Đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư chăn nuôi heo nái sinh sản và heo thịt theo mô hình trại lạnh

MỞ ĐẦU CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 1. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN Công ty TNHH PIGsK5 được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty TNHH số 10802072 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tây Ninh cấp ngày 6/2/2011. Nhằm khai thác hết tiềm năng đất đai và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của Công ty cũng như nguồn lao động dồi dào của địa phương. Công ty TNHH PIGsK5 đầu tư trang trại chăn nuôi heo với quy mô công nghiệp tại huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh. Với phương châm phát triển kinh tế phải gắn liền với công tác bảo vệ Môi trường, tuân thủ tinh thần Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường, nhằm tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên toàn lãnh thổ, các chủ đầu tư, chủ quản dự án do tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đầu tư, viện trợ hoặc cho vay, liên doanh thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam, các dự án kinh tế, khoa học, y tế, văn hoá, xã hội . phải thực hiện đánh giá tác động môi trường. Báo cáo này được thực hiện nhằm phân tích trên cơ sở khoa học, dự báo các tác động gây ảnh hưởng có lợi và có hại, trực tiếp hay gián tiếp, trước mắt cũng như lâu dài của dự án xây dựng nhà máy nói trên đến môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và phương diện kinh tế - xã hội. Từ đó tìm ra các phương án tối ưu để hạn chế các tác động có hại đồng thời phát huy những mặt tích cực, có lợi của dự án đối với tỉnh Tây Ninh nói riêng cũng như với cả nước nói chung. Báo cáo Đánh giá tác động môi trường “Dự án đầu tư chăn nuôi heo nái sinh sản và heo thịt theo mô hình trại lạnh” được thực hiện nhằm các mục đích chính sau đây:  Phân tích, đánh giá các tác động tiềm ẩn trong suốt quá trình thi công xây dựng dự án, hoạt động và phát triển của dự án, đánh giá các mặt lợi/hại và phân tích lợi ích/chi phí của dự án về mặt xã hội – môi trường;  Làm rõ các tác động của dự án đến môi trường tự nhiên và kinh tế – xã hội trong suốt tiến trình thực hiện dự án và sau khi đưa dự án vào hoạt động;  Đề xuất các biện pháp tổng hợp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường, phòng ngừa và ứng cứu sự cố môi trường có thể xảy ra. Giải quyết một cách hợp lý hai vấn đề cơ bản được đặt ra: Nhu cầu hoạt động - Phát triển kinh tế trên nền tảng bảo vệ môi trường, để đạt được phát triển bền vững trên khu vực triển khai dự án. Nội dung và các bước thực hiện báo cáo ĐTM này được tuân thủ theo Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 08/2006/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các quy định của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tây Ninh đối với các dự án đầu tư triển khai trên địa bàn của tỉnh. 2. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (ĐTM) Báo cáo Đánh giá tác động môi trường “Dự án đầu tư chăn nuôi heo nái sinh sản và heo thịt theo mô hình trại lạnh” được xây dựng dựa trên các nguồn tài liệu và số liệu có liên quan đến dự án như sau: 2.1 Cơ sở pháp lý Luật Bảo vệ Môi trường được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2006.  Nghị định số 80/2006/NĐ-CP và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006của Chính Phủ về hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường và có hiệu lực thi hành ngày 21/03/2008.  Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.  Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.  Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;  Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.  Thông tư số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 của Bộ trưởng Bộ TN&MT về hướng dẫn thực hiện số 67/2003/NĐ-CP của Chính phủ về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. 2.2 Cơ sở kỹ thuật của dự án Các tài liệu kỹ thuật được sử dụng làm cơ sở cho báo cáo ĐTM gồm có:  Số liệu khảo sát về khí tượng thủy văn, tài liệu về địa lý tự nhiên,tình hình kinh tế xã hội do cơ quan địa phương cung cấp tại Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh năm 2009  Các số liệu điều tra khảo sát: số liệu đo đạc về hiện trạng môi trường (nước và không khí), các số liệu liên quan đến “Dự án đầu tư chăn nuôi heo nái sinh sản và heo thịt theo mô hình trại lạnh”.  Các tài liệu về công nghệ xử lý chất thải (nước thải, khí thải, chất thải rắn .) và tài liệu về quản lý môi trường của Trung ương và địa phương.  Các văn bản pháp lý khác có liên quan đến dự án  Dự án đầu tư của Công ty TNHH PIGsK5  Một số giấy tờ liên quan đến chức năng hoạt động của Công ty TNHH PIGsK5 được cấp tại tỉnh Tây Ninh.  Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được thực hiện ở Việt Nam trong những năm qua. 2.3 Các tiêu chuẩn Việt Nam  QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt;  QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm;  QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt;  QCVN 24:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp;  QCVN 26: 2010/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn quy định giới hạn tối đa các mức tiếng ồn tại các khu vực có con người sinh sống và làm việc.  QCVN 05:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh;  QCXDVN 01/2008 BXD - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng;  Các tiêu chuẩn vệ sinh lao động ban hành theo quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế (bao gồm 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 5 nguyên tắc và 7 thông số vệ sinh lao động) và các tiêu chuẩn môi trường lao động khác có liên quan. Luận văn chia làm 3 chương, dài 63 trang

