Đánh giá tác động của Propamocarb, Chitosan và dầu mè đến Phytophthora Capsici gây bệnh vàng lá - Chết cây hồ tiêu

Xử lý trên vườn hồ tiêu bị bệnh vàng lá đã xác định hiệu quả kiểm soát bệnh đạt 50% so với đối chứng, khi xử lý 3 lần Propamocarb (ở nồng độ 0,25%). Hu và cs (2007) cho rằng propamocarb không ngăn cản sự phát triển của sợi nấm P. nicotianae, nhưng làm giảm sự xâm nhiễm gây bệnh của động bào tử giúp hạn chế sự phát tán nguồn bệnh. Xử lý cộng hợp chitosan (0,5%) - propamocarb (0,25%) có thể áp dụng nhằm kéo dài hiệu quả kiểm soát bệnh, nhưng chitosan không có ý nghĩa hạn chế bệnh trong thực tế trên cây hồ tiêu đã bị nhiễm bệnh. Sau xử lý lần 4 cuối mùa mưa, cây hồ tiêu đã giảm hiện tượng vàng lá với hiệu quả phòng trừ đạt trên 50%, trong đó có sử dụng phối hợp chitosan và propamocarb cho kết quả cao. KẾT LUẬN Kết quả thí nghiệm và thực nghiệm cho thấy propamocarb liều dùng 0,25% có thể được dùng cho kiểm soát Phytophthora capsici gây bệnh vàng lá chết cây hồ tiêu, với ít nhất 3 lần sử dụng khi vườn tiêu bị nhiễm bệnh trên 50%. Chitosan có thể được dùng phối hợp nhằm kích hoạt phản ứng kháng không chuyên biệt của cây hồ tiêu đối với vi sinh vật gây bệnh. Propamocarb ít ảnh hưởng đến Trichoderma spp., Pseudomonas spp., và Azotobacter spp., có thể được dùng trong chương trình IPM và ICM trên cây hồ tiêu, khi chế phẩm sinh học, vi sinh học được sự dụng trên vườn hồ tiêu một cách thường quy.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tác động của Propamocarb, Chitosan và dầu mè đến Phytophthora Capsici gây bệnh vàng lá - Chết cây hồ tiêu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 8 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA PROPAMOCARB, CHITOSAN VÀ DẦU MÈ ĐẾN Phytophthora capsici GÂY BỆNH VÀNG LÁ - CHẾT CÂY HỒ TIÊU Efficacy of Propamocarb, Chitosan, and Sesame Oil to Phytophthora capsici Causing Root Rot Disease on Blackpeppers Trần Đông Phước 1, 2 , Huỳnh Kim Ngọc 2 , Đào Trần Uyên Đa 1 , Tôn Trang Ánh 1 và Lê Đình Đôn 1 Ngày nhận bài: 27.2.2019 Ngày chấp nhận: 12.3.2019 Abstract Efficacies of propamocarb, chitosan, and sesame oil to Phytophthora capsici causing root rot disease on blackpeppers and to Trichoderma spp., Pseudomonas spp., and Azotobacter spp. isolated in blackpepper roots were conducted in vitro and in vivo for how to use propamocarb in IPM or ICM program, effectively. By using artificial media amended with 0.25% propamocarb, 0.5% chitosan, 0.5% sesame oil, mycelial growth of P. capsici was measured and by four times treated the efficacy of those treatments for controlling of leaf-yellow disease was carried out on the Vinh Linh blackpepper field. Results indicated that propamocarb and chitosan could be used in IPM or ICM program for controlling of Phytophthora capsici, but safe to Trichoderma, Pseudomonas, and Azotobacter colonizing in blackpepper rhizophere area. Keywords: Phytophthora capsici, propamocarb, chitosan, IPM 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * Bệnh “chết nhanh” trên cây hồ tiêu đã được xem là nguyên nhân gây giảm diện tích và thu nhập của người trồng hồ tiêu hiện nay (Nguyen, 2015). Phytophthora capsici là tác nhân gây bệnh với hai dạng triệu chứng “héo rũ chết nhanh” và “vàng lá-rụng đốt”, khống chế bệnh thường sử dụng các thuốc hóa học. Tuy nhiên hiệu quả phòng trừ không “ổn định”, bệnh xảy ra trong mùa mưa, thuốc không tỏ ra