Các chỉ tiêu năng suất và chất lượng hồ tiêu đều
được gia tăng đáng kể khi sử dụng HOTIEU-HTD03
và tất cả 4 chỉ tiêu đều có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê. Chỉ tiêu hạt lép, năng suất tươi, năng suất
khô và dung trọng hạt đều cao nhất thuộc CTht 1.
Nếu không sử dụng HOTIEU-HTD03 dung trọng
hạt chưa đạt 500 g/lit hạt (CTht 5- đối chứng). Trong
đó, năng suất hạt khô và dung trọng hạt ở công
thức CT
ht 1 lần lượt đạt 5,09 kg/trụ và 553 g/l so với
3,32 kg/trụ và 495 g/l ở công thức đối chứng (năng
suất tăng 53% và dung trọng hạt tăng 12% so với
công thức đối chứng). Nếu không sử dụng HOTIEUHTD03 dung trọng hạt chưa đạt 500 g/lit hạt
(CTht 5).
IV. KẾT LUẬN
Bước đầu đánh giá tác dụng của chế phẩm sinh
học HOTIEU-HTD03 cho vườn hồ tiêu cho thấy,
chế phẩm có tác dụng cải thiện đáng kể kết cấu
đất (pHKCl , hàm lượng hữu cơ và các chỉ tiêu dinh
dưỡng dễ tiêu (N, P, K); Giảm một số sâu bệnh (giảm
số cây bị rệp, giảm số lượng tuyến trùng và giảm tỷ
lệ cây bị bệnh vàng lá); Tăng khả năng sinh trưởng
hồ tiêu (số cành thứ cấp, chiều dài cành, số đốt trên
cành, đường kính tán lá); Gia tăng đáng kể các yếu
tố cấu thành năng suất, năng suất và phẩm cấp hạt
(tăng số gié/cành, số quả/gié, giảm tỷ lệ rụng gié);
qua đó năng suất hạt khô và dung trọng hạt ở công
thức thí nghiệm (CTht 1) lần lượt đạt 5,09 kg/trụ
và 553 g/l so với 3,32 kg/trụ và 495 g/l ở công thức
đối chứng.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tác dụng của chế phẩm sinh học hồ tiêu-HTD3 trên cây hồ tiêu tại Tây Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
21
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
Evaluation of factors affecting rice growth and yield in saline soils
Le Van Dung, Do Minh Nhut
Abstract
Rice production in the shrimp-rice farming system has many difficulties such as low productivity or death during
cultivation period. This research aimed to set an interaction model using multivariate analysis via smartPLS, to
identify the factors affecting rice growth and yield. The study was conducted on 40 farmers’ fields cultivating shrimp-
rice system in An Minh and An Bien districts - Kien Giang province. The rice growth was evaluated during the period
of 20 days after sowing, 45 days after sowing, 60 days after sowing and before harvesting (90 days after sowing).
The indicators included plant height, number of tillers, rice yield (ton/ha), plant biomass (ton/ha). Irrigation water,
photosensitive rice varieties (Mot bui do, OM 2517), sowing density, fertilizer dose were also collected. The result
showed that rice growth and development were simultaneously affected by soil characteristics (cation exchange
capacity, sodium exchange, calcium exchange and exchangeable sodium percentage), irrigation water, fertilizer
application (liming 500 kilograms/ha, liming and organic fertilizer 1 ton/ha) thereby affecting plant density/m2,
number of panicle/m2, plant biomass and rice yield with significance level α 5%, t-statistics > 1.96. Interaction model
to identify the factors affecting rice growth (t-statistics = 45.018 > 1.96) and productivity (t-statistics = 25.643 > 1.96)
which was created is valid and has high relevancy value for prediction, because the predictive-relevance (Q2) value
reached 98,65%. Based on model results, soil characteristics in rice fields are the main factors that directly and
indirectly affect the growth and yield of rice grown on saline soils in the shrimp-rice farming system.
Keywords: Shrimp - rice model, interaction mode, saline soil, rice yield
Ngày nhận bài: 13/02/2020
Ngày phản biện: 22/02/2020
Người phản biện: TS. Trần Thị Ánh Nguyệt
Ngày duyệt đăng: 27/02/2020
1 Trung tâm Phát triển Công nghệ cao, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2 Viện Di truyền nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
3 Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC HOTIEU-HTD03
TRÊN CÂY HỒ TIÊU TẠI TÂY NGUYÊN
Hà Việt Sơn1, Phạm Thu Hằng2,
Chu Nhật Huy3, Nguyễn Thị Thu1, Đỗ Thị Gấm1,
Phan Thị Lan Anh1, Nguyễn Văn Thao1, Trần Đình Mấn3
TÓM TẮT
Hồ tiêu là loại cây trồng có hiệu quả kinh tế và mang tính chiến lược tại Tây Nguyên. Canh tác hồ tiêu Tây
Nguyên theo hướng bền vững là hướng đi tất yếu trong tiến trình phát triển vùng. Phát triển các chế phẩm sinh học
chuyên dụng phục vụ canh tác cây hồ tiêu góp phần quan trọng trong phát triển bền vững cây hồ tiêu. Chế phẩm
sinh học HOTIEU-HTD03 chứa các chủng vi sinh vật bản địa Tây Nguyên, có tác dụng cố định nitơ, phân giải lân,
đối kháng vi sinh vật gây bệnh và tăng kích thích sinh trưởng đối với cây trồng. Kết quả đánh giá bước đầu cho thấy,
chế phẩm sinh học HOTIEU-HTD03 có tác dụng cải thiện đặc tính đất, hạn chế sâu bệnh, tăng sinh trưởng, qua đó
năng suất và dung trọng hạt tăng lên 53% và 12% ở công thức thí nghiệm (CTht1) so với công thức đối chứng (CTht5).