doc63 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 6206 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư chăn nuôi heo nái sinh sản và heo thịt theo mô hình trại lạnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÔNG TY TNHH PIGsK5 -----(((((----- BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHĂN NUÔI HEO NÁI SINH SẢN VÀ HEO THỊT THEO MÔ HÌNH TRẠI LẠNH CƠ QUAN CHỦ DỰ ÁN CÔNG TY TNHH PIGsK5 GIÁM ĐỐC NGUYỄN THUẬN LÂM  ĐƠN VỊ TƯ VẤN CÔNG TY TNHH TV-DV MÔI TRƯỜNG TRỊNH VĂN GIÁM ĐỐC TRỊNH VĂN CẦU   Tây Ninh, 03/ 2011 DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT BTN&MT: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường BOD: Nhu cầu ôxy hóa sinh học COD: Nhu cầu ôxy hóa hóa học ĐTM: Đánh giá tác động môi trường EC: Độ dẫn điện của nước LPG: Khí hóa lỏng PCCC: Phòng cháy chữa cháy  KCN: Khu công nghiệp SS: Chất rắn lơ lửng TĐMT: tác động môi trường TSS: Tổng lượng chất rắn lơ lưởng TST: Tổng lượng khói bụi TDS: Tổng lượng muối tan TOC hay THC: Tổng lượng carbon hữu cơ TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam CTRCN: Chất thải rắn công nghiệp MỞ ĐẦU CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN      Công ty TNHH PIGsK5 được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty TNHH số 10802072 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tây Ninh cấp ngày 6/2/2011.      Nhằm khai thác hết tiềm năng đất đai và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của Công ty cũng như nguồn lao động dồi dào của địa phương. Công ty TNHH PIGsK5 đầu tư trang trại chăn nuôi heo với quy mô công nghiệp tại huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh.      Với phương châm phát triển kinh tế phải gắn liền với công tác bảo vệ Môi trường, tuân thủ tinh thần Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường, nhằm tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên toàn lãnh thổ, các chủ đầu tư, chủ quản dự án do tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đầu tư, viện trợ hoặc cho vay, liên doanh thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam, các dự án kinh tế, khoa học, y tế, văn hoá, xã hội... phải thực hiện đánh giá tác động môi trường. Báo cáo này được thực hiện nhằm phân tích trên cơ sở khoa học, dự báo các tác động gây ảnh hưởng có lợi và có hại, trực tiếp hay gián tiếp, trước mắt cũng như lâu dài của dự án xây dựng nhà máy nói trên đến môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và phương diện kinh tế - xã hội. Từ đó tìm ra các phương án tối ưu để hạn chế các tác động có hại đồng thời phát huy những mặt tích cực, có lợi của dự án đối với tỉnh Tây Ninh nói riêng cũng như với cả nước nói chung. Báo cáo Đánh giá tác động môi trường “Dự án đầu tư chăn nuôi heo nái sinh sản và heo thịt theo mô hình trại lạnh” được thực hiện nhằm các mục đích chính sau đây: Phân tích, đánh giá các tác động tiềm ẩn trong suốt quá trình thi công xây dựng dự án, hoạt động và phát triển của dự án, đánh giá các mặt lợi/hại và phân tích lợi ích/chi phí của dự án về mặt xã hội – môi trường; Làm rõ các tác động của dự án đến môi trường tự nhiên và kinh tế – xã hội trong suốt tiến trình thực hiện dự án và sau khi đưa dự án vào hoạt động; Đề xuất các biện pháp tổng hợp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường, phòng ngừa và ứng cứu sự cố môi trường có thể xảy ra. Giải quyết một cách hợp lý hai vấn đề cơ bản được đặt ra: Nhu cầu hoạt động - Phát triển kinh tế trên nền tảng bảo vệ môi trường, để đạt được phát triển bền vững trên khu vực triển khai dự án.       Nội dung và các bước thực hiện báo cáo ĐTM này được tuân thủ theo Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 08/2006/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các quy định của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tây Ninh đối với các dự án đầu tư triển khai trên địa bàn của tỉnh. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (ĐTM)      Báo cáo Đánh giá tác động môi trường “Dự án đầu tư chăn nuôi heo nái sinh sản và heo thịt theo mô hình trại lạnh” được xây dựng dựa trên các nguồn tài liệu và số liệu có liên quan đến dự án như sau: 2.1 Cơ sở pháp lý Luật Bảo vệ Môi trường được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2006. Nghị định số 80/2006/NĐ-CP và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006của Chính Phủ về hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường và có hiệu lực thi hành ngày 21/03/2008. Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường. Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Thông tư số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 của Bộ trưởng Bộ TN&MT về hướng dẫn thực hiện số 67/2003/NĐ-CP của Chính phủ về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. 2.2 Cơ sở kỹ thuật của dự án Các tài liệu kỹ thuật được sử dụng làm cơ sở cho báo cáo ĐTM gồm có: Số liệu khảo sát về khí tượng thủy văn, tài liệu về địa lý tự nhiên,tình hình kinh tế xã hội do cơ quan địa phương cung cấp tại Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh năm 2009 Các số liệu điều tra khảo sát: số liệu đo đạc về hiện trạng môi trường (nước và không khí), các số liệu liên quan đến “Dự án đầu tư chăn nuôi heo nái sinh sản và heo thịt theo mô hình trại lạnh”. Các tài liệu về công nghệ xử lý chất thải (nước thải, khí thải, chất thải rắn...) và tài liệu về quản lý môi trường của Trung ương và địa phương. Các văn bản pháp lý khác có liên quan đến dự án Dự án đầu tư của Công ty TNHH PIGsK5 Một số giấy tờ liên quan đến chức năng hoạt động của Công ty TNHH PIGsK5 được cấp tại tỉnh Tây Ninh. Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được thực hiện ở Việt Nam trong những năm qua. Các tiêu chuẩn Việt Nam QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt; QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm; QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt; QCVN 24:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp; QCVN 26: 2010/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn quy định giới hạn tối đa các mức tiếng ồn tại các khu vực có con người sinh sống và làm việc. QCVN 05:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh; QCXDVN 01/2008 BXD - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng; Các tiêu chuẩn vệ sinh lao động ban hành theo quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế (bao gồm 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 5 nguyên tắc và 7 thông số vệ sinh lao động) và các tiêu chuẩn môi trường lao động khác có liên quan. Phương pháp áp dụng trong quá trình ĐTM Các phương pháp sau được dùng để đánh giá trong quá trình lập báo cáo ĐTM cho “Dự án đầu tư chăn nuôi heo nái sinh sản và heo thịt theo mô hình trại lạnh”: Phương pháp thống kê Phương pháp phân tích kiểm tra Phương pháp tham vấn cộng đồng TỔ CHỨC THỰC HIỆN Chấp hành Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và Thông tư 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc “Hướng dẫn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh tác động môi trường, bảm cam kết bảo vệ môi trường” . Báo cáo đánh giá tác động môi trường của“Dự án đầu tư chăn nuôi heo nái sinh sản và heo thịt theo mô hình trại lạnh” do Công ty TNHH PIGsK5 thực hiện nhờ sự tư vấn của Công ty TNHH TRỊNH VĂN 3.1 Giới thiệu sơ lược về cơ quan tư vấn - Tên cơ quan tư vấn: CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG TRỊNH VĂN - Đại diện: Ông Trịnh Văn Cầu - Chức vụ: Giám đốc - Địa chỉ liên hệ: 58 tổ 3, ấp Đông Lợi, xã Tân Đông, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh. - Điện thoại: 0168.68.77725; 066(3)758142 - Fax: 066(3)777042 - E-mail: traidep@gmail.com - Website: 3.2 Tổ chức thực hiện      Báo cáo ĐTM là một quá trình bao gồm nhiều bước, mỗi bước có những nội dung yêu cầu riêng. Đối với mỗi bước có thể chọn một vài phương pháp thích hợp nhất để đi tới mục tiêu đặt ra.      