Diện tích bề mặt biểu mô ruột tương quan
tỷ lệ thuận với khả năng tiêu hóa và hấp thu
chất dinh dưỡng. Diện tích niêm mạc lớn cùng
với sự nguyên vẹn của biểu mô là yếu tố quyết
định tới khả năng chuyển hóa thức ăn, tăng hấp
thu các chất dinh dưỡng, từ đó làm tăng khả
năng thu nhận thức ăn hay chuyển hóa thức ăn.
Khả năng thu nhận thức ăn chịu ảnh hưởng của
chiều cao và độ dày của lông nhung (Erfani
Majd et al., 2014). Nhiều chế phẩm probiotic và
symbiotic có tác dụng làm tăng chiều cao lông
nhung biểu mô niêm mạc ruột (Erfani Majd
et al., 2014). Theo Chichlowski et al. (2007),
probiotic chứa Lactobacilli bifidobacterium
thermophilum và Enterococcus faecium làm
tăng chiều cao lông nhung không tràng ở gà
thịt (Awad et al., 2006). Các tác động tích cực
về dinh dưỡng hấp thu có mối quan hệ với sức
đề kháng các bệnh đường ruột, trong đó có đề
kháng với cầu trùng.
Hệ tiêu hóa với lớp biểu mô niêm mạc, các
nang lympho thành ruột, các hạch lympho màng
treo ruột và phức hệ vi khuẩn đường ruột, đóng
góp 70% chức năng miễn dịch của cơ thể. Biểu
mô niêm mạc ruột có vai trò quan trọng trong chức
năng này. Bio Plus 11 có tác dụng tăng chiều cao
lông nhung ở tá tràng và không tràng, thay đổi
tỷ lệ chiều cao/chiều rộng lông nhung ở 2 đoạn
ruột này. Những chỉ số này phản ánh một phần tác
dụng làm tăng cường sức khỏe đường ruột của chế
phẩm, hạn chế bệnh cầu trùng, đồng thời làm tăng
diện tích hấp thu dinh dưỡng, giảm tỷ lệ chuyển
hóa thức ăn, làm tăng hiệu quả chăn nuôi.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tác dụng của probiotic chứa bào tử bacillus trong phòng bệnh cầu trùng ở gà thịt lông màu từ khi mới nở đến 7 tuần tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
71
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019
ÑAÙNH GIAÙ TAÙC DUÏNG CUÛA PROBIOTIC CHÖÙA BAØO TÖÛ BACILLUS
TRONG PHOØNG BEÄNH CAÀU TRUØNG ÔÛ GAØ THÒT LOÂNG MAØU
TÖØ KHI MÔÙI NÔÛ ÑEÁN 7 TUAÀN TUOÅI
Phạm Vũ Lực1, Trần Đức Hoàn2, Trần Minh Hải1, Nguyễn Bá Tiếp1
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá tác dụng của chế phẩm vi sinh (probiotics) dạng bào tử đến tỷ lệ
nhiễm và cường độ nhiễm cầu trùng của gà lông màu từ khi mới nở đến 40 ngày tuổi; đến tỷ lệ sạch noãn nang
sau 10 ngày sử dụng probiotics kết hợp với thuốc điều trị cầu trùng và tác dụng của probiotics đến lông nhung
biểu mô ruột non gà thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy probiotics đã làm giảm tỷ lệ nhiễm và cường
độ nhiễm cầu trùng ở gà 28 ngày và 40 ngày tuổi. Sử dụng probiotics kết hợp với thuốc sulfadimethoxin và
trimethoprim hoặc thuốc sulfadimidine và sulfaquinoxaline đã làm tăng tỷ lệ sạch noãn nang cầu trùng ở gà thí
nghiệm. Chế phẩm probiotics cũng làm tăng tính toàn vẹn của biểu mô ruột non, tăng chiều cao lông nhung và
tăng tỷ lệ chiều cao/chiều rộng lông nhung ở tá tràng và hồi tràng. Đây là kết quả của nghiên cứu về tác dụng của
probiotics trong việc tăng cường chức năng của đường ruột và tăng sức đề kháng của gà đối với bệnh cầu trùng.
Từ khóa: Bệnh cầu trùng gà, thuốc trị cầu trùng, gà thịt lông màu, chức năng đường ruột, chế phẩm vi sinh.
Evaluation on effect of probiotic containing Bacillus spores in preventing
coccidiosis for colour broiler chickens raising from new hatch to 7 weeks old
Pham Vu Luc, Tran Duc Hoan, Tran Minh Hai, Nguyen Ba Tiep
SUMMARY
The objective of this study aimed at investigating the effect of probiotics containing Bacillus spores
to the coccidial infection rate and intensity in the colour broiler chickens from new hatch to 40 days old;
effect in clearing coccidial oocysts in the intestines of the chickens after 10 days of using probiotics
in combination with anti-coccidial drugs; and effect in prevention of the villa in the small intestinal
epithelial membranes of the chickens. The studied result showed that probiotics containing Bacillus
spores adding in drinking water had reduced the coccidial infection rate and intensity in the chickens
at 28 days old and 40 days old. Using probiotics in combination with sulfadimethoxin and trimethoprim
or sulfadimidine and sulfaquinoxaline drugs had also cleared the coccidial oocysts in the chickens
after 10 days of treatment. The probiotics protected villa in small intestinal epithelia in duodenum and
jejunum. This is the studied results on the effect of probiotics in improving the function of the digestion
track and the resistance of chicken against coccidiosis.