Từ khóa: Chế phẩm sinh học, HOTIEU-HTD03, phát triển bền vững, hồ tiêu, Tây Nguyên
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chế phẩm sinh học sử dụng trong trồng trọt có
nhiều ưu điểm vượt trội, đem lại nhiều lợi ích cho
nông dân như giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất
và chất lượng cây trồng, giúp giảm các nguy cơ
ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người, vật
nuôi, cây trồng và thân thiện với môi trường sinh
thái (Berg G., 2009). Vi sinh vật có lợi càng phát
triển thì đất đai càng màu mỡ. Đất càng khỏe mạnh,
nhu cầu về thuốc trừ sâu và phân bón tổng hợp càng
thấp. Những vi sinh vật này có chức năng đối kháng
với các mầm bệnh khác nhau, gây miễn dịch hoặc
thúc đẩy tăng trưởng cho thực vật (Berg G., 2009;
Nelson LM., 2004). Sự tương tác giữa vi sinh vật với
cây chủ làm tăng khả năng thúc đẩy tăng trưởng thực
vật và ngăn chặn mầm bệnh thực vật (Saleem M
22
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
et al., 2007; Perrig M. et al., 2007). Nhiều nhóm vi
sinh vật có lợi cho thực vật đã được phân lập và phát
triển thương mại để sử dụng trong kiểm soát sinh
học đối với các bệnh thực vật hoặc phân sinh học
(Berg G., 2009). Phát triển các chế phẩm sinh học
đặc trưng cho từng đối tượng cây trồng, từng vùng
sinh thái góp phần phát triển hiệu quả và bền vững
đối tượng, vùng sinh thái đó.
Cây hồ tiêu hiện nay là cây trồng chủ lực thứ
hai ở Tây Nguyên sau cà phê, với giá trị xuất khẩu
lên tới hàng tỷ đô la. Trong giai đoạn 2010 - 2017,
diện tích hồ tiêu tăng lên rất nhanh, từ 51.500 ha lên
152.668 ha. Kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu năm 2017
đạt 1117 triệu USD, đưa Việt Nam trở thành nước
đứng đầu thế giới về sản khẩu hồ tiêu. Tuy nhiên,
canh tác cây hồ tiêu Tây Nguyên còn thiếu bền vững
(Dương Thị Oanh, Nguyễn Quang Ngọc, 2019).
Hồ tiêu là loại cây chịu thâm canh nhưng lại rất nhạy
cảm với sâu bệnh. Để đạt năng suất cao và có vườn
tiêu khỏe cần thiết phải bón đầy đủ và cân đối phân
bón các nguyên tố đa lượng, nguyên tố dinh dưỡng
trung, vi lượng. Những năm gần đây do giá tiêu cao,
người trồng tiêu có khuynh hướng bón phân và
thuốc bảo vệ thực vật hóa học với liều lượng rất cao
và không cân đối so với mức khuyến cáo, không chú
trọng đến việc cải tạo đất, ít quan tâm đến phân hữu
cơ và chế phẩm sinh học Thực trạng này là nguyên
nhân chính dẫn đến sự không bền vững trong sản
xuất hồ tiêu ở nước ta, làm giảm năng suất và chất
lượng tiêu, giảm tuổi thọ vườn tiêu và thu nhập của
nông dân trồng tiêu. Phát triển các chế phẩm sinh
học chuyên dụng cho cây hồ tiêu Tây Nguyên có vai
trò quan trọng trong phát triển hiệu quả và bền vững
cây trồng này.
Chế phẩm sinh học HOTIEU-HTD03 là chế
phẩm vi sinh vật chuyên dùng cho cây hồ tiêu. Chế
phẩm này chứa các chủng vi sinh vật được phân lập
và tuyển chọn từ đất trồng Tây Nguyên, có khả năng
cố định đạm, chuyển hoá chất khoáng từ dạng khó
tiêu thành dạng dễ tiêu, đối kháng một số vi sinh
vật gây hại... Nghiên cứu này tiến hành đánh giá tác
dụng của chế phẩm sinh học HOTIEU-HTD03 đối
với đất trồng; tình hình sâu bệnh nguy hiểm trên
cây hồ tiêu; sự sinh trưởng, năng suất và phẩm cấp
hồ tiêu Tây Nguyên. Kết quả bước đầu cho thấy, chế
phẩm HOTIEU-HTD03 có tác dụng cải thiện đáng
kể kết cấu đất; Giảm một số sâu bệnh hại nguy hiểm
trên cây tiêu; kích thích sinh trưởng hồ tiêu; tăng
đáng kể các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và
phẩm cấp hạt.