Quá trình tiến hành ĐTM đối với “Dự án đầu tư chăn nuôi heo nái sinh sản và heo thịt theo mô hình trại lạnh” này được thực hiện qua các bước chính sau đây:      Bước 1: Xác định các tác động môi trường (TĐMT) có thể xảy ra đối với việc thực hiện các hoạt động triển khai của dự án. Mục đích của bước này là xác định các TĐMT tiềm tàng mà việc thực hiện các hoạt động của dự án có thể mang lại. Căn cứ vào báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án và qua khảo sát thực tế, tìm ra những hành động quan trọng nhất thiết phải có trong hoạt động tổng thể của dự án, dựa vào kinh nghiệm quá khứ, suy đoán trên thực tế để xác định các tác động có thể xảy ra. Các phương pháp thích hợp nhất trong bước này là phương pháp liệt kê số liệu môi trường, phương pháp danh mục tác động môi trường.      Bước 2: Phân tích nguyên nhân và hậu quả để từ các TĐMT tiềm tàng tìm ra những TĐMT quan trọng nhất cần đánh giá. Việc lựa chọn các TĐMT dựa trên cơ sở phân tích khoa học các tác động tiềm năng đã xác định, xem xét nguyên nhân của tác động để biết xác suất xảy ra tác động, xem xét hậu quả để biết tầm quan trọng của tác động. Các phương pháp thích hợp với bước này là phương pháp liệt kê số liệu môi trường, danh mục môi trường, ma trận môi trường, sơ đồ mạng lưới và chập bản đồ.      Bước 3: Dự báo diễn biến của các tác động. Các nguyên nhân gây tác động diễn biến theo thời gian, các đối tượng chịu tác động cũng diễn biến theo thời gian, do đó TĐMT cũng diễn biến một cách phức tạp theo thời gian. Các phương pháp thích hợp là mô hình toán học, chập bản đồ các nhân tố động.      Bước 4: Đánh giá các tác động. Sau bước 3 ta đã có các TĐMT với diễn biến theo thời gian, trên cơ sở này ta có thể đánh giá các tác động đó. Chuẩn để đánh giá có hai loại: định lượng và định tính. Chuẩn định lượng: là các chuẩn về chất lượng môi trường, hoặc về sử dụng tài nguyên của Nhà nước hoặc địa phương ban hành; Chuẩn định tính: căn cứ vào ba chức năng cơ bản của môi trường đối với sự sinh sống và phát triển của con người là: chức năng về không gian sống, chức năng về nguồn tài nguyên, chức năng về nơi chứa đựng phế thải.      Bước 5: Kiến nghị các biện pháp phòng, tránh và xử lý, có thể gồm có: Biện pháp công nghệ; Biện pháp quản lý và vận hành; Biện pháp qui hoạch; Biện pháp xử lý cuối đường ống (sử dụng thiết bị xử lý).       Bước 6: Quan trắc môi trường: Việc quan trắc nhằm theo dõi tính chính xác của các dự báo, điều chỉnh các dự báo, đánh giá quá trình chấp hành các kết luận về ĐTM. Các phương pháp thích hợp là phương pháp quan trắc, phương pháp kinh tế môi trường và pháp chế môi trường. 3.3. Danh sách cán bộ tham gia lập báo cáo     Chấp hành Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và Thông tư 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc “Hướng dẫn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh tác động môi trường, bảm cam kết bảo vệ môi trường”. Báo cáo đánh giá tác động môi trường của “Dự án đầu tư chăn nuôi heo nái sinh sản và heo thịt theo mô hình trại lạnh” do Công ty TNHH PIGsK5 thực hiện nhờ sự tư vấn của Công ty TNHH TRỊNH VĂN Danh sách những người trực tiếp tham gia lập Báo cáo ĐTM   TT  Họ và Tên  Chức vụ  Chuyên môn   I  Chủ đầu tư   1  Ông Nguyễn Thuận Lâm  Giám đốc   ThS   II  Đơn vị tư vấn   1  Ông Trịnh Văn Cầu  Giám đốc  ThS   2  Bà Hoàng Thị Tố Nga  P.Giám đốc  ThS   3  Bà Nguyễn Thị Hồng Khanh  Nhân viên  Kỹ sư   4  Bà Nguyễn Thị Quỳnh Lê  Nhân viên  Kỹ sư   CHƯƠNG 1 MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN 1.1. TÊN DỰ ÁN Tên dự án: “Dự án đầu tư chăn nuôi heo nái sinh sản và heo thịt theo mô hình trại lạnh” TÊN CƠ QUAN CHỦ ĐẦU TƯ Tên công ty  : CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PIGsK5 Đại diện bởi  : Ông: Nguyễn Thuận Lâm Chức vụ  : Giám đốc Địa chỉ  : 1bis Mai Hắc Đế, Phường 6, Đà Lạt, Lâm Đồng Điện thoại : 063.3818514  Fax  : 063.3828895 Email  :pigsk5@gmail.com Hình thức đầu tư: 100% vốn trong nước 1.3. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN      Khu vực dự án nằm ở ấp Đông Lợi, xã Tân Đông thuộc huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh đây là huyện giáp với biên giới Campuchia.      Khu vực dự án có tổng diện tích 51,76 ha đã được UBND tỉnh cho thuê lập trang trại trồng cây ăn trái theo Quyết định số 113/QĐ-CT. Khu vực dự án hiện tại công ty đang trồng cây ăn trái (xoài) trên toàn diện tích, căn cứ vào mục đích sử dụng đất Công ty tiếp tục triển khai giai đoạn hai lập trang trại chăn nuôi heo nái sinh sản và heo thịt, dự án nằm trong diện tích đất trồng cây ăn trái của Công ty (19ha). Xung quanh khu vực dự án là đồng ruộng và vườn cây cao su rộng thoáng. Dân cư trong vùng xung quanh dự án tương đối thưa thớt, sống chủ yếu bằng nghề chăn nuôi và làm rẩy và dân cư ngoài đường lộ đông đúc hơn, chủ yếu sống bằng nghề buôn bán nhỏ. Khoảng cách từ nhà dân gần nhất đến ranh đất dự án khoảng_1.000 mét. 1.4. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN      Tổ chức sản xuất nông nghiệp quy mô trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp tiến tiến hiện đại trong nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa đã và đang phát triển ở nước ta cũng như các nước trong khu vực và trên thế giới, trong đó trang trại chăn nuôi chiếm tỷ lệ khá cao trong ngành nông nghiệp.      Nhằm thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đa dạng hóa ngành nghề, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa ngành chăn nuôi nói riêng và nông nghiệp nói chung. Cũng như mục tiêu phát triển bển vững. Công ty TNHH PIGsK5 đã quyết định đầu tư xây dựng “Dự án đầu tư chăn nuôi heo nái sinh sản và heo thịt theo mô hình trại lạnh” tại ấp Đông Lợi, xã Tân Đông, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.   1.4.1. Mục tiêu đầu tư       Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi heo có tốc độ phát triển khá mạnh cả về số lượng và chất lượng, trở thành một ngành sản xuất mang tính hàng hoá quan trọng trong ngành chăn nuôi của cả nước nói chung và tỉnh Tây Ninh nói riêng. Nhiều trang trại chăn nuôi heo theo hướng trang trại phát triển nhanh, nhiều kết quả nghiên cứu về giống cũng như kỹ thuật chăn nuôi heo nước ta đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong ngành chăn nuôi heo. Đàn heo của tỉnh Tây Ninh trong những năm qua có phát triển về mặt số lượng, tuy nhiên xét theo từng giai đoạn cụ thể thì chưa có sự phát triển ổn định. Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng bất ổn định này là do tình trạng chăn nuôi heo của tỉnh mang tính nhỏ lẽ, phần lớn số lượng heo nái trong tỉnh là heo nái lai tạp, lai tuỳ tiện không có định hướng nên đàn heo thương phẩm không đồng đều về thể chất, ngoại hình cũng như chất lượng và cũng là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp trong chăn nuôi, hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, sản xuất còn bấp bênh, thiếu tính chiến lược lâu dài.       Do đó, trang trại chăn nuôi heo nái với quy mô công nghiệp, kỹ thuật chăn nuôi tiến tiến, hiện đại, con giống chất lượng cao của Công ty TNHH PIGsK5 đầu tư do Công ty TNHH chăn nuôi CP Việt Nam – Công ty chăn nuôi hàng đầu của Việt Nam hỗ trợ và cung cấp chắc chắn sẽ khắc phục được những khuyết điểm trên, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi góp phần cải tạo đàn heo địa phương, tạo con giống tốt cho bà con trong và ngoài tỉnh, tạo sản phẩm chất lượng cao cho thị trường trong và ngoài nước. Đồng thời tạo công ăn việc làm ổn định cho lao động địa phương, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người lao động.      Mục tiêu chính của dự án là tìm kiếm cơ hội đầu tư vào ngành sản xuất đang có nhiều triển vọng nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, cả trong nước lẫn xuất khẩu. Đây là hướng đầu tư có tính chất vừa chia sẻ thị phần thị trường hiện tại và đón đầu về một loại sản phẩm có khả năng gia tăng mức cầu trong tương lai.      Hiện nay, với giá bán sản phẩm cứ thay đổi theo chiều hướng ngày một gia tăng, cho thấy ngành chăn nuôi đang đạt mức lợi nhuận cao. Gia nhập ngành sớm thì khả năng tìm kiếm lợi nhuận sẽ thuận lợi hơn. 1.4.2. Các hạng mục công trình cần triển khai trong quá trình thực hiện dự án: Căn cứ diện tích khu đất, yêu cầu công nghệ sản xuất và diện tích xây dựng các hạng mục của dự án “Dự án đầu tư chăn nuôi heo nái sinh sản và heo thịt theo mô hình trại lạnh” bao gồm: - Khu nhà nuôi heo chính: gồm 6 dãy nhà nuôi heo chính, trong các dãy nhà có lắp đặt các quạt thông gió. - Khu nhà quản lý và sinh hoạt cán bộ công nhân và các công trình phụ trợ gồm: nhà điều hành, nhà chứa thứ ăn cho heo, nhà để xe, khu nhà ở của công nhân, khu nhà ăn, nhà vệ sinh. - Khu xử lý chất thải gồm: thùng trộn hóa chất, bể điều hòa, bể lắng, bể aeroten, công trình biogas, ao sinh học, sân phơi bùn, nhà ủ phân. - Khu vườn trồng cây ăn quả. Phương án bố trí mặt bằng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành công việc dễ dàng, đảm bảo yêu cầu vệ sinh công việc, an toàn lao động và phòng chống cháy nỗ. Trên diện tích 19 ha, công ty TNHH PIGsK5 dự kiến quy hoạch sử dụng đất như sau: Bảng 1: cơ cấu sử dụng đất của dự án TT  Chức năng sử dụng  Diện tích (m2)  MĐXD (%)   1  Đất xây dựng  127.160  66,926%   2  Đất sân đường nội bộ  37.680  19,832%   3  Đất trồng cây xanh  25.160  13,242%   Tổng cộng  190.000  100%   Các hạng mục công trình của dự án bao gồm: a. Các công trình chính ( Khu nhà nuôi heo chính (6 dãy): - Diện tích xây dựng: 11,60 ha - Chiều cao tối đa: 5,21m -Kết cấu: móng bê tông cốt thép đá (1x2) vữa xi măng mác 200, cột bê tông cốt thép, thép hình, nền bê tông (1x2) vữa xi măng mác 200, tường xây gạch vữa xi măng mác 75 kết hợp với vách tôn, lợp tôn màu xanh lá cây đậm. b. Các công trình phụ trợ ( Nhà bảo vệ: Diện tích xây dựng: 15 m2 Chiều cao: 3.10m Số tầng: 1 Kết cấu: móng bê tông cốt thép đá (1x2) vữa xi măng mác 200, cột bê tông cốt thép, nền lát gạch tàu, tường xây gạch vữa xi măng mác 75, lợp tôn màu xanh lá cây đậm. ( Nhà điều hành: Diện tích xây dựng: 250,16m2 Chiều cao: 7.45m Số tầng: 2 Kết cấu: móng bê tông cốt thép đá (1x2) vữa xi măng mác 200, cột bê tông cốt thép, nền lát gạch tàu, tường xây gạch vữa xi măng mác 75, lợp tôn màu xanh lá cây đậm. ( Nhà để xe: Diện tích xây dựng: 200,00m2 - Chiều cao: 5,00m Kết cấu: móng bê tông cốt thép đá (1x2) vữa xi măng mác 200, cột bê tông cốt thép, nền lát xi măng, tường xây gạch vữa xi măng mác 75, mái xà gồ C, kèo thép, mái lợp tôn màu xanh lá cây đậm. ( Khu nhà ăn: Diện tích xây dựng:153.65m2 Chiều cao: 4,10m Số tầng: 1 Kết cấu: móng bê tông cốt thép đá (1x2) vữa xi măng mác 200, cột bê tông cốt thép, nền lát gạch tàu, tường xây gạch vữa xi măng mác 75, mái xà gồ C, kèo thép, mái lợp tôn màu xanh lá cây đậm (Nhà vệ sinh: Diện tích xây dựng: 50,75m2 Chiều cao: 4,10m Kết cấu: : móng bê tông cốt thép đá (1x2) vữa xi măng mác 200, cột bê tông cốt thép, nền lát gạch ceramic, tường xây gạch vữa xi măng mác 75, mái xà gồ C, kèo thép, mái lợp tôn màu xanh lá cây đậm ( Hệ thống xử lý chất thải: Diện tích xây dựng: 1ha Kết cấu: hệ thống các công trình xử lý nước thải và chất thải rắn. ( Ao sinh học: Diện tích xây dựng: 500m2 ( Vườn cây ăn quả: Diện tích trồng cây: 1.4.3. Tổng vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư: 242.223.320.005 đ. Trong đó: + Chi phí xây dựng chuồng trại, nhà ở, văn phòng (XDCB): 140.195.479.735 đ. + Vốn lưu động: 102.027.840.270 đ. Nguồn vốn: + Vốn tự có: 24.223.320.005 đ + Vốn vay ưu đãi nước ngoài: 218.000.000.000 đ. 1.4.4. Hình thức đầu tư       Để thực hiện tốt mục tiêu của dự án và chiến lược chăn nuôi của công ty TNHH PIGsK5, hình thức đầu tư là chọn giống phù hợp với điều kiện khí hậu khu vực để đem lại hiệu quả tốt và thiết kế trang trại theo mô hình công nghiệp. 1.4.5 Tổ chức và tiến độ thực hiện dự án Tiến độ thực hiện dự án kể từ khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư: - San ủi mặt bằng: tháng 01 đến tháng 03 - Xây dựng chuồng nuôi và các hạng mục công trình: tháng 04 đến tháng 14 - Thời gian lắp đặt máy móc, thiết bị: tháng 15 đến tháng 16 - Thời gian kiểm tra: tháng 17 - Thời gian hoạt động chính thức: từ tháng 18 trở đi 1.4. 6. Sản phẩm và thị trường tiêu thụ Sản phẩm:  Sản phẩm chính của dự án là heo con giống và heo thịt Thị trường: Sản phẩm của dự án sẽ được Công ty CP Việt Nam tiêu thụ ở thị trường trong nước và xuất khẩu. Thị trường tiêu thụ:       + Nội địa:  20%       + Xuất khẩu: 80%. Sản lượng dự kiến: Heo nái: 4800 con Heo thịt: 40000 con 1.4.7. Nhu cầu về nguyên liệu và năng lượng a. Nhu cầu về nguyên liệu Bảng 2: Nhu cầu nguyên liệu STT  Danh mục (chủng loại)  Số lượng, con/lứa  Dự kiến nguồn cung cấp   1  Heo nái sinh sản  4.800  Công ty CP Việt Nam   2  Heo thịt  40.000  Công ty CP Việt Nam   3  Thức ăn gia súc     Chủ yếu mua trong nước   4  Vắc xin         5  Thuốc thú y         b. Nhu cầu điện, nước Xác định nhu cầu sử dụng điện và nước Nhu cầu sử dụng điện, nước của dự án như sau: Điện:       Nhu cầu điện sử dụng cho mỗi trang trại là: 220/380V, 50Hz, tổng công suất lắp đặt 50,6Kw. Sử dụng điện lưới quốc gia. Nước: + Nước sinh hoạt:      Nước thải sinh ra từ các hoạt động sinh hoạt như: tắm, vệ sinh, từ khu nhà ăn, nhà bếp...      