ± 66,31 (n=51) 483,67 ± 74,25 (n=51)
Có thay ñổi 647,39 ± 135,67 (n=19) 862,71 ± 152,21 (n=19)
P 0,001 0,001
Liên quan thay ñổi huyết áp trong mổ và phương pháp phẫu thuật
Bảng 6. Liên quan HA và PP mổ
HA trong
mổ
PP phẫu thuật
HA không
thay ñổi (%)
HA có thay
ñổi (%) Tổng
Cắt u 19 (90,5) 2 (9,5) 21
Cắt gan T 12 (80,0) 3 (20,0) 15
Cắt 1 HPT 15 (71,4) 6 (28,6) 21
Cắt 2 HPT 5 (38,5) 8 (61,5) 13
Tổng 51 19 70
P value 0,0093
Li ên quan giữa thay ñổi huyết áp học với kích thước u
Bảng 7. Liên quan HA với kích thước u
Kích thước u U ≤ 5 cm U > 5 cm Tổng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 273
Huyết áp (%) (%)
Không thay ñổi 23 (88,5) 28 (63,6) 51
Có thay ñổi 3 (11,5) 16 (36,4) 19
Tổng 26 (100,0) 44 (100,0) 70
P 0,012
Thay ñổi men gan trước và sau phẫu thuật
Bảng 8. Sự thay ñổi men gan trước và sau phẫu thuật
Lần XN
Men gan
Trước mổ Sau mổ (Lần 1) Sau mổ (Lần 2) Sau mổ (Lần3)
GOT 57,23 ± 33,26 497,29 ± 53,37 164,38 ± 44,31 68,38 ± 10,62
GPT 55,61 ± 35,29 615,93 ± 67,45 271,89 ± 55,01 153,81 ± 36,96
Thay ñổi AFP sau PT (BN có xét nghiệm AFP trước mổ > 200 ng/ml)
Bảng 9. Thay ñổi AFP sau 15 ngày sau mổ
AFP Sổ BN Tỷ lệ %
Giảm về BT 12 38,7
Giảm < 200 ng/ml 14 45,2
Giảm ≥ 200 ng/ml 5 16,1
Tổng 31 100,0
BÀN LUẬN
Đặc ñiểm bệnh nhân
Tuổi và giới
Biểu ñồ 1 cho thấy tỷ lệ gặp nhiều nhất ở lứa tuổi 40 - 49 (32,4%). Tuổi thấp nhất là 20 tuổi, cao nhất
là 80 tuổi. Tuổi trung bình là 51,29 tuổi. Tương tự như nghiên cứu của Văn Tần (2000), Đào Thành
Chương (2002) và Trần Văn Huy (2003)(13,2,12). Tại Nhật, theo Tobe T. (1990), Okuda (1993) tuổi mắc
bệnh trung bình của người dân Nhật là 60 tuổi(10,8). Về giới nam giới chiếm tỷ lệ 82,9%, nữ giới 17,1%, tỷ
lệ nam/nữ là 4,83:1. Nghiên cứu của Đoàn Hữu Nghị (1991) là 4;1, của Trần Văn Huy (2003) là 4,6:1(12).
Đặc ñiểm lâm sàng
Bảng 1 cho thấy ña phần bệnh nhân ñến viện với triệu chứng ñau tức vùng gan với tỷ lệ 71,4%. Tác
giả khác cũng cho thấy triệu chứng ñau tức vùng gan là triệu chứng chính như Văn Tần 83%(13), Đoàn Hữu
Nam 75,4%(3). Theo Ghany M (2001) thì tại Châu Phi và Trung Quốc cũng có 75 - 90% BN có biểu hiện
ñau tức vùng gan.
Đặc ñiểm cận lâm sàng
Bảng 2 cho thấy men gan GOT tăng 71,4%, GPT tăng là 62,9%, ñiều này cho thấy phần lớn bệnh
nhân ung thư gan phát triển trên nền một tổn thương gan như viêm gan, xơ gan, tổn thương gan mạn tiến
triển gây hủy hoại tế bào gan.
Biểu ñồ 3 cho thấy có 52 BN HbsAg dương tính (73,4%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng
tương tự nghiên cứu của Văn Tần (73%), Đoàn Hữu Nam (75,8%)(13,3). Theo Trần Văn Huy thì tần xuất
HbsAg dương tính ở BN UTBMTBG tại Châu Á và Châu Phi thay ñổi từ 60 – 80%(12).