II. VẬT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu và đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Vật liệu nghiên cứu
Chế phẩm vi sinh chức năng cho hồ tiêu HOTIEU-
HTD03 bao gồm 5 chủng vi khuẩn A. vinelandii
Ab-HT14.2, Ac. diazotrophicus Ac-HT4.2, Az. brasilense
As-HT 14.5, Ps.putida VL-HT14.5, B. subtilis
ĐK-HT 4.5 và 01 chủng nấm mốc A. niger ML-HT 14.1
có khả năng cố định đạm, phân giải lân, đối kháng
với vi sinh vật gây bệnh và kích thích sinh trưởng
với mật độ vi sinh vật cố định đạm (số lượng
3,0 ˟ 108 CFU/g); VSV phân giải lân (số lượng
5 ˟ 107 CFU/g); VSV kích thích sinh trưởng (số
lượng 2,0 ˟ 108 CFU/g). Các chủng vi sinh vật chức
năng này được phân lập từ các mẫu đất trồng hồ tiêu
tại Tây Nguyên do Viện Công nghệ sinh học - Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ cung cấp. Chế
phẩm đã tiến hành khảo nghiệm diện hẹp, diện rộng
tại Tây Nguyên và đang làm các thủ tục chứng nhận
hợp quy.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
- Vườn hồ tiêu thời kỳ kinh doanh 16 năm tuổi
(trồng năm 2002) ở xã Hoà Xuân, thành phố Buôn
Ma Thuột, tỉnh Đăk Lắk; giống Vĩnh Linh; mật độ
1.600 cây/ha ; trụ sống xen lẫn trụ chết (cây gỗ khô)
tỷ lệ 50 : 50.
- Đất: Đất nâu đỏ phát triển trên đá mẹ bazan
(Rhodic Ferrasols), thuộc cao nguyên Buôn Ma Thuột.
Địa hình khá bằng phẳng, độ dốc 2 - 4o ; độ cao
500 m so với mực nước biển.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện gồm các công thức:
- Công thức 1 (CTht1): HOTIEU-HTD03 ủ với
phân chuồng 1 tháng sau đó bón.
- Công thức 2 (CTht2): HOTIEU-HTD03 ủ với
phân chuồng 1 tháng sau đó bón, đồng thời giảm
lượng phân vô cơ giảm 15% (đồng đều 3 nguyên
tố NPK).
- Công thức 3 (CTht3): HOTIEU-HTD03 trộn với
phân chuồng bón ngay.
- Công thức 4 (CTht4): HOTIEU-HTD03 tưới vào
gốc có phân chuồng nhưng độc lập với phân chuồng.
- Công thức 5 (CTht5) - công thức đối chứng:
có phân chuồng như CTht1 nhưng không có
HOTIEU-HTD03.
23
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
Nền phân vô cơ NPK áp dụng theo Quy trình
sản xuất hồ tiêu của Bộ Nông nghiệp và PTNT
(Quyết định số 730/QĐ-BNN-TT, ngày 5/3/2015):
(250 kg N, 150 kg P2O5, 150 kg K2O/ha) kết hợp
600 kg vôi bột, 10 kg phân chuồng/cây.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy
đủ ngẫu nhiên, nhắc lại 3 lần. Diện tích ô cơ sở =
100 cây (625 m2); giữa các ô có 1 hàng độc lập không
theo dõi.
2.2.2. Phương pháp xác định chỉ tiêu sinh trưởng,
yếu tố cấu thành năng suất, năng suất của cây
Mỗi ô thí nghiệm chọn 5 cây để theo dõi. Tại mỗi
cây, dùng thước ô vuông 50 ˟ 50 cm để xác định các
cành cần theo dõi các chỉ tiêu theo 2 hướng (đông và
tây), độ cao 1 m cách mặt đất.
- Số lượng cành thứ cấp (cành mang quả) trong
1 ô (50 ˟ 50 cm).
- Đường kính tán (m): Đo ở độ cao 1,5 m, tại thời
điểm trước thu hoạch.
- Chiều dài cành thứ cấp.
- Tỷ lệ rụng gié quả: Đếm số gié trên cành cấp 1
tại thời điểm trước mùa mưa (G1) và cuối mùa mưa
(G2). Tỉ lệ rụng gié G (%) = [(G1 - G2)/G1] ˟ 100.
- Năng suất tiêu: Thu hoạch và cân sản lượng tiêu
quả (hạt) tươi của cả ô thí nghiệm, quy ra tấn/ha.
2.2.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu đất
- Mẫu đất được lấy tại 5 điểm trên các công thức
thí nghiệm theo khoảng cách 5 cây đều nhau. Gạn
bỏ phần tàn dư thực vật, lấy mẫu ở độ 0 - 30 cm, trộn
5 điểm lại thành mẫu chung. Mẫu được lấy vào thời
điểm trước khi tiến hành thí nghiệm (tháng 01/2018)
và sau khi kết thúc một chu trình bón phân cho một
mùa vụ hồ tiêu (01/2019).