Tiêu chuẩn nước dùng cho sinh hoạt của công nhân viên trong toàn xưởng được tính theo QCXDVN 01/2008 BXD, theo mục 5.4.2 điều 5.4:      Lượng nước dùng cho tắm rửa vệ sinh của công nhân sơ bộ được tính như sau:            QshVS = 158 người * 80Lít/người.ngày = 12.640lít/ngày ≈ 12,64 m3/ngày       Nước dùng cho nhu cầu chuẩn bị bữa ăn của công nhân viên tại trại: Theo tiêu chuẩn thiết kế TCVN 4474 - 87, lượng nước sử dụng cho nhà ăn tập thể, tính cho 1 người trong 1 ngày là 25 lít. Lượng nước thải từ nhà ăn được tính như sau:       QshNA = 158người * 25 l/ngày = 3.950lít/ngày ≈ 4 m3/ngày. Tổng lượng nước thải sinh hoạt của Dự án là:       QSH  = 12,64 m3/ngày + 4 m3/ngày = 16,64m3/ngày   + Nước sản xuất:      Lượng nước sử dụng cho các nhu cầu của trại chăn nuôi được tính theo định mức trung bình là 2,66 m3/100 con heo/ngày. Như vậy, tổng lượng nước sử dụng cho nhu cầu chăn nuôi của Công ty một ngày là: (4.800 heo nái + 40.000 heo thịt) x 2,66 m3 : 100 con = 1.191,68 m3/ ngày.     Như vậy, tổng cộng lượng nước thải sử dụng cho nhu cầu sản xuất của dự án được dự tính khoảng 1.200 m3/ngày. Nguồn cung cấp nước:     Sử dụng nước giếng khoan trong khu vực trang trại. Hiện tại, Công ty đang sử dụng nước phục vụ cho sinh hoạt của công nhân và chăm sóc cây trồng từ nguồn nước giếng khoan trong khu vực (Độ sâu khoảng 40 – 50 m) có chất lượng rất tốt, đảm bảo chất lượng cho sinh hoạt và sản xuất. Công ty dự kiến sẽ sữ dụng 01 giếng khoan công nghiệp và 01 hệ thống xử lý nước an toàn cho sinh hoạt và chăn nuôi. Cụ thể, công ty dự kiến quy mô khai thác của từng trại như sau: Bảng 3. Lượng nước tiêu thụ mỗi ngày sẽ là:      STT  Loại nước sử dụng  Lượng nước thải, m3/ngày/trại   1  Nước sản xuất:  1.200   2  Nước sinh hoạt  16,64      Tổng cộng  1216,64     + Nước chữa cháy: Nước này được lấy trực tiếp từ giếng khoang. 1.4.8. Máy móc thiết bị của công ty      Đa số các máy móc, thiết bị của công ty hoàn toàn do các đơn vị có năng lực trong nước cung cấp, lắp đặt, hiệu chỉnh, tư vấn, bảo hành. Các thiết bị đảm bảo được tính cần thiết của dự án đề ra      Danh mục cụ thể của các thiết bị, máy móc được trình bày cụ thể như sau: Bảng 4: Danh mục máy móc thiết bị STT  TÊN THIẾT BỊ  Đơn vị  Số lượng    Máy phát điện dự phòng  cái  01    Hệ thống điện nội bộ và bình hạ thế 320KVA  Hệ thống  01    Hệ thống đường ống cấp nước cho heo uống trong phân xưởng  Hệ thống  01    Một số thiết bị dụng cụ phục vụ cho ngành chăn nuôi heo  cái       Xe tải Hino 15 tấn  Chiếc  01    Xei tải Hyundai 1.25 tấn  Chiếc  01        Ngoài các máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất, Công ty còn có các thiết bị văn phòng, các phương tiện giao thông vận tải. 1.4.9. Quy trình công nghệ     Nguyên liệu sử dụng cho sản xuất là heo con giống do Công ty CP Việt Nam cung cấp, tùy vào thời điểm tiêu thụ trên thị trường. Con giống được chọn sẽ là con giống chất lượng cao. Quy trình công nghệ chăn nuôi được trình bày như sau: Mô tả công nghệ:   - Loại hình sản xuất: Chăn nuôi heo mô hình công nghiệp   - Quy mô của dự án: Chăn nuôi 4800 heo nái sinh sản và 40000 heo thịt.   - Quy trình chăn nuôi heo thịt hâụ bị và heo nái sinh sản bị như sau: + Giống heo nái sinh sản: Công ty TNHH PIGsK5 mua con nái giống 5 – 6 tháng tuổi từ Công ty TNHH Chăn nuôi CP Việt Nam. Loại heo nái giống này có khả năng sinh sản cao. + Heo thịt : Heo con nhập chuồng để nuôi thịt từ trại heo nái của Công ty TNHH PIGsK5 chuyển sang có trọng lượng từ khoảng 05 kg trở lên và mua thêm ở công ty TNHH Chăn nuôI CP VIệt Nam. + Chăm sóc, nuôi dưỡng: Công ty TNHH PIGsK5 chịu trách nhiệm chính trong chăn nuôi và chi trả mọi chi phí: con giống, thức ăn, thuốc chữa bệnh, lương chuyên gia, bác sỹ thú y, lương công nhân…. Công ty TNHH Chăn nuôi CP Việt Nam hỗ trợ kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm đầu ra. + Tiêu chuẩn heo xuất chuồng: Heo con xuất chuồng vào khoảng 21 ngày tuổi có trọng lượng khoảng 05 kg. Heo thịt xuất chuồng có trọng lượng khoảng 95 kg/ con. * Quy trình chăn nuôi cụ thể như sau: Quy trình chăn nuôi heo nái sinh sản Heo nái giống Chăm sóc, chăn nuôi Phối giống Sinh sản Heo con 21 ngày tuổi Xuất chuồng Quy trình chăn nuôi heo thịt: Heo con giống Chăm sóc, chăn nuôi Heo thịt thành phẩm Xuất chuồng 1.4.10. Giải pháp xây dựng a. Mặt bằng - Địa điểm: ấp Đông Lợi, xã Tân Đông, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh - Nguồn gốc đất: Là đất nông nghiệp được UBND tỉnh Tây Ninh cho thuê lập trang trại trồng cây ăn trái theo Quyết định số 113/QĐ-CT. b. Phương án bố trí và thiết kế mặt bằng Theo tiêu chuẩn xây dựng của Việt Nam và khu công nghiệp, đảm bảo các nội dung sau: - Đảm bảo sự hoạt động liên tục nhằm đáp ứng thiết kế mô hình công nghiệp và các thiết bị đã chọn. - Bảo đảm sự giao thông vận chuyển thuận lợi với cự ly ngắn nhất và tránh chồng chéo. - Bảo đảm các điều kiện thông thoáng, thẩm mỹ, vệ sinh, an toàn lao động, … Bố trí các hạng mục theo nguyên tắc: - Văn phòng, nhà ăn ưu tiên đặt ở nơi không có mùi hôi, không tiếng ồn,thông thoáng. - Nhà chứa thức ăn gần chuồng nuôI để thuận tiện trong việc cho heo ăn. - Các hạng mục phục vụ gián tiếp như nhà bảo vệ, nhà để xe,.. được bố trí gần cổng để thuận tiện. - Đường giao thông nội bộ được mở rộng tại các vị trí nhập heo giống, xuất heo thịt, thuận tiện cho hệ thống mương thoát nước và PCCC. - Trồng cây xanh xung quanh giảm mùi hôi và chắn gió. 1.4.11. Tổ chức, lượng lao động sản xuất     Trang trại chăn nuôi heo nái sinh sản và heo thịt theo mô hình trại lạnh là đơn vị trực thuộc Công ty TNHH PIGsK5, do đó cơ cấu nhân sự của dự án gồm:     - Ban Giám đốc trang trại: 01 người.     - Nhân viên hành chính văn phòng: 04 người.     - Nhân viên kỹ thuật, quản lý sản xuất: 10 người.     - Lao động trực tiếp: 143 người.     Tổng số nhân sự của trại là: 158 người. Chế độ lao động Công ty sẽ tuyển lao động theo hình thức lâu dài giữa Giám đốc công ty với người lao động theo các quy định của bộ luật lao động Việt Nam. Nguyên tắc tuyển dụng là ưu tiên cho người lao động địa phương có trình độ, tay nghề. Ngoài ra có thể tuyển dụng lao động phổ thông tại địa phương và tiến hành đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu công việc của công ty. Công ty sẽ trả lương theo tháng. Lương bình quân là: 2,8 - 5 triệu đồng/người/tháng. Công ty sẽ tạo điều kiện thành lập và hoạt động của các tổ chức đoàn thể như Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh,… nhằm phát huy tính sáng tạo trong đội ngũ cán bộ, nhân viên đồng thời bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động. CHƯƠNG II ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC DỰ ÁN 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC DỰ ÁN      Vị trí dự án nằm trên địa bàn huyện Tân Châu nhưng nằm trên địa bàn tỉnh Tây Ninh nên khí hậu của khu vực dự án nằm trong vùng ảnh hưởng khí hậu chung của tỉnh Tây Ninh do vậy có thể sử dụng số liệu khí tượng tại trạm Tây Ninh để đánh giá ảnh hưởng của khí hậu đến phát tán ô nhiễm khi đánh giá tác động môi trường. 