Về chất chỉ ñiểm khối u AFP biểu ñồ 4 cho thấy 44 BN tăng AFP (> 20 ng/ml) (62,8%), 26 BN
(37,2%) có xét nghiệm AFP bình thường. Nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn của Nguyễn Duy Hòa
(71,34%) nhưng sự chênh lệch không nhiều(7). Tại Nhật Bản, Okuda và cộng sự (1986) lấy mức AFP > 200
ng/ml là mốc chẩn ñoán UTBMTBG thì ñộ nhậy của AFP ñạt 77,6%(8). Song cũng với mức ấy Taketa K
thấy ñộ nhậy chỉ còn 52,6%(9). Tóm lại, AFP huyết thanh là một dấu ấn ung thư hữu ích, giúp chẩn ñoán
UTBMTBG.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 274
Điều trị phẫu thuật và sự thay ñổi huyết ñộng học
Phương pháp phẫu thuật
Trong 70 BN thì có 15 BN ñược cắt thùy gan trái (21,4%), 13 BN cắt 2 hạ phân thùy (18,6%), 21 BN
cắt 1 hạ phân thùy (30,0%) và 21 BN cắt u gan (30,0%) (Bảng 3), thời gian mổ trung bình là 98,55 phút.
Thời gian mổ dài nhất là 140 phút, ngắn nhất là 70 phút. Nghiên cứu mới ñây của Torzilli G. (2001), cho
rằng nên hạn chế sử dụng thủ thuật cặp cuống gan tạm thời ñể cắt gan mà phẫu thuật vẫn tiến hành an toàn
và hiệu quả, thậm chí khối u gan có liên quan tới ngã ba ñường mật(11).
Thay ñổi huyết áp trong phẫu thuật
Bảng 4 cho thấy có 51 bệnh nhân không có thay ñổi huyết áp trong mổ (72,9%), 19 bệnh nhân
(27,1%) bệnh nhân có hạ huyết áp trong phẫu thuật. Ở ñây chúng tôi ñã loại trừ trường hợp hạ huyết áp
trong giai ñoạn khởi mê do các thuốc giãn cơ. Gan là tổ chức rất dồi dào máu, một rách gan nhỏ cũng có
thể chảy máu với số lượng lớn. Chúng tôi thực hiện phương pháp phẫu thuật theo Tôn Thất Tùng cắt gan
không ga rô cuống gan, qua nhu mô gan khống chế trực tiếp mạch máu tại diện cắt. Nếu diện cắt lớn ñòi
hỏi phải có kíp mổ thuần thục, ép cầm máu diện cắt ñể hạn chế tối ña sự chảy máu.
Những trường hợp ñược phẫu thuật cắt 2 HPT tỷ lệ bệnh nhân có thay ñổi huyết áp cao nhất (61,5%),
những trường hợp bệnh nhân ñược cắt u gan có dao ñộng huyết áp thấp nhất (9,5%). Sự khác biết có ý
nghĩa thống kê (p<0,05). Bệnh nhân ñược cắt 2 hạ phân thùy thường là những bệnh nhân có u gan to, diện
cắt gan lớn, khả năng cầm máu khó khăn hơn.
Liên quan giữa thay ñổi huyết áp với men gan sau phẫu thuật, bảng 5 cho thấy những bệnh nhân
không có thay ñổi huyết áp có lượng GOT và GPT trung bình cao hơn hẳn những bệnh nhân có thay ñổi
HA sự khác biệt có ý nghĩa (p<0,05). Xét nghiệm GOT và GPT ñược làm sau mổ phản ánh tình trạng tổn
thương và hoại tử tế bào gan, những phẫu thuật gan lớn, hủy hoại tế bào nhiều dẫn ñến tăng GOT và GPT
liên qua ñến huyết áp.
Nghiên cứu mối liên quan giữa thay ñổi huyết áp với kích thước khối u, bảng 6 cho thấy với những u
có kích thước trên 5 cm có tỷ lệ bệnh nhân có thay ñổi huyết áp cao hơn (26,4%), trong khi ñó với những u
có kích thước ≤ 5 cm có tỷ lệ thay ñổi huyết áp thấp hơn (11,5%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
P=0,012 (<0,05).
BN sau mổ gan ñược xét nghiệm men gan tối thiểu 3 lần trong 10 ngày hậu phẫu theo dõi thay ñổi
men gan và ñánh giá sự hồi phục chức năng gan sau mổ. Bảng 6 ñánh giá thay ñổi men gan sau mổ với 3
mốc xét nghiệm cho thấy men gan giảm tuần tự sau mổ sau một tuần ñến 10 ngày men gan chở vền giá trị
gần bình thường so với trước mổ. Theo Văn Tần các xét nghiệm chức năng gan thường trở về bình thường
sau 2 – 3 tuần(13).
Thay ñổi AFP sau mổ ở những bệnh nhân có AFP tăng (> 200 ng/ml) bảng 9 cho thấy sự giảm AFP
không theo quy luật, có một số bệnh nhân trở về bình thường (38,7%), có bệnh nhân giảm (< 200 ng/ml)
(45,2%), một số bệnh nhân hầu như xét nghiệm AFP không ñổi sau mổ so với trước mổ.
KẾT LUẬN
Đặc ñiểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân UTBMTBG
Nhóm tuổi 40 - 49 chiếm tỷ lệ cao nhất (31,4%). Tuổi trung bình là 51,2 tuổi.
Tỷ lệ nam/nữ là 4,83/1.
Triệu chứng hay gặp nhất là ñau tức vùng gan (71,4%).