- Xác định pH đất theo tiêu chuẩn Quốc gia
TCVN 5979:2007; ISO 10390:2005.
- Phân tích: N dễ tiêu theo tiêu chuẩn Quốc gia
TCVN 5255:2009; N tổng số theo tiêu chuẩn Quốc
gia TCVN 6498:1999, ISO 11261:1995; K tổng số
theo tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8660:2011; K dễ tiêu
theo tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8662:2011; P tổng
số theo tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8940:2011); P dễ
tiêu theo tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN 8661:2011).
- Phân tích thành phần nhóm mùn bằng
phương pháp Cononova-Bebtricova (Konino and
Belchikova, 1961).
2.2.4. Chỉ tiêu bệnh hại
- Điều tra bệnh bằng phương pháp phát hiện sinh
vật gây hại cây trồng của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
- Tỷ lệ cây vàng lá: Mỗi ô điều tra toàn bộ số cây
trên ô, đếm số cây vàng lá và tính tỷ lệ; điều tra 2 lần:
trước xử lý và 60 ngày sau dùng chế phẩm.
Tỷ lệ cây vàng lá (%) =
Số cây bị vàng lá
Tổng số cây điều tra
˟ 100%
- Tỷ lệ cây rệp sáp: Phương pháp tính tương tự
như tỷ lệ cây vàng lá và số lượng con rệp sáp/gốc.
- Số lượng tuyến trùng: Đào nhẹ lấy tất cả các
phần rễ của từng ô nhỏ (20 ˟ 50 cm), lấy phần đất,
cân 100 g phân tích số lượng tuyến trùng qua rây và
tìm trên kính lúp.
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Các thông số cơ bản như: Trung bình, phương
sai, độ sai khác nhỏ nhất, hệ số biến động... được
tính toán theo phương pháp thống kê sinh học, dưới
sự hỗ trợ của các phần mềm chuyên dụng như Excel,
SAS 9.1.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 3 năm 2017
đến tháng 3 năm 2018 tại xã Hoà Xuân, thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lắk.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá tác dụng chế phẩm đến các chỉ tiêu
về đất
3.3.1. Sự biến động hàm lượng dinh dưỡng trong đất
Thí nghiệm được thực hiện trên nền đất nâu đỏ
bazan, đã trồng hồ tiêu nhiều năm, đã bón phân vô
cơ liên tục, ít bón phân hữu cơ. Kết quả phân tích
mẫu đất trước và sau sử dụng HOTIEU-HTD03.
Kết quả thể hiện bảng 1 cho thấy, các chỉ tiêu về
hàm lượng NPK tổng số không có sự sai khác nhiều
giữa các công thức thức thí nghiệm. Tuy nhiên,
các chỉ tiêu về hàm lượng chất dinh dưỡng dễ tiêu
(N dễ tiêu, P2O5 dễ tiêu, K2O dễ tiêu) và chỉ tiêu
pHKCl tăng ở các công thức sử dụng chế phẩm.
Như vậy, chế phẩm HOTIEU-HTD03 có tác dụng
cải tạo một số đặc tính hoá học đất theo hướng tăng
các thành phần dễ tiêu nhưng mức độ chưa cao, điều
này có thể giải thích do thời gian bổ sung các chủng
vi sinh có lợi, các chủng này chưa thể hiện đầy đủ
vai trò của nó.
24
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
Bảng 1. Thành phần hoá học đất trồng hồ tiêu
Chỉ tiêu hoá tính Trước TN
Sau thí nghiệm
CTht1 CTht2 CTht3 CTht4 CTht5 (Đ/c)
pHKCl 5,05 5,24 5,15 5,10 5,15 5,10
Hữu cơ (OM %) 3,10 3,15 3,10 3,10 3,0 3,0
N tổng số (%) 0,11 0,12 0,12 0,11 0,10 0,10
P tổng số (%) 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03
K tổng số (%) 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03
N dễ tiêu (mg/100 g đất) 23,76 29,78 26,85 25,31 24,81 24,71
P2O5 dễ tiêu (mg/100 g đất) 7,05 11,20 10,4 10,2 7,55 7,25
K2O dễ tiêu (mg/100 g đất) 9,7 11,7 11,1 11,0 10,9 10,6
3.2. Ảnh hưởng của HOTIEU- HTD03 đến tình
hình sâu bệnh hại
Sâu, bệnh là hiện tượng thường thấy trên vườn
tiêu, đặc biệt mức độ thâm canh càng cao thì hiện
tượng sâu, bệnh càng phổ biến. Sâu bệnh là đối
tượng đáng sợ nhất của người trồng hồ tiêu không
chỉ ở Đắk Lăk mà trên toàn lãnh thổ trồng tiêu; đặc
biệt các bệnh xuất hiện từ rễ. Cân đối dinh dưỡng,
tăng lượng phân hữu cơ và các chủng VSV có ích là
giải pháp hữu hiệu để ngăn ngừa, giảm thiểu tỷ lệ
sâu, bệnh trên vườn hồ tiêu. Vùng Tây Nguyên, bệnh
vàng lá và rệp sáp là hai đối tượng khá phổ biến, gây
hại nguy hiểm đối với cây hồ tiêu. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi tiến hành đánh giá ảnh hưởng của chế
phẩm tới tình hình diễn biến của các đối tượng này.