Keywords: Chicken coccidiosis, anti-coccidial drugs, colour broiler chicken, intestinal function,
probiotics.
1. Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2. Đại học Nông lâm Bắc Giang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh cầu trùng (coccidiosis) là một trong
những bệnh phổ biến gây thiệt hại kinh tế cho
chăn nuôi gia cầm (Olanrewaju và Agbor, 2014).
Gà mắc bệnh do nuốt phải noãn nang cầu trùng
với các biểu hiện tiêu chảy, viêm ruột, gày yếu, sã
cánh, chậm lớn, tăng tỷ lệ hao hụt đàn.
Điều kiện nuôi dưỡng kém là yếu tố làm tăng tỷ
lệ mắc và thiệt hại do bệnh (Sharma et al., 2013).
Nguy cơ mắc bệnh cao nhất ở gà từ 3 đến 18 tuần
tuổi trong khi gà con mắc bệnh có tỷ lệ chết cao
hơn gà lớn. Nhiễm cầu trùng thường ghép với
nhiễm nhiều mầm bệnh khác (Dougald và Fitz-
Coy, 2008). Cho đến nay, bệnh vẫn lưu hành và
gây ảnh hưởng lớn ở Việt Nam do sự đa dạng về
hình thức nuôi, quy mô nuôi và hạn chế áp dụng
các phương pháp chẩn đoán bệnh.
72
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019
Dùng thuốc là biện pháp chính để giám sát cầu trùng.
Tuy nhiên, thuốc không những tăng chi phí chăn nuôi
mà còn dẫn đến giảm tính mẫn cảm thuốc và hình thành
khả năng kháng thuốc của cầu trùng, tác động xấu đến
cơ thể gà, từ đó ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Chính vì vậy, phòng và trị bệnh dựa trên tương tác mầm
bệnh và vật nuôi ngày càng được chú trọng. Hệ vi sinh
vật đường ruột và cấu trúc niêm mạc ruột của gà được
coi như những hàng rào bảo vệ đầu tiên. Cho đến nay,
nhiều nghiên cứu đã chứng minh probiotic có tác dụng
kích thích sinh trưởng, giảm tỷ lệ mắc hội chứng tiêu
chảy thông qua tác động đến hệ vi khuẩn đường ruột
và cấu trúc biểu mô ruột. Một số nghiên cứu đã chứng
minh tác dụng của Bacillus, Saccharomyces boulardii,
một số Lactobacillus, Pediococcus acidilactici,
Enterococcus faecium và Bifidobacterium animalis đến
cầu trùng (Qin et al., 1995; Dalloul et al., 2005; Lee et
al., 2010b; Ghasemi et al., 2010).
Tác động của các chế phẩm bổ sung chịu ảnh
hưởng của yếu tố thuộc về bản thân vật nuôi cũng
như kháng sinh và hóa chất sử dụng trong chăn
nuôi. Nhiều chế phẩm probiotic dạng bào tử được
thị trường chấp nhận vì đã chứng minh được tác
dụng. Nghiên cứu này nhằm xác định khả năng
tác dụng của dòng chế phẩm probiotic dạng bào tử
trong phòng bệnh cầu trùng thông qua đánh giá tỷ
lệ nhiễm, cường độ nhiễm noãn nang cầu trùng của
gà được bổ sung probiotic; tác dụng hỗ trợ thuốc
điều trị cầu trùng của chế phẩm và tác dụng của chế
phẩm đến cấu trúc vi thể biểu mô ruột của gà.
II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá tác dụng của probiotic chứa vi
khuẩn dạng bào tử đến tỷ lệ nhiễm và cường độ
nhiễm noãn nang cầu trùng vào 28 và 40 ngày tuổi
- Đánh giá tác dụng phối hợp thuốc điều trị cầu
trùng và probiotic bào tử đến tỷ lệ sạch noãn nang
cầu trùng vào thời điểm 7 tuần tuổi
- Xác định tác dụng của probiotic bào tử đến
hình thái và kích thước vi thể lông nhung biểu mô
ruột non, một trong các tác dụng hạn chế nguy cơ
mắc bệnh cầu trùng.