2.1.1. Nhiệt độ      Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát tán và chuyển hóa các chất ô nhiễm trong khí quyển. Nhiệt độ càng cao thì tốc độ các phản ứng hóa học trong khí quyển càng lớn và thời gian lưu các chất ô nhiễm trong khí quyển càng nhỏ. Ngoài ra nhiệt độ không khí còn có tác dụng tích cực trong quá trình phát tán, pha loãng các chất gây mùi hôi, là yếu tố quan trọng tác động lên sức khỏe công nhân trong quá trình lao động. Vì vậy trong quá trình tính toán, dự báo ô nhiễm không khí và thiết kế các hệ thống khống chế ô nhiễm cần phân tích yếu tố nhiệt độ. Kết quả theo dõi thay đổi nhiệt độ tại tỉnh Tây Ninh nhiều năm được tóm tắt như sau: Bảng 5. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm tại Trạm Tây Ninh THÁNG  NĂM 2005  NĂM 2006  NĂM 2007  NĂM 2008  NĂM 2009   1  26.1  25.7  25.1  26.4  26.7   2  26.0  26.2  27.0  26.4  27.0   3  27.5  28.0  28.3  28.5  28.6   4  29.3  29.1  29.7  29.6  29.8   5  28.2  29.2  28.2  28.7  28.5   6  27.8  27.8  28.1  27.4  27.6   7  27.1  28.0  27.2  27.5  27.4   8  27.1  26.7  27.2  27.2  27.2   9  26.5  27.2  27.0  27.0  26.9   10  26.7  27.1  26.7  27.1  26.7   11  26.1  26.8  26.7  27.3  26.7   12  25.0  26.8  25.4  25.7  25.8   Trung bình năm  27.0  27.4  27.2  27.4  27.4   Nguồn: Đài Khí tượng thủy văn khu vực Nam Bộ, trạm Tây Ninh- tỉnh Tây Ninh, 2009     - Nhiệt độ trung bình năm   :  27.40C     - Nhiệt độ cao nhất tháng :  37.50C      - Nhiệt độ thấp nhất tháng :  18.00C      Biên độ dao động nhiệt độ giữa các tháng trong năm không lớn, nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất khoảng 3.90C - 19.50C. Tuy nhiên, biên độ nhiệt trong một ngày đêm tương đối lớn (khoảng từ 80C đến 100C vào mùa khô và từ 50C đến 70C vào mùa mưa). 2.2.2. Chế độ mưa      Vị trí dự án nằm trong vùng khí hậu của tỉnh Tây Ninh gồm hai mùa mưa nắng rõ rệt. Mùa nắng (mùa khô) kéo dài từ tháng XII đến tháng IV còn mùa mưa từ tháng V đến tháng XI. Chế độ mưa sẽ ảnh hưởng đến chất lượng không khí. Mưa sẽ cuốn theo các loại bụi và chất ô nhiễm có trong khí quyển làm giảm nồng độ các chất này, nước mưa sẽ pha loãng và mang theo các chất ô nhiễm trên mặt đất.      Chất lượng nước mưa phụ thuộc vào chất lượng khí quyển và môi trường khu vực. Khi xem xét và đánh giá khả năng gây ô nhiễm nguồn nước, tính toán lượng nước thải và hệ thống xử lý nước thải cần quan tâm đến lượng nước mưa, hệ thống thoát nước mưa của cơ sở.      Thông thường để giảm khối lượng nước thải cần phải xử lý, vào mùa mưa cần phải tách riêng hệ thống thoát nước mưa với hệ thống thoát nước thải sản xuất. Lượng mưa trung bình tại trạm Tây Ninh khoảng 1,578.7mm/năm; Lượng mưa lớn nhất trong năm là 2,676mm; Số ngày mưa trong năm là 124 ngày, lượng mưa lớn nhất trong ngày là 147mm (số liệu năm 2009). Kết quả theo dõi lượng mưa tại tỉnh Tây Ninh nhiều năm được tóm tắt như sau: Bảng 6. Lượng mưa các tháng trong năm tại Trạm Tây Ninh THÁNG  NĂM 2005  NĂM 2006  NĂM 2007  NĂM 2008  NĂM 2009   1  -  71.3  74.2  -  0.7   2  -  35.3  -  -  -   3  36.7  27.5  116.5  -  -   4  25.5  99.3  292.8  58.70  85.1   5  350.5  143.5  188.3  72.40  218.3   6  142.8  558.9  437.3  328.50  322.3   7  230.1  313.2  150.4  144.90  283.2   8  202.1  235.3  364.5  216.20  241.1   9  672.4  169.5  252.6  252.90  171.8   10  312.9  469.9  314.2  323.50  173.5   11  68.1  156.4  47.4  173.90  82.6   12  42.7  167.7  134.2  153.20  0.1   Tổng lượng mưa  2083.8  2447.8  2372.4  1724.2  1578.7   Nguồn: Đài Khí tượng thủy văn khu vực Nam Bộ, trạm Tây Ninh- tỉnh Tây Ninh, 2009 2.1.3. Độ ẩm không khí      Độ ẩm không khí cũng như cũng như nhiệt độ không khí là một trong những yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa và phát tán ô nhiễm, đến quá trình trao đổi nhiệt của cơ thể và sức khỏe con người. Độ ẩm tương đối của khu vực dao động từ 63 - 83%, cao nhất được ghi nhận vào mùa mưa là 99% và thấp vào mùa khô là 31% (số liệu năm 2005).      Kết quả theo dõi thay đổi độ ẩm tương đối trung bình tại tỉnh Tây Ninh nhiều năm được tóm tắt như sau: Bảng 7. Độ ẩm tương đối trung bình các tháng trong năm Trạm Tây Ninh THÁNG  NĂM 2005  NĂM 2006  NĂM 2007  NĂM 2008  NĂM 2009   1  68.0  77.0  83.0  78  78   2  69.0  79.0  79.0  79  76   3  72.0  83.0  83.0  83  71   4  73.0  82.0  85.0  85  63   5  81.0  87.0  88.0  88  79   6  83.0  89.0  90.0  90  83   7  82.0  90.0  89.0  98  83   8  85.0  91.0  91.0  91  80   9  88.0  89.0  88.0  88  79   10  85.0  93.0  89.0  89  77   11  78.0  86.0  83.0  83  74   12  69.0  84.0  80.0  80  73   Trung bình năm  78.0  85.5  85.7  85.7  76   Nguồn: Niên giám thống kê- tỉnh Tây Ninh, 2009 2.2.4. Bức xạ mặt trời      Bức xạ mặt trời ảnh hưởng trực tiếp đến nhiệt độ, độ ẩm trong khu vực, độ bền vững môi trường khí quyển thông qua đó ảnh hưởng đến quá trình phát tán - biến đổi các chất ô nhiễm. Bức xạ mặt trời sẽ làm thay đổi trực tiếp nhiệt độ của vật thể tùy thuộc vào khả năng phản xạ và hấp phụ bức xạ của nó như bề mặt lớp phủ, màu sơn, tính chất bề mặt…      Theo số liệu điều tra, thời gian có nắng trung bình trong năm là khoảng từ 2,100 đến 2,200 giờ/năm. Hàng ngày có đến 7 ÷ 8 giờ có nắng (vào mùa khô) và cường độ chiếu sáng vào giữa trưa có thể lên tới 100,000 lux.      Bức xạ mặt trời gồm 3 loại cơ bản: bức xạ trực tiếp, bức xạ tán xạ và bức xạ tổng cộng. Cường độ bức xạ trực tiếp lớn nhất trong tháng 2 và 3 có thể đạt đến 0.72 ÷ 0.79 cal/cm2.phút, từ tháng 6 đến tháng 12 có thể đạt 0.42 ÷ 0.46 cal/cm2.phút vào giờ giữa trưa.      Cường độ bức xạ trực tiếp đi đến mặt thẳng góc với tia mặt trời có thể đạt 0.77 ÷ 0.88cal/cm2.phút vào những giờ trưa của các tháng nắng và đạt 0.42 ÷ 0.56cal/cm2.phút vào những giờ trưa của các tháng mưa (từ tháng 6 đến tháng 12).      Bức xạ tán xạ còn gọi là bức xạ khuếch tán - là năng lượng đi từ bầu trời và mây xuống đất. Cường độ bức xạ tán xạ lớn nhất vào các tháng mùa mưa và nhỏ nhất vào các tháng mùa khô. Vào những giờ trưa, cường độ bức xạ tán xạ đạt 0.43 ÷ 0.50cal /cm2.phút và 0.29 ÷ 0.36 cal /cm2.phút.      Cường độ bức xạ tán xạ tổng cộng lớn nhất xảy ra vào tháng 3, nhỏ nhất vào các tháng 11 và tháng 12; và đạt các giá trị vào giờ trưa 1.12 ÷ 1.2 và 0.78 ÷ 0.86 cal /cm2.phút. 2.2.5. Chế độ gió      Gió là nhân tố quan trọng trong quá trình phát tán và lan truyền chất ô nhiễm trong không khí. Nói chung, khi vận tốc gió càng lớn, mức độ phát tán càng tăng nghĩa là chất ô nhiễm lan truyền càng xa và pha loãng tốt hơn. Hướng gió chủ đạo từ tháng 5 đến tháng 9 là hướng Tây Nam; Từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau là hướng Tây Bắc; Từ tháng 2 đến tháng 4 có gió Đông Nam. Ít khi có gió bấc mạnh, mùa mưa có khi xảy ra vài trận gió lốc, hầu như không có bão đi qua khu vực.      