3.2.1. Bệnh vàng lá chết chậm
Để đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm đến
tình hình bệnh vàng lá chết chậm trong các ô thí
nghiệm, nhóm nghiên cứu tiến hành theo dõi số
lượng tuyến trùng và tỷ lệ cây bị bệnh vàng lá trước
và sau thí nghiệm.
Bảng 2. Số lượng tuyến trùng và tỷ lệ
cây nhiễm bệnh vàng lá chết chậm ở cây hồ tiêu
Công
thức
Số lượng
tuyến trùng
(con/100 g đất)
Tỷ lệ cây nhiễm bệnh
(%)
Trước
thí
nghiệm
Sau
thí
nghiệm
Tháng
4/2018
Tháng
10/2018
Tháng
4/2019
CTht1 740 52 10,5 6,2 4,4
CTht2 780 71 10,9 6,4 5,0
CTht3 810 112 11,0 9,4 9,2
CTht4 780 280 10,5 10,4 11,6
CTht5 850 825 9,8 14,2 16,4
CV (%) 15,2 13,7 6,3 6,2 7,1
LSD0,05 ns 111,5 1,15 2,11 2,62
Kết quả bảng 2 cho thấy, vườn hồ tiêu có số lượng
tuyến trùng trong đất khá cao. Sau 6 tháng sử dụng
chế phẩm HOTIEU-HTD03 đã giảm đáng kể số
lượng tuyến trùng trong đất. Số lượng tuyến trùng
giảm mạnh ở các công thức thí nghiệm và sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê. Tương tự, chế phẩm
HOTIEU-HTD03 cũng có tác dụng hạn chế bệnh
vàng lá chết chậm cây hồ tiêu, tác dụng rõ nhất ở
3 công thức CTht1, CTht2 và CTht3; trong đó CTht1 và
CTht 2 là tốt nhất, giảm 1/2 số cây bị bệnh. Sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê. Như vậy, chế phẩm
HOTIEU-HTD03 có khả năng hạn chế sinh sản và
sinh trưởng của tuyến trùng gây bệnh vàng lá chết
chậm, qua đó giảm tỷ lệ cây nhiễm bệnh vàng lá chết
chậm ở cây hồ tiêu.
3.2.2. Mức độ nhiễm rệp sáp hại rễ
Chế phẩm HOTIEU-HTD03 đã có tác dụng hạn
chế số lượng rệp sáp và tỷ lệ cây hồ tiêu nhiễm rệp
sáp rõ nhất ở các công thức CTht1, CTht2 và CTht3,
sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. CTht4 chưa
thể hiện rõ tác dụng, công thức đối chứng không sử
dụng chế phẩm HOTIEU-HTD03 có tỷ lệ cây bị rệp
sáp tăng (CTht5).
Bảng 3. Ảnh hưởng của phân bón
đến tỷ lệ cây bị rệp sáp hại rễ
Công thức
Tỷ lệ cây nhiễm rệp sáp (%)
Tháng
4/2018
Tháng
10/2018
Tháng
4/2019
CTht1 11,8 7,2 6,6
CTht2 12,2 7,1 6,7
CTht3 12,8 7,4 6,9
CTht4 11,4 10,6 10,1
CTht5 11,6 14,5 17,3
CV (%) 6,5 7,2 7,5
LSD0,05 1,23 3,32 3,45
25
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
Như vậy, chế phầm HOTIEU-HTD03 có tác
dụng hạn chế cây hồ tiêu bị rệp sáp, tốt nhất là công
thức CTht1 và CTht2.
3.3. Đánh giá tác dụng của chế phẩm đến chỉ tiêu
sinh trưởng cây hồ tiêu
Để đánh tác động của chế phẩm giá HOTIEU-
HTD03 đối với sinh trưởng cây hồ tiêu, các chỉ tiêu
chiều dài cành thứ cấp, đường kính tán, chỉ tiêu số
lượng cành thứ cấp/ô, số đốt/cành thứ cấp được tiến
hành theo dõi.
Kết quả thu được cho thấy, thời điểm tháng
4/2018 và tháng 8/2018 sự khác biệt chiều dài cành
thứ cấp giữa các công thức chưa có ý nghĩa thống kê
nhưng vào tháng 11/2018 và tháng 2/2019 sự khác
biệt đã có ý nghĩa thống kê; cao nhất thuộc CTht1 và
CTht 2. Tương tự, sự khác biệt đường kính trụ tán
cây hồ tiêu có ý nghĩa thống kê và cao nhất thuộc
CTht1 và CTht 2. Số lượng cành thứ cấp (cành mang
quả) trong 1 ô theo dõi (50 ˟ 50 cm) có sự khác biệt
giữa các CT nhưng không có ý nghĩa thống kê. Riêng
số đốt/cành thứ cấp khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Như vậy, chế phẩm HOTIEU-HTD03 nâng cao sinh
trưởng hồ tiêu thông qua chiều dài cành và đường
kính tán, số đốt/cành thứ cấp. Đặc biệt, chế phẩm
HOTIEU-HTD03 đã giúp gia tăng số đốt/cành thứ
cấp, cơ sở để có nhiều gié quả hơn.