hiệu quả. Propamocarb được sử dụng tại Châu Âu vào năm 1978 cho kiểm soát nhóm nấm Phytophthora và Pythium, đặc biệt hạn chế tính gây bệnh của P. capsici kháng melataxyl. Propamocarb được xem thích hợp cho IPM bởi không tác động tiêu cực đến vi sinh vật có ích trong đất. Theo Toh và cs (2016) vùng rễ hồ tiêu hiện diện Enterobacter cancerogenus, Enterobacter cloacae và Enterobacter asburiae có khả năng kiểm soát P. capsici. Aravind va cs, (2009) xác định P. aeruginosa, P. putida, và B. megaterium hiện diện trong vùng rễ hồ tiêu hạn 1. Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh 2. Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật Sài Gòn chế được P. capsici. Huệ và cs (2016) đã áp dụng thành công Pseudomonas putida bảo vệ cây hồ tiêu giống tại Gia Lai. Sử dụng thuốc trừ bệnh hóa học ít tác động đến vi sinh vật có ích trong vùng rễ hồ tiêu là quan trọng và cần thiết cho xây dựng quy trình IPM, ICM cho cây hồ tiêu hiện nay. Hiệu quả phòng trừ của propamocarb cùng với các hoạt chất sinh học như chitosan và dầu mè đến P. capsici và nấm Trichoderma spp., vi khuẩn Pseudomonas spp., và Azotobacter spp. phân lập trong vùng rễ hồ tiêu, được đánh giá nhằm xây dựng quy trình sử dụng phức hợp thuốc hóa học và sinh học ngăn chặn sự bùng phát bệnh vàng lá thối rễ trên cây hồ tiêu. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp lấy mẫu đất: Mẫu đất được lấy tại mép tán cây hồ tiêu với 3 điểm quanh tán, sâu 5 – 10 cm, 200 g đất/điểm, sau khi trộn đều lấy 300g cho một mẫu phân tích. Mỗi nghiệm thức lấy 3 mẫu vào tháng 4 (trước xử lý), 6, 8, 10, và 12 năm 2016. Phương pháp phân lập: Phân lập P. capsici theo phương pháp “bẫy” trong đất với lá hồ tiêu là “mồi bẫy” (Anandaraj và Sarma, 1990). Phân Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 9 lập Trichoderma spp. từ mẫu đất trên môi trường PGA (Gary và Prakash, 2015). Phân lập Pseudomonas spp. sử dụng môi trường CFC agar (và môi trường Ashby’s agar cho phân lập Azotobacter (Aquilantia và cs, 2004) Phương pháp đánh giá tác động các chất hóa, sinh đến Trichoderma spp., Phytophthora capsici phân lập trong vườn hồ tiêu Thực hiện theo phương pháp nhiễm độc môi trường PGA (khoai tây 200 g; glucose 20 g; agar 15 g; nước cất đến 1 lít) trong đĩa petri tại nhiệt độ phòng thí nghiệm (25ºC ± 2ºC). Một khoanh sợi nấm 5 ngày tuổi, Trichoderma spp. hoặc P. capsici, có đường kính 4mm, được đặt úp vào trung tâm đĩa petri. Theo dõi sự phát triển đến khi đĩa môi trường đối chứng “không đầu độc” được sợi nấm bao phủ kín đĩa. Phương pháp đánh giá tác động các chất hóa, sinh đến vi khuẩn Pseudomonas spp. và Azotobacter spp. Sử dụng môi trường Cephalothin Sodium Fusidate Cetrimide Agar Base (CFC Agar) cho vi khuẩn Pseudomonas spp. Môi trường Ashby’s agar cho Azotobacter spp. gồm Mannitol: 20 g; K 2 HPO 4 :0,2 g; MgSO 4 : 0,2 g; NaCl: 0,2 g; CaCO3 : 5 g; K2 SO4 : 0,1 g; Agar: 15 g; Nước vừa đủ 1 lít. Môi trường khử trùng để nguội đến 40 - 50 o C, sau đó thêm hoạt chất sinh, hóa vào theo nồng độ thử nghiệm. Dùng khoanh giấy đường kính 4 mm đã khử trùng được tẩm dịch vi khuẩn (10 4 cfu/ml) đặt vào tâm đĩa petri chứa môi trường. Đánh giá khả năng kiềm hãm sự phát triển nấm, vi khuẩn của các hoạt chất thử nghiệm I = [(C – T)/C] * 100; Trong đó, C: đường kính tản nấm (khuẩn lạc) ở môi trường đối chứng (mm); T: đường kính tản nấm (khuẩn lạc) ở môi trường xử lý thuốc (mm). Hoạt tính ức chế thấp khi I < 30%, 30 - 50% = ức chế trung bình, 50 - 70% = ức chế cao, I ≥70%, ức chế rất cao (Toh va cs, 2016). Phương pháp đánh giá tác động của hoạt chất hóa, sinh đến P. capsici và bệnh vàng lá hồ tiêu trong điều kiện thực tế đồng ruộng Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 04/2016 đến tháng 03/2017, tại thôn 3, Xã Đức Hạnh, Huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận trên vườn hồ tiêu Vĩnh Linh 3 năm tuổi, mật độ trồng 3 x 3 m, trụ choái là cây gòn sống. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên 3 lần lặp lại, với 4 nghiệm thức; chitosan (0,5%), dầu mè (0,5%) và chitosan (0,5%), chitosan (0,5%) và propamocarb (0,25%), propamocarb (0,25%), và đối chứng tưới nước. Mỗi nghiệm thức xử lý 15 trụ hồ tiêu với 5 lít dung dịch/trụ, tưới 4 lần vào ngày 15 của tháng 5, 7, 9, 11 năm 2016. Lấy mẫu đất phân tích P. capsici và ghi nhận tỉ lệ bệnh vào ngày 15 của tháng 6, 8, 10, và 12 năm 2016. Chitosan dạng thương mại từ Công ty TNHH MTV Chitosan VN, dầu mè Tường An được nhũ hóa dạng tan được trong nước bởi Công ty cổ phần Bảo vệ Thực vật Sài Gòn. Propamocarb hydrochloride, tên thương mại Treppach Bul cung cấp bởi Công ty cổ phần Bảo vệ Thực vật Sài Gòn. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 1. Ảnh hưởng của các chất hóa, sinh học đến Phytophthora capsici và vi sinh vật có ích trong đất trồng hồ tiêu Kết quả trong bảng 1 cho thấy, P. capsici bị ức chế hoàn toàn trên môi trường có Propamocarb ở nồng độ thí nghiệm. Propamocarb được sử dụng trong kiểm soát Phytophthora spp. trên nhiều loại cây trồng (Cohen and Coffey, 1986), như bệnh héo ớt do P. capsici, khoai tây do P. infestans, thuốc lá do P. parasitica var.nicotianae và chết cây con do P. drechsleri . Tuy nhiên, Hu và cs (2007), cho rằng propamocarb có hiệu quả đến động bào tử Phytopthora spp. nhưng không tác động đến sợi nấm. Tác động của chitosan đến vi sinh vật gây bệnh thực vật thông qua cơ chế “Kích hoạt phản ứng tự vệ của ký chủ”, mặc dù một số nghiên cứu cho thấy chitosan cũng có tác động giống như thuốc trừ nấm (El Ghaouth và cs, 1992). Trong thí nghiệm, Chitosan (0,5%) có ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển tản sợi của P. capsici trong môi trường dinh dưỡng nhân tạo. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 10 Bảng 1. Ảnh hưởng của hoạt chất hóa, sinh học đến Phytophthora capsici Hoạt chất thử nghiệm Đường kính tản sợi Phytophthora capsici (mm) 2NSC 3NSC 4NSC 5NSC 6NSC Chitosan (0,5%) 20,9 29,2 35,8 44,6 51,2 Dầu mè (0,5%) – Chitosan (0,5%) 19,6 27,7 34,0 42,3 50,4 Chitosan (0,5%) – Propamocarb (0,25%) 0 0 0 0 0 Propamocarb (0,25%) 0 0 0 0 0 Đối chứng 28,5 42,1 52,9 65,8 79,4 NSC: ngày sau chủng tản sợi P. capsici trên môi trường chứa hoạt chất thử nghiệm. Hình 1. Ảnh hưởng của Chitosan (0,5%) và Propamocarb (0,25%) đến tản sợi nâm P. capsici (A). sau 6 ngày (B). đối chứng Bảng 2. Ảnh hưởng hoạt chất hóa, sinh đến vi sinh vật trong đất vùng rễ hồ tiêu Hoạt chất thử nghiệm % ức chế so đối chứng (I) Trichoderma spp. Pseudomonas spp. Azotobacter spp. Chitosan (0,5%) 49,3 43,3 25,4 Dầu mè (0,5%) – Chitosan (0,5%) 24,8 31,3 19,7 Chitosan (0,5%) – Propamocarb (0,25%) 0 47,6 21,3 Propamocarb (0,25%) 0 16,4 27,0 Đánh giá Trichoderma sau 3 ngày, Pseudomonas và Azotobacter sau 5 ngày thí nghiệm. Ức chế thấp khi I < 30%, 30 - 50% = trung bình, 50 - 70% = cao, I ≥70%, ức chế rất cao