Do vai trò của tốc độ gió như trên nên khi tính toán và đánh giá hiệu quả xử lý của các hệ thống xử lý khí thải cần xác định tốc độ gió nguy hiểm sao cho nồng độ cực đại tuyệt đối tại mặt đất cộng với “phông” môi trường thấp hơn tiêu chuẩn vệ sinh cho phép TCVN.      Tốc độ gió và hướng gió tại trạm Tây Ninh được đưa ra trong bảng 8 Bảng 8. Bảng tổng hợp tốc độ gió tại Trạm Tây Ninh THÁNG  HƯỚNG GIÓ KHỐNG CHẾ  TỐC ĐỘ GIÓ LỚN NHẤT (M/S)  NGÀY XUẤT HIỆN TRONG THÁNG   1  NE và SE  6  09 và 20   2  SE và S  8  1   3  NE và S  8  08 và 15   4  W  8  26   5  SW  8  19   6  SW  7  13   7  SW  8  29   8  W và SW  8  7   9  SW  8  6   10  NW  6  1   11  S  8  15   12  NW và NE  6  2   T.bình  NE và SW  8  nhiều   Nguồn: Đài Khí tượng thủy văn khu vực Nam Bộ, trạm Tây Ninh- tỉnh Tây Ninh, 2009 2.2. ĐỊA HÌNH VÀ ĐỊA CHẤT      Khu vực thực hiện dự án nói chung có địa hình tương đối bằng phẳng với độ dốc phổ biến từ từ 0 –30. Hướng dốc chung từ Nam xuống Bắc, cao độ trung bình so với mực nước biển là 30m.      Khu đất của dự án hiện tại là đất trồng cây ăn trái 2.3. CHẾ ĐỘ THỦY VĂN      Khu vực xung quanh Dự án không có các sông suối do đó nguồn tiếp nhận nước thải sau xử lý dùng tưới vườn cây ăn trái của Công ty và hệ thống thoát nước mưa của khu vực. 2.4. HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC DỰ ÁN 2.4.1. Hiện trạng môi trường nước mặt      Qua khảo sát xung quanh khu vực dự án không có sông suối hay ao hồ, ngoài ra trong quá trình hoạt động của Công ty không xả nước ra môi trường do đó Công ty không tiến hành lấy mẫu nước mặt. Tuy nhiên theo báo cáo Hiện trạng môi trường tỉnh Tây Ninh 2009 cho thấy chất lượng nước mặt ở những vùng lân cận còn khá tốt, một số nơi bị ô nhiễm phèn. 2.5.2. Hiện trạng môi trường nước ngầm      Nước ngầm được lấy mẫu tại giếng khoan dùng cho mục đích tưới cây ăn quả của Công ty, giếng khoan sâu khoảng 60m, kết quả phân tích được trình bày trong bảng 9. Bảng 9. Chất lượng nước ngầm tại khu vực dự án STT  CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH  KẾT QUẢ  TC Bộ Y Tế, 1329 BYT 2002   1  pH  5.90  6.5 - 8.5   2  NO3 (mg/l)  0  ≤ 50   3  NO2 (mg/l)  0.3  ≤ 3   4  Fetc (mg/l)  0.06  ≤ 0.5   5  Độ cứng(mg/l CaCO3)  12  300   6  Mn (mg/l)  0  0.5   Nguồn: Trung tâm Công nghệ và Môi trường ETC - ngày 10/3/2009      Theo kết quả phân tích cho thấy chất lượng nước ngầm tại khu vực dự án còn khá tốt chưa bị ô nhiễm. 2.5.3. Hiện trạng môi trường không khí khu vực dự án Bảng 10. Hiện trạng môi trường không khí tại khu vực dự án Vị trí đo đạc  Kết quả phân tích    Tiếng ồn dBA  Bụi (mg/m3)  CO (mg/m3)  SO2 (mg/m3)  NO2 (mg/m3)  THC (mg/m3)                    Pb (mg/m3)   Trung tâm khu vực dự án  64  0.29  0.67  0.03  0.056  1.23  <0.002   Thời gian đo: 11h trưa, thời gian lấy mẫu trung bình 1 giờ      Kết quả phân tích cho thấy, môi trường của Dự án hiện nay rất trong sạch, hiện xung quanh khu vực dự án mật độ giao thông còn thấp, nên chất lượng không khí tại khu vực dự án chưa bị ô nhiễm khí thải do hoạt động giao thông gây ra, kết quả này sẽ là cơ sở để đánh giá hiệu quả của các công trình xử lý khí thải nhằm bảo vệ môi trường không khí tại khu vực dự án luôn trong sạch. Bảng 11. Các loại khí thải cách trang trại 50m cuối hướng gió. Chỉ tiêu  Nồng độ mg/m3  TCVN 5937-2005   NO2 , mg/m3  0.1  0.4   SO2, mg/m3  0.3  0.5   CO, mg/m3  3.5  40   Bụi, mg/m3  0.28  0.3   Nguồn: Trung tâm Công nghệ và Môi trường ETC - ngày 10/3/2009.      Vị trí lấy mẫu cách khuôn viên trại 50 m cuối hướng gió. Kết quả phân tích cho thấy chất lượng môi trường không khí xung quanh khu vực trại còn dưới tiêu chuẩn cho phép TCVN 5937-2005. Chất lượng môi trường không khí xung vẫn đạt tiêu chuẩn cho phép. Tuy nhiên công ty TNHH PIGsK5 cần có biện pháp xử lý ô nhiễm không khí chủ yếu là hôi nhằm mục đích giảm thiểu tải lượng các chất ô nhiễm không khí thải vào môi trường. 2.5.4. Hiện trạng môi trường sinh thái khu vực dự án      Xung quanh khu vực Dự án hiện nay là cây ăn trái và rừng cây cao su. Hệ sinh thái động thực vật tại khu vực dự án khá nghèo nàn, không có tính đa dang về chủng loài, không có các loài động vật hoang dã hay tài nguyên sinh vật quý hiếm nào cần được bảo vệ. 2.6. CÁC ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI KHU VỰC 2.6.1. Điều kiện kinh tế - xã hội tại tỉnh Tây Ninh      Theo niên giám thống kê năm 2009, Tây Ninh có diện tích tự nhiên là 4035,45 km2, được tổ chức thành 8 huyện và 1 thị xã,      Dân số năm 2009: 1.038.616 người, tỷ lệ tăng tự nhiên 10,75%0 , mật độ dân số: 257.37người/km2. Mật độ dân số tập trung ở Thị xã Tây Ninh và các huyện phía Nam của tỉnh như: các huyện Hoà Thành, Gò Dầu, Trảng Bàng. Dân số thuộc loại cơ cấu dân số trẻ, độ tuổi lao động chiếm khoảng 57%. Nguồn lao động dồi dào và mức lương thấp là một sự hấp dẫn đối với các dự án đầu tư cần sử dụng nhiều lao động.      Nhịp độ phát triển kinh tế bình quân của tỉnh (GDP theo giá cố định 2010): 1,90%/năm  thời kỳ 1977-1990 8,78%/năm  thời kỳ 1990-2000 13,50%/năm  thời kỳ 2000-2005 14%/năm  thời kỳ 2005 - 2010      GDP bình quân đầu người (Cố định 1994) tăng từ 989.000 đồng/người (1976) lên 3.543.000 đồng/người (2000), 4.223.000 đồng/người (2005), 5.504.000 đồng/người (2004) và ước tính năm 2010 là 6.312.000 đồng/người. * Cơ cấu kinh tế      Cơ cấu kinh tế của Tây Ninh trong các năm qua như sau: Bảng 12. Cơ cấu kinh tế của Tây Ninh trong các năm qua CÁC THÔNG SỐ  2005  2006  2007  2008  2009   Nông lâm ngư nghiệp  43,47%  43,48%  4O,63%  39,99%  41.22%   Công nghiệp - XDCB  20,62%  22,25%  25,55%  25,55%  25,63%   Thương mại dịch vụ  35.92%  34,26%  33,82%  34,45%  33,15%   Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh năm 2009      Hiện tại các ngành kinh tế mũi nhọn đã phát triển: * Nông nghiệp:      Phát triển các vùng cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày ổn định như: vùng chuyên canh mía, vùng chuyên canh cây mì, vùng chuyên canh cao su, vùng chuyên canh cây đậu phộng, tạo nhiều giống vật nuôi có năng suất cao đưa vào sản xuất đại trà. * Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp:      Đã xây dựng được hệ thống các nhà máy chế biến nông sản tại các vùng chuyên canh như: các nhà máy đường, các nhà máy chế biến bột củ mì, các nhà máy chế biến mủ cao su, từng bước xây dựng các KCN trong tỉnh. Hạt nhân công nghiệp của tỉnh là các KCN tập trung, trong đó KCN Trảng Bàng đã thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Điều này tạo thế cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh theo kết cấu công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp. * Phát triển nông – lâm – ngư nghiệp Bảng 13. Hiện trạng phát triển nông – lâm – ngư CÁC THÔNG SỐ  2004  2005  2006  2007  2008  2009   Trồng trọt  88,08%  88,89%  87,34%  85,61%  85,95%  82,72%   Chăn nuôi  11,15%  9,99%  11,64%  13,28%  13,03%  15,08%   Dịch vụ  0,77%  1,12%  1,02%  1,11%  1,02%  1,47%   Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh 2009 2.6.2. Điều kiện kinh tế xã hội vùng dự án      Khu vực Dự án thuộc huyện Tân Châu, Tỉnh Tây Ninh. Đây là huyện gần biên giơí Việt Nam – Campuchia người dân ở đây sinh sống chủ yếu bằng nghề nông, buôn bán nhỏ. Nhìn chung, đời sống người dân trong huyện khá nghèo. Hoạt động của Dự án sẽ tạo ra công ăn việc làm cho nhiều người trong huyện, thúc đẩy kinh tế tỉnh phát triển nói chung từ đó tạo điều kiện nâng cao thu nhập của người dân trong khu vực . CHƯƠNG III ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN 3.1 TÁC ĐỘNG TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG XÂY DỰNG CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH CƠ SỞ HẠ TẦNG. 3.1.1. Xác định và chỉ danh các tác động      Cũng như bất cứ công trình xây dựng nào, dù lớn hay nhỏ, các hạng mục công trình liên kết: đường nội bộ - hệ thống cấp thoát nước - hệ thống cáp điện v.v… đều phải được tiến hành xen kẽ và kết hợp hoặc song song cùng lúc. Đối với Dự án này, các tác động đặc trưng và cơ bản nhất như trình bày ở Bảng 3.1. Phạm vi và mức độ của các tác động này sẽ được đề cập kỹ hơn ở các phần sau. Bảng 14. Các tác động tiềm ẩn trong giai đoạn thi công Các hoạt động chính yếu  Nguồn tiềm ẩn tác động  Kiểu tác động đặc trưng và cơ bản nhất   Tập kết công nhân  Lán trại tạm và sinh hoạt hàng ngày của công nhân  Các chất thải sinh hoạt của công nhân Gia tăng mật độ giao thông đi lại trên tuyến đường đến nơi thực hiện Dự án Tăng nhu cầu thị trường hàng hóa và đồ dùng ở địa phương An ninh và các vấn đề xã hội khác   Tập kết vật liệu xây dựng và các phương tiện thi công đến hiện trường  Sức hút hàng hóa trên thị trường  Biến động giá cả hàng hóa    Hoạt động của các phương tiện vận chuyển vật liệu và thiết bị  Các chất thải từ các phương tiện vận chuyển Các sự cố và tai nạn giao thông Tăng mật độ giao thông Tiếng ồn, khí thải, bụi từ các phương tiện thi công Các sự cố thi công tiềm ẩn   Xây dựng các hạng mục công trình chính  Hoạt động của các phương tiện thi công  Chất thải từ xây dựng, chất thải sinh hoạt Tiếng ồn, khí thải, bụi từ các phương tiện thi công Các sự cố thi công tiềm ẩn Khả năng gây cháy nổ       Công tác thi công, xây dựng (bao gồm việc tập kết công nhân, tập kết vật liệu xây dựng đến hiện trường và thi công công trình) sẽ gây ra một số tác động đến các dạng tài nguyên và môi trường sinh thái trong vùng chịu ảnh hưởng của dự án, các đặc trưng cơ bản đó được trình bày trong những phần tiếp sau. 3.1.2. Tác động đến môi trường nước      Trước tiên, việc tập kết công nhân đến công trường khu vực thi công sẽ kéo theo việc xây dựng các lán trại, khu nhà tạm để làm việc và nghỉ ngơi. Hoạt động sinh hoạt hàng ngày của số cán bộ và công nhân xây dựng tại công trường sẽ phát sinh ra các chất thải sinh hoạt (nước thải, chất thải rắn) có khả năng gây ô nhiễm cục bộ cho môi trường nước. Mức độ ô nhiễm và tác động đến môi trường nước phụ thuộc vào số lượng công nhân làm việc tại công trường và cách thức quản lý chất thải sinh hoạt mà dự án thực hiện. Tổng lượng nước thải sinh hoạt từ khu nhà ở tạm thời của công nhân ước tính khoảng 1 - 2m3/ngày đêm (ước tính có khoảng trên dưới 20 công nhân lao động trên công trường ở thời điểm cao điểm). Tuy lưu lượng nước thải này không cao, nhưng do nước thải sinh hoạt cùng với các chất bài tiết có chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh, nên để đảm bảo an toàn vệ sinh, chủ dự án sẽ có phương án thu gom và xử lý lượng nước này một cách hợp lý. Cũng giống như nhiều công trình thi công khác, các tác động này nhìn chung là không lớn, không quá phức tạp và hoàn toàn có thể giảm thiểu, khắc phục bằng các biện pháp thích hợp. Các biện pháp này sẽ được trình bày ở chương 4.      Với cường độ mưa tương đối cao vào mùa mưa, lượng nước mưa này có thể bị nhiễm bẩn bởi dầu mỡ và vật liệu xây dựng trong thời gian xây dựng nếu không có phương án quản lý tốt.      Việc tập kết đất đắp, vật liệu xây dựng và phương tiện thi công đến hiện trường khu vực dự án sẽ có ảnh hưởng tới ô nhiễm và tác động đến môi trường nước, có thể làm tăng độ đục, độ màu của nước, có thể làm xáo trộn dòng nước ảnh hưởng đến một số loài thủy sinh sống trong nước. Tải lượng ô nhiễm bụi và khí thải khác nhau sẽ tác động đến môi trường không khí ở những mức độ khác nhau.      Các hoạt động đào, đắp đất trong khu vực dự án trong quá trình thi công san lấp mặt bằng có khả năng gây ô nhiễm môi trường nước trong phạm vi công trường và có thể lan truyền ô nhiễm đến khu vực xung quanh, tuy nhiên phạm vi ảnh hưởng của việc lan truyền ô nhiễm ở mức độ thấp.      Tóm lại: Mặc dù có một số tác động tiêu cực nhất định đến môi trường nước trong quá trình thi công xây dựng dự án đầu tư chăn nuôi heo nái sinh sản và heo thịt mô hình trại lạnh như vừa trình bày ở trên, song chúng không phải là các tác động liên tục và xuyên suốt trong quá trình hoạt động của dự án. Các tác động này sẽ không còn nữa sau khi công trình được thi công hoàn tất. 3.1.3. Tác động đến môi trường không khí      Các hoạt động trong quá trình thi công Dự án, nguồn nguyên vật liệu được lấy từ nhiều nơi khác nhau, trong đó: xi măng, sắt thép lấy từ thị trấn, trong thị xã Tỉnh hoặc từ TP. Hồ Chí Minh và được vận chuyển bằng đường bộ; đất đắp lấy tại chỗ hoặc trong phạm vi trong tỉnh. Nhìn chung, qui mô công trình của Dự án là không lớn lắm, các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí và các tác động chính kèm theo đó có thể tóm lược như sau:       Ô nhiễm bụi, khí thải từ quá trình phát quang, đào đất, thi công các hạng mục: Ô nhiễm do bụi đất, đá (chủ yếu từ khâu phát quang, san lấp mặt bằng, đào đất đào móng công trình, hoạt động đào mương rãnh đặt cống thoát nước mưa, cống thoát nước thải và đường ống cấp nước…) có thể gây ra các tác động lên người công nhân trực tiếp thi công và lên môi trường xung quanh (dân cư và hệ động thực vật), đặc biệt vào mùa khô. Hiện tại, nồng độ bụi trong khu vực dự án khá thấp (0,26mg/m3), nhưng trong giai đoạn xây dựng, ở các vị trí đang phát quang, đào đất hoặc thi công các hạng mục theo dự báo nồng độ bụi sẽ tăng lên khoảng từ (5 - 15 mg/m3), lớn hơn nhiều lần tiêu chuẩn quy định giới hạn nồng bụi trong môi trường không khí xung quanh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2_bao_cao_chinh_6278.doc
Tài liệu liên quan