Bảng 4. Chỉ tiêu sinh trưởng cây hồ tiêu
Công thức
Chiều dài cành thứ cấp (cm) Đường
kính tán
(cm)
Số lượng cành
thứ cấp/ô
(50 x 50 cm)
Số đốt/
cành thứ
cấp
Tháng
4/2018
Tháng
08/2018
Tháng
11/2018
Tháng
2/2019
CTht1 22,3 24,8 27,4 29,23 118 50,0 8,0
CTht2 23,2 25,1 27,2 28,48 101 45,8 7,3
CTht3 22,5 24,8 26,0 26,95 96 47,0 5,5
CTht4 23,1 25,6 26,2 26,15 92 42,6 4,7
CTht5 22,7 24,3 26,0 24,93 90 42,8 4,5
CV (%) 7,2 8,5 10,5 10,8 10,6 2,7 5,8
LSD0,05 ns ns 5,37 5,73 11,5 ns 3,76
3.2. Đánh giá tác dụng của chế phẩm đến các yếu
tố cấu thành năng suất, năng suất và phẩm chất
hồ tiêu
Chiều dài gié (chùm quả) và số lượng quả (hạt)/
gié có quan hệ với nhau và tác động trực tiếp đến
năng suất. Rụng gié là đặc điểm sinh lý thường thấy
của cây hồ tiêu, đó là cơ chế tự điều chỉnh khả năng
mang quả của cây. Hiện tượng rụng gié xảy ra liên
tục từ khi gié được hình thành đến khi thu hoạch.
Rụng gié xảy ra mạnh khi thiếu hụt hoặc mất cân đối
về các khoáng dinh dưỡng ở các thời kỳ sinh trưởng
khác nhau. Chính vì vậy, các chỉ tiêu chiều dài gié,
số quả/gié và tỷ lệ rụng gié được theo dõi.
Bảng 5. Chỉ tiêu cấu thành năng suât cây hồ tiêu
Công thức Chiều dài gié (mm) Số quả/gié
Tỷ lệ rụng
gié (%)
CTht1 7,7 40,3 20,6
CTht2 7,0 36,0 24,6
CTht3 6,8 31,7 26,8
CTht4 6,4 27,0 30,2
CTht5 6,3 26,7 35,7
CV (%) 9,7 32,6 6,59
LSD0,05 ns 12,2 7,2
Kết quả theo dõi các chỉ tiêu cấu thành năng suất
cây hồ tiêu thể hiện bảng 5 cho thấy, sự khác biệt về
chiều dài gié giữa các công thức không có ý nghĩa
thống kê nhưng số quả/gié và tỷ lệ rụng có ý nghĩa
thống kê. Chế phẩm HOTIEU-HTTD 03 đã làm
tăng số quả/gié và giảm tỷ lệ rụng gié đáng kể, tăng
cao ở công thức CTht1 và CTht 2.
Bảng 6. Ảnh hưởng đến năng suất và dung trọng hạt
Công
thức
Tỷ lệ
hạt lép
(%)
Năng suất
hạt tươi
(kg/trụ)
Năng suất
hạt khô
(kg/trụ)
Dung
trọng
hạt (g/l)
CTht1 4,5 13,77 5,99 553
CTht2 4,8 11,33 4,95 531
CTht3 5,4 9,83 4,29 520
CTht4 6,4 9,43 4,16 505
CTht5 7,0 7,53 3,32 495
CV (%) 7,4 1,58 11,0 1,56
LSD0,05 1,54 2,46 1,93 31,8
Các chỉ tiêu năng suất và chất lượng hồ tiêu đều
được gia tăng đáng kể khi sử dụng HOTIEU-HTD03
và tất cả 4 chỉ tiêu đều có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê. Chỉ tiêu hạt lép, năng suất tươi, năng suất
khô và dung trọng hạt đều cao nhất thuộc CTht 1.
26
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
Nếu không sử dụng HOTIEU-HTD03 dung trọng
hạt chưa đạt 500 g/lit hạt (CTht 5- đối chứng). Trong
đó, năng suất hạt khô và dung trọng hạt ở công
thức CTht 1 lần lượt đạt 5,09 kg/trụ và 553 g/l so với
3,32 kg/trụ và 495 g/l ở công thức đối chứng (năng
suất tăng 53% và dung trọng hạt tăng 12% so với
công thức đối chứng). Nếu không sử dụng HOTIEU-
HTD03 dung trọng hạt chưa đạt 500 g/lit hạt
(CTht 5).