Trên vùng rễ cây trồng tồn tại hệ vi sinh vật ích giúp chuyển hóa dinh dưỡng và cạnh tranh với vi sinh vật có hại. Rễ của P. colubrinum, một loài tiêu hoang dại, hiện diện quần thể Rhizobium sp. có vài trò kìm hãm P. capsici (Nadiya và cs, 2017). Vi khuẩn Enterobacter cancerogenus, Enterobacter cloacae và Enterobacter asburiae có khả năng kiểm soát P. capsici được tìm thấy ở rễ hồ tiêu (Toh và cs., 2016). Aravind và cs, (2009) xác định P. aeruginosa, P. putida, và B. megaterium hiện diện trong vùng rễ hồ tiêu hạn chế được P. capsici. Hu và cs, 2007, cho rằng propamocarb không ảnh hưởng đến nấm cộng sinh (mycorrhiza) và Trichoderma spp. nên được xem là thích hợp cho chương trình IPM trên cây trồng (Wilde, 1990). Kết quả đánh giá cho thấy propamocarb không ảnh hưởng đến sợi nấm Trichoderma, nhưng tác động ức chế vi khuẩn Pseudomonas và Azotobacter, với 16 và 27% tương ứng. Trong khi, chitosan có ảnh hưởng làm ức chế 49,3% sự phát triển nấm Trichoderma spp. và vi khuẩn thử nghiệm. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 11 2. Ảnh hưởng của hoạt chất hóa, sinh học đến Phytophthora capsici và bệnh vàng lá hồ tiêu trồng tại Đức Linh, Bình Thuận Bằng phương pháp “bẫy nấm”xác định, P. capsici hiện diện từ 67 đến 69% trong mẫu đất thu thập ở vườn hồ tiêu giống Vĩnh Linh 3 năm tuổi. Thời điểm lấy mẫu thuộc mùa khô, vì vậy P. capsici chưa phát triển quần thể. Tuy nhiên, cũng minh chứng vườn thí nghiệm có hiện diện nguồn bệnh và khả năng xâm nhiễm gây bệnh cho hồ tiêu vào mùa mưa. Bảng 3. Biến động Phytophthora capsici trong đất vùng rễ sau khi xử lý hoạt chất hóa sinh Nghiệm thức Tỷ lệ (%) hiện diện P. capsici trong mẫu đất TXL (4/2016) SXL 1 (6/2016) SXL 2 (8/2016) SXL 3 (10/2016) SXL 4 (12/2016) Chitosan (0,5%) 68 70,4 70,4 b 59,3 b 55,6 b Dầu mè (0,5%) – Chitosan (0,5%) 69 70,4 66,7 b 55,6 b 46,3 b Chitosan (0,5%) – Propamocarb (0,25%) 69 66,7 63,0 b 49,1 b 23,4 c Propamocarb (0,25%) 67 66,7 63,0 b 51,9 b 39,9 bc Đối chứng 68 95,3 96,3 a 96,3 a 92,6 a Ftính 2,76 ns 13,98 ** 7,69 ** 43,06 ** CV(%) 16,02 8,17 15,76 9,49 Ghi chú: ns khác biệt không có ý nghĩa thống kê: **:khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; SXL: sau xử lý, TXL: trước xử lý. Sau 4 lần xử lý, chitosan và propamocarb làm giảm mật số P. capsici ở mức độ có ý nghĩa, đặc biệt trong mùa mưa từ tháng 8 đến tháng 10 tại vùng hồ tiêu Bình Thuận. Trong mùa mưa, áp lực bệnh rất cao và P. capsici không tăng mật số trong gốc hồ tiêu khi xử lý propamocarb so với đối chứng. Xử lý cộng hợp chitosan và propamorcab giúp giảm P. capsici, rất có ý nghĩa trong thực tế. Bảng 4. Hiệu lực phòng trừ của các hoạt chất hóa, sinh đến bệnh vàng lá cây hồ tiêu Nghiệm thức Hiệu lực (%) SXL 1 (6/2016) SXL 2 (8/2016) SXL 3 (10/2016) SXL 4 (12/2016) Chitosan (0,5%) 16,1 15,4 c 30,8 c 45,8 Dầu mè (0,5%) – Chitosan (0,5%) 22,6 23,1 bc 42,3 b 50,0 Chitosan (0,5%) – Propamocarb (0,25%) 29,0 42,3 a 53,8a 62,5 Propamocarb (0,25%) 29,0 34,6 ab 50,0 a 58,3 Ftính 0,41 ns 11,29 ** 25,84 ** 0,51 ns CV(%) 61,4 21,5 7,9 39,0 SXL: Sau xử lý; “ns”: khác biệt không có ý nghĩa; “**”: khác biệt rất có ý nghĩa. Xử lý trên vườn hồ tiêu bị bệnh vàng lá đã xác định hiệu quả kiểm soát bệnh đạt 50% so với đối chứng, khi xử lý 3 lần Propamocarb (ở nồng độ 0,25%). Hu và cs (2007) cho rằng propamocarb không ngăn cản sự phát triển của sợi nấm P. nicotianae, nhưng làm giảm sự xâm nhiễm gây bệnh của động bào tử giúp hạn chế sự phát tán nguồn bệnh. Xử lý cộng hợp chitosan (0,5%) - propamocarb (0,25%) có thể áp dụng nhằm kéo dài hiệu quả kiểm soát bệnh, nhưng chitosan không có ý nghĩa hạn chế bệnh trong thực tế trên cây hồ tiêu đã bị nhiễm bệnh. Sau xử lý lần 4 cuối mùa mưa, cây hồ tiêu đã giảm hiện tượng vàng lá với hiệu quả phòng trừ đạt trên 50%, trong đó có sử dụng phối hợp chitosan và propamocarb cho kết quả cao. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 12 Hình 2. Hiệu quả phòng trừ của các hoạt chất hóa, sinh đến bệnh vàng lá cây hồ tiêu. A, Chitosan (0,5%) – Propamocarb (0,25%) trước khi xử lý lần 1 vào tháng 4/2016. B, Chitosan (0,5%) – Propamocarb (0,25%) vào tháng 2/2017. 4. KẾT LUẬN Kết quả thí nghiệm và thực nghiệm cho thấy propamocarb liều dùng 0,25% có thể được dùng cho kiểm soát Phytophthora capsici gây bệnh vàng lá chết cây hồ tiêu, với ít nhất 3 lần sử dụng khi vườn tiêu bị nhiễm bệnh trên 50%. Chitosan có thể được dùng phối hợp nhằm kích hoạt phản ứng kháng không chuyên biệt của cây hồ tiêu đối với vi sinh vật gây bệnh. Propamocarb ít ảnh hưởng đến Trichoderma spp., Pseudomonas spp., và Azotobacter spp., có thể được dùng trong chương trình IPM và ICM trên cây hồ tiêu, khi chế phẩm sinh học, vi sinh học được sự dụng trên vườn hồ tiêu một cách thường quy. Lời cảm ơn Các tác giả cảm ơn Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận hỗ trợ nguồn kinh phí và Công ty cổ phần Bảo vệ Thực vật Sài Gòn đã tạo điều kiện cho thực hiện một phần nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Anandaraj, M. and Sarma, Y.R, 1990. A simple baiting technique to detect and isolate Phytophthora capsici ('P. palmivora' MF,) from soil. Mycological Research 94:1003-1004. 2. Aquilantia, L., Favillib, F., Clementia, F, 2004. Comparison of different strategies for isolation and preliminary identification of Azotobacter from soil samples. Soil Biology & Biochemistry 36:1475–1483. 3. Aravind, A. R., Kumar, S.J. Eapen and Ramana, K.V, 2009. Endophytic bacterial flora in root and stem tissues of black pepper (Piper nigrum L.) genotype: isolation, identification and evaluation against Phytophthora capsici. Letters in Applied Microbiology 48: 58–64. 4. Bautista-Ban˜osa, S., Hernandez-Lopez, M., Bosquez-Molinab, E., and Wilsonc, C.L., 2003. Effects of chitosan and plant extracts on growth of Colletotrichum gloeosporioides, anthracnose levels and quality of papaya fruit. Crop Protection. 22:1087–1092. 5. Bowers, J. H., and Locke, J. C, 2004. Effect of formulated plant extracts and oils on population density of Phytophthora nicotianae in soil and control of Phytophthora blight in the greenhouse. Plant Dis. 88:11-16. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 13 6. Cohen, Y., and Coffey, M.D. 1986. Systemic Fungicides and the Control of Oomycetes. Annual Review of Phytopathology. 24:311-338. 7. Gary J Samuels and Prakash K Hebbar, 2015. Trichoderma: Identification and Agricultural Applications. APS publisher 8. Hu, J., Hong, C., Stromberg, E. L., and Moorman, G. W., 2007. Effects of propamocarb hydrochloride on mycelial growth, sporulation, and infection by Phytophthora nicotianae isolates from Virginia nurseries. Plant Dis. 91:414-420. 