Tỷ lệ BN có xét nghiệm GOT và GPT tăng (> 40 ng/ml) cao (71,4% và 62,9%).
Tỷ lệ HbsAg (+) cao (74,3%), 62,8% BN có tăng AFP.
Thay ñổi huyết áp, các yếu tố liên quan và thay ñổi men gan, AFP sau mổ
Tỷ lệ PT cắt u (30,0%), cắt thùy gan trái (21,4%), cắt 1 hạ phân thùy (30,0%) hay cắt hai hạ phân thùy
(18,6%).
27,1% BN có thay ñổi huyết ñộng học trong mổ.
Lượng men gan trung bình sau mổ có thay ñổi huyết ñộng học cao hơn (GOT: 647,39 ng/ml so với
382,23 ng/ml, GPT: 862,71 ng/ml so với 483,67 ng/ml).
Bệnh nhân ñược cắt 2 HPT có tỷ lệ thay ñổi HA cao nhất (61,5%), bệnh nhân cắt u gan có thay ñổi
HA thấp nhất (9,5%). (P<0,05)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 275
Bệnh nhân có u gan > 5 cm có tỷ lệ thay ñổi HA (36,4%) cao hơn BN u ≤ 5 cm (11,5%) (P<0,05).
Men gan thường giảm về gần giá trị bình thường như trước mổ sau 7 - 10 ngày.g
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Curley S.A., Izzo F., Gallipoli A. Et al (1995): “Identification and Screenning of 416 patient with
Chronic Hepatitis at High Risk to Devolop Hepatocellular Cancer”. Ann.surg, 222, (3), pp. 375-383.
2. Đào Thành Chương (2002): “Nghiên cứu ñặc ñiểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm của ñiều trị
phẫu thuật UT gan nguyên phát tại BV Việt Đức từ 1991-2000”. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ y học
Trường ñại học Y Hà Nội.
3. Đoàn Hữu Nam, Phạm Hùng Cường, Phó Đức Mẫn và cộng sự (2005): “Phẫu trị ung thư gan nguyên
phát tại bệnh viện Ung bứơu thành phố Hồ Chí Minh”. Hội nghị ngoại khoa toàn quốc lần thứ 12,
Ngoại khoa, (6), trang 94-100.
4. Hoàng Gia Lợi, Nguyễn Hồng Vân (2002): “ Các yếu tố nguy cơ, ñặc ñiểm lâm sàng, cận lâm sàng của
ung thư gan nguyên phát”. Thông tin y dược, Hà Nội 2002, trang 140-143.
5. Lê Văn Don, Vũ Văn Kiên, Nguyễn Anh Tuấn và cộng sự (2000): “Giá trị của AFP trong chuẩn ñoán,
xác ñịnh, tiên lượng và theo dõi ñiều trị một số thể ung thư gan nguyên phát”. Nội khoa (2), trang 8-10.
6. Nguyễn Đại Bình, Phạm Duy Hiển, Hoàng Tuấn Anh (2008): “Kết quả sống thêm 2 năm sau phẫu
thuật và tiêm Ethanol tuyệt ñối ung thư biểu mô tế bào gan tại bệnh viện K”. Tạp chí “ung thư học”,
Hội thảo phòng chống ung thư quốc gia, Hà Nội 2008,(1), trang 198-202.
7. Nguyễn Duy Hòa, Hà Văn Mạo, Phan Thị Phi Phi và CS (1993): “Nhận xét bước ñầu về giá trị chẩn
ñoán của Alpha-Fetoprotein huyết thanh trong ung thư gan nguyên phát”. Y học Việt nam, (5), trang
36-42.
8. Okuda K (1997): “Clinical presentation and natural history of hepatocellular carcinoma and other liver
cancers”. Liver Cancer, Churchill Livingstone., pp. 1-11.
9. Taketa K (1990): “Alpha- fetoprotein: Reevaluation in hepatology”. Hepatology 1990; 12(6); trang
1420-1432.
10. Tobe T., Endo Y., Hattori N. Et al (1990): “Primary Liver Cancer in Japan: Clinicopathologic
Features and Results of Surgical Treatment”. Ann. Surg, 211 (3), pp. 277-287.
11. Torzilli G., Makuuchi M., Midorikawa Y.(2001): “ Liver resection without Total Vascular Exclusion:
Hazadous or Beneficial ?”. Ann. Surg, 233, (2), pp 167-175.
12. Trần Văn Huy (2003): “Nghiên cứu dấu ấn của các virus viêm gan B, C và ñặc ñiểm lâm sàng của ung
thư biểu mô tế bào gan”. Luận án tiến sĩ y học 2003.
13. Văn Tần, Hoàng Danh Tấn (2000): “ Kết quả phẫu thuật ung thư gan nguyên phát từ 1/1991-12/1999”. Toàn văn báo
cáo tổng kết ngiên cứu khoa học và cải tiến kỹ thuật 10 năm tại bệnh viện Bình Dân, trang 56-70.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_su_thay_doi_huyet_ap_va_men_gan_trong_phau_thuat_un.pdf