IV. KẾT LUẬN
Bước đầu đánh giá tác dụng của chế phẩm sinh
học HOTIEU-HTD03 cho vườn hồ tiêu cho thấy,
chế phẩm có tác dụng cải thiện đáng kể kết cấu
đất (pHKCl , hàm lượng hữu cơ và các chỉ tiêu dinh
dưỡng dễ tiêu (N, P, K); Giảm một số sâu bệnh (giảm
số cây bị rệp, giảm số lượng tuyến trùng và giảm tỷ
lệ cây bị bệnh vàng lá); Tăng khả năng sinh trưởng
hồ tiêu (số cành thứ cấp, chiều dài cành, số đốt trên
cành, đường kính tán lá); Gia tăng đáng kể các yếu
tố cấu thành năng suất, năng suất và phẩm cấp hạt
(tăng số gié/cành, số quả/gié, giảm tỷ lệ rụng gié);
qua đó năng suất hạt khô và dung trọng hạt ở công
thức thí nghiệm (CTht 1) lần lượt đạt 5,09 kg/trụ
và 553 g/l so với 3,32 kg/trụ và 495 g/l ở công thức
đối chứng.
LỜI CẢM ƠN
Công trình nghiên cứu được sự hỗ trợ về kinh
phí từ đề tài mã số TN16/C02 thuộc Chương trình
Tây Nguyên giai đoạn 2016 - 2020.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2015. Quy trình trồng, chăm
sóc, thu hoạch hồ tiêu, theo Quyết định số 730/QĐ-
BNN-TT, ngày 05 tháng 03 năm 2015.
Dương Thị Oanh, Nguyễn Quang Ngọc, 2019. Đôi nét
về thực trạng sản xuất hồ tiêu tại Tây Nguyên. Viện
Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên.
TCVN 6498:1999 (ISO 11261:1995). Tiêu chuẩn Quốc
gia về Chất lượng đất - Xác định nitơ tổng - Phương
pháp Kendan (Kjeldahl) cải biên.
TCVN 5979:2007 (ISO 10390:2005). Tiêu chuẩn Quốc
gia về Chất lượng đất - xác định pH.
TCVN 5255:2009. Tiêu chuẩn Quốc gia về Chất lượng
đất - Phương pháp xác định hàm lượng nitơ dễ tiêu.
TCVN 8660:2011. Tiêu chuẩn Quốc gia về Chất lượng
đất - Phương pháp xác định hàm lượng kali tổng số.
TCVN 8661:2011. Tiêu chuẩn Quốc gia về Chất lượng
đất - Phương pháp xác định hàm lượng phospho dễ
tiêu - Phương pháp Olsen.
TCVN 8662:2011. Tiêu chuẩn Quốc gia về Chất lượng
đất - Phương pháp xác định kali dễ tiêu.
TCVN 8940:2011. Tiêu chuẩn Quốc gia về Chất lượng
đất - Phương pháp xác định hàm lượng phospho
tổng số - Phương pháp so màu.
Berg G., 2009. Plant-microbe Interactions Promoting
Plant Growth and Health: Perspectives for
Controlled Use of Microorganisms in Agriculture.
Appl. Microbiol. Biot., 84: 1118.
Konino Vd. M, Belchikova N., 1961. Quick methods
of determining the humus compositiorr of mineral
soils. Sov. Soii. Sci., 10: 1112-1121.
Nelson LM., 2004. Plant Growth Promoting
Rhizobacteria (PGPR): Prospects for New
Inoculants. Crop manage. doi.:10.1094/CM-2004-
0301-05-RV.
Perrig D., Boiero M., Masciarelli O., PennaC.
Ruiz O., Cassán F., 2007. Plant-growth-promoting
Compounds Produced by Two Agronomically
Important Strains of Azospirillum brasilense, and
Implications for Inoculant Formulation. Appl.
Microbiol. Biot., 75: 1143-1150.
Saleem M., Arshad M., Hussain S.A., Bhatti S.,
2007. Perspective of Plant Growth Promoting
Rhizobacteria (PGPR) Containing ACC Deaminase
in Stress Agriculture. J. Ind. Microbial. Biot.,
34: 635-648.
Effect of biological preparation HOTIEU-HTD03
on Piper nigrum in the central highland region
Ha Viet Son, Pham Thu Hang,
Chu Nhat Huy, Nguyen Thi Thu, Do Thi Gam,
Phan Thi Lan Anh, Nguyen Van Thao, Tran Dinh Man
Abstract
Pepper is an economical and strategic crop in the Central Highlands. Cultivation of pepper in the Central Highlands
towards sustainable direction is inevitable in the process of regional development. Development of specialized
biological preparations for pepper cultivation contributes an important part in sustainable development of pepper
plants. HOTIEU-HTD03 biological preparations contain indigenous microorganism strains of Central Highlands
for nitrogen fixing, phosphorus releasing, pathogenic microorganism antagonizing and plant growth stimulating.
27
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
Initial evaluation results showed that HOTIEU-HTD03 probiotics had the effect of improving soil properties,
limiting pests, regulating plant growth. Thereby, grain yield and density increased by 53% and 12% in experimental
formula (CTht1) compared to the control formula (CTht5).