9. Nadiya Kollakkodan, K.N. Anith and Radhakrishnan, N.V., 2017. Diversity of endophytic bacteria from Piper spp. with antagonistic property against Phytophthora capsici causing foot rot disease in black pepper (Piper nigrum L.). Journal of Tropical Agriculture 55: 63-70 10. Nguyen, V.L., 2015. Spread of Phytophthora capsici in Black Pepper (Piper nigrum) in Vietnam. Engineering, 7, 506-513. 11. Nguyễn Thị Huệ, Nguyễn Quang Cơ, Lê Văn Chánh và Trần Thị Thu Hà, 2016. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Pseudomonas putida đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cây hồ tiêu giâm hom tại Pleiku, Gia Lai. Tạp chí Bảo vệ Thực vật 5:12-16 12. Toh, S. C., Samuel, L. and Awang, A. S. A. H. 2016. Screening for antifungal-producing bacteria from Piper nigrum plant against Phytophthora capsici. International Food Research Journal 23: 2616-2622. 13. Wilde, T. H. 1990. Propamocarb-HCl, a fungicide suitable for integrated pest management. Pages 303-306 in: Tomato and Pepper Production in the Tropics. Proc. Intl. Sympos. Integrated Management Practices, Taiwan. Phản biện: TS. Ngô Vĩnh Viễn ĐỊNH DANH LOÀI XẠ KHUẨN CÓ KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG NẤM Fusarium oxysporum GÂY BỆNH HÉO VÀNG KHOAI LANG Identification of Actinomycete as Potential Antagonistic Ability Against Fusarium Wilt Disease on Sweet Potato Nguyễn Văn Tập 1 , Nguyễn Đức Cương 2 và Lê Minh Tường 3 Ngày nhận bài: 12.2.2019 Ngày chấp nhận: 12.3.2019 Abstract Three actinomyces TTr4, TL8 and TTh15 isolates that were collected and isolated from soil of sweet potato fields in Binh Tan district, Vinh Long province. These isolates were able to control Fusarium wilt disease caused by Fusarium oxysporum on Sweet potato but were not identified. In this research, these actinomycete isolates were identified based on morphological characteristics of cultured colony on the ISP mediums and their biochemical characteristics. In addition, the these isolates were also identified based on the 16S-rRNA gene sequence. The results showed that TL8 and TTh15 isolates are hook forms of spore-bearing mycelium; TTr4 isolate’s spore-bearing mycelium belongs to strainght form. Spore chain of TL8 is wavy form; TTr4 and TTh15 isolates’s spore chain are belong to straight forms; surface spores was smooth with three isolates. The colors of substrate of the TTr4 and TL8 isolates belongs to white group and TTh15 isolate belongs to brown group. Two TTr4 and TTh15 isolates can product melanin pigment and TL8 isolate can not produce melanin pigment. Beside, three isolates have ability to product extracellular enzymes such as protease, lipase, amylase. Comparison of the 16S-rDNA gene sequence with existing on Gene bank indicated that TTr4 isolate showed 99% similarity with Streptomyces bacillaris isolate, TL8 isolate showed 99% similarity with Streptomyces lavendulae isolate and TTh15 isolate showed 100% similarity with Streptomyces violaceoruber isolate. The results of this study will be a basis for further researchs, contributing in applications of actinomycetes as biocontrol to Fusarium wilt disease on Sweet potato. Keywords: Actinomycete, biochemical characteristics, identification, morphological characteristics. 1. Nghiên cứu sinh ngành Bảo vệ thực vật, trường Đại học Cần Thơ 2. Viện lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long 3. Khoa Nông nghiệp, trường Đại học Cần Thơ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_tac_dong_cua_propamocarb_chitosan_va_dau_me_den_phy.pdf