Keywords: Probiotics, HOTIEU-HTD03, sustainable development, black pepper, the Central Highlands
Ngày nhận bài: 9/02/2020
Ngày phản biện: 20/02/2020
Người phản biện: GS.TS. Nguyễn Văn Tuất
Ngày duyệt đăng: 27/02/2020
1 Khoa Nông - Lâm, Trường Đại học Tây Bắc
NHÂN GIỐNG IN VITRO KHOAI SỌ CỤ CANG
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Đoàn Thị Thuỳ Linh1
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm bước đầu nhân giống in vitro khoai sọ Cụ Cang từ chồi đỉnh. Kết quả cho thấy môi trường MS
bổ sung 2,0 mg/l BAP và 0,5 mg/l NAA ảnh hưởng tốt tới quá trình tái sinh chồi; tỷ lệ mẫu sạch tạo chồi đạt 77,36%;
số chồi trung bình/mẫu đạt 1,07 chồi/mẫu. Môi trường MS bổ sung 2,0 mg/l BAP và 0,2 mg/l NAA (NN2) hoặc
0,4 mg/l NAA (NN3) ảnh hưởng tốt tới quá trình nhân nhanh chồi; tỷ lệ mẫu tạo chồi đạt 71,41% (NN2) và 70,38%
(NN3), số chồi/mẫu đạt 1,11 (NN2) và 1,00 (NN3), hệ số nhân chồi đạt 4,45 (NN2) và 4,02 (NN3). Môi trường MS
bổ sung 0,5 mg/l NAA và 0,3 mg/l IBA (RR3) ảnh hưởng tốt khả năng tạo rễ cây khoai sọ Cụ Cang in vitro, tỷ lệ mẫu
sạch tạo rễ đạt 81,14%, số rễ trung bình/mẫu đạt 9,8.
Từ khoá: Giống khoai sọ Cụ Cang (Colocassia essculenta L. Schott), nhân giống in vitro, Trường Đại học Tây Bắc
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại một số địa phương của tỉnh Sơn La, việc canh
tác khoai sọ đã có truyền thống từ lâu đời. Một số xã
đã bắt đầu chuyển dịch cơ cấu cây trồng đưa khoai
sọ trở thành một cây trồng đem lại hiệu quả kinh
tế cao giúp xoá đói giảm nghèo. Khoai sọ Cụ Cang
(Colocassia esculenta L. Schott) là giống địa phương
lâu đời nổi tiếng được người dân gọi là đặc sản vì
có vị dẻo, thơm, đây là sản phẩm bản địa đặc sản
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La, giống khoai này đã
được gây trồng ở nhiều địa phương và được người
tiêu dùng đặc biệt ưa chuộng. Đây chính là lợi thế để
phát triển sản phẩm này thành sản phẩm hàng hóa,
đem lại hiệu quả kinh tế và tăng thu nhập cho người
dân địa phương.
Hiện nay, sản lượng khoai sọ mới chỉ đáp ứng
được một phần nhu cầu của địa phương và các vùng
lân cận. Những năm qua, huyện Thuận Châu đã đưa
cây khoai sọ là một trong những cây trồng trong
chương trình phát triển kinh tế của huyện, ưu tiên
mở rộng nhanh diện tích. Tuy nhiên, việc mở rộng
diện tích trồng khoai sọ trên địa bàn còn gặp một số
khó khăn. Nguyên nhân là do phương pháp nhân
giống hiện nay chủ yếu bằng củ con với số lượng
không nhiều, dẫn đến nguồn giống không đáp ứng
đủ nhu cầu của sản xuất. Ngoài ra, cây khoai sọ
được người dân địa phương giữ giống chủ yếu bằng
củ con hoặc các chồi mắt được ủ nảy mầm từ củ.
Phương thức nhân giống truyền thống trên tồn tại
một số hạn chế như: hệ số nhân giống thấp, thời gian
bảo quản giống ngắn, lượng củ làm giống cần nhiều
mà chất lượng giống không đồng đều, dễ bị sâu bệnh
và chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện bảo quản.
Để bảo tồn nguồn gen và cung cấp nguồn giống
sạch bệnh, đồng đều với số lượng lớn, nhiều nước
trên thế giới đã áp dụng công nghệ nuôi cấy mô tế
bào thực vật. Phương pháp nhân giống bằng cách tạo
cây in vitro đã được áp dụng thành công trên nhiều
đối tượng. Cây giống in vitro có rất nhiều ưu điểm
như sạch bệnh, độ đồng đều cao, thời gian ngắn,
Để khắc phục những khó khăn về giống thì phương
pháp nuôi cấy mô không chỉ nhân nhanh giống, tạo
ra một số lượng lớn cây giống mà còn có thể phục
tráng và làm sạch bệnh giống khoai sọ bị thoái hóa
hoặc nhiễm bệnh. Nghiên cứu về nhân giống khoai
sọ in vitro đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu
thành công (Ding M. et al, 2009; Miao J. et al, 2004;
Sant R. et al, 2006; Tang Q. et al, 2006; Trần Thị Lệ và
Trần Thị Triệu Hà, 2011).
Nhằm góp phần vào việc nghiên cứu bảo tồn,
nhân giống và gây trồng khoai sọ ở tỉnh Sơn La, đặc
biệt là giống khoai sọ Cụ Cang nói riêng, nghiên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_tac_dung_cua_che_pham_sinh_hoc_ho_tieu_htd3_tren_ca.pdf