2.2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Chế phẩm chứa Probiotic dạng bào tử
Bio Plus 11 do công ty NUTRIVET cung cấp
với thành phần (trong 1 kg chế phẩm) gồm: bào tử
Bacillus subtilis ≥ 1× 1011 CFU/kg; bào tử Bacillus
licheniformis ≥ 1 × 1011 CFU/kg; bào tử Bacillus
coagulans ≥ 1 × 1011 CFU/kg; bào tử Bacillus indicus
≥ 1 × 1011 CFU/kg và chất mang (glucose) vừa đủ
1kg. Các chủng Bacillus dạng bào tử chịu nhiệt độ
trên 85oC và có khả năng nảy mầm khi được đưa vào
đường ruột. Theo nhà cung cấp, Bio Plus 11 còn chứa
các chủng vi khuẩn có khả năng sinh enzyme protease,
amylase, cellulase, phytase hỗ trợ tiêu hóa và giảm
NH3 và H2S chuồng nuôi. Subtilin và coagulin do vi
khuẩn sản sinh có khả năng ức chế E. coli, Salmonella
spp., Clostridium perfringens. Bacillus coagulans sản
sinh acid lactic tạo môi trường pH thuận lợi giúp vi
khuẩn lactic phát triển. Bacillus indicus có khả năng
sinh β-carotenoid và sinh nhiều loại enzyme.
2.2.2. Bố trí thí nghiệm
Gà thí nghiệm: Tổng số 260 gà thuộc hai giống
Lạc Thủy (128 con) và gà lai Mía x Chọi (132 con)
được dùng trong thí nghiệm. Gà đối chứng được
cho uống nước máy qua khử trùng. Nhóm còn lại
được nuôi khẩu phần cơ sở giống nhưng được bổ
sung chế phẩm Bio Plus 11 vào nước uống với liều
lượng 1 g/ 2 lít nước. Thí nghiệm được thực hiện
từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2018 (bảng 1).
Bảng 1. Bố trí thí nghiệm
Nhóm Số lượng & giống Đến 39 ngày tuổi 40 ngày tuổi
Đối chứng
(141 con)
69 gà Lạc Thủy Khẩu phần cơ sở + nước
uống bình thường
66 gà được bổ sung Coccistop; mổ
lấy mẫu ruột non của 3 gà Lạc Thủy
72 gà lai 72 gà được bổ sung Colicoc
Bổ sung Bio
Plus 11
(119 con)
59 gà Lạc Thủy Khẩu phần cơ sở + nước
uống có bổ sung Bio Plus 11
56 gà được bổ sung Coccistop; mổ
lấy mẫu ruột non của 3 gà Lạc Thủy
60 gà lai 60 gà được bổ sung Colicoc
73
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019
2.2.3. Phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm và
cường độ nhiễm cầu trùng
Mẫu phân được lấy vào ngày tuổi 28 và ngày tuổi
40 (vào buổi sáng), cho vào lọ tiêu bản sạch có nắp
đậy, sau đó được kiểm tra trong ngày hoặc giữ trong tủ
lạnh ở nhiệt độ ≤40C không quá 3 ngày. Các mẫu phân
được xét nghiệm theo phương pháp Fülleborn. Cường
độ nhiễm cầu trùng được tính bằng mật độ nang trứng
trên vi trường kính hiển vi (Reid, 1975): vi trường có
từ 1 – 3 nang trứng kết luận nhiễm mức 1+; từ 4 – 6
nang trứng, mức 2+; từ 7 – 10 nang trứng, mức 3+ và
vi trường có trên 10 nang trứng được đánh giá mức 4+.
2.2.4. Đánh giá tác dụng hiệp đồng của Bio Plus
11 với thuốc điều trị cầu trùng
Hai loại thuốc điều trị cầu trùng gồm: thuốc
1 chứa Sulfadimethoxin và Trimethoprim
(liều 1g/10-15 kg trọng lượng); thuốc 2 chứa
Sulfadimidine Sulfaquinoxaline (liều 1g/10-15 kg
trọng lượng). Từ ngày tuổi 40, gà được bổ sung
một trong hai loại thuốc trên. Tác dụng của chế
phẩm khi dùng kết hợp với thuốc được đánh giá
dựa trên tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm noãn nang
cầu trùng của mẫu phân được lấy vào ngày tuổi 50.
2.2.5. Phương pháp phân tích tiêu bản vi thể
biểu mô ruột
Từ mỗi nhóm gà Lạc Thủy, lấy ngẫu nhiên
3 con để mổ và lấy mẫu các đoạn ruột non
vào ngày tuổi 40. Mẫu được bảo quản trong
formalin 10%. Tiêu bản được làm theo quy
trình thường quy gồm các bước cố định mẫu
trong formalin 10%; vùi mẫu và đưa mẫu vào
hệ thống máy chuyển đúc mẫu tự động Leica
Tissue Processing; đúc block trong parafin
nóng chảy Leica Embedding Center; cắt dán
mảnh và cố định tiêu bản; nhuộm HE với thuốc
nhuộm Hematoxylin và Eosin; gắn lamen. Tiêu
bản gắn trên lam kính được quan sát dưới kính
hiển vi Kniss MBL-2000T (Olympus, Japan)
ở độ phóng đại 40, 100 và 400 lần. Chiều cao
và chiều rộng lông nhung được đo bằng phần
mềm Infinity Analysis với máy ảnh Olympus
gắn kính hiển vi.
2.2.6. Phương pháp phân tích số liệu
Các số liệu được tính toán bằng chương trình
Excel 2007, sai khác có ý nghĩa được xác định
bằng Duncan’s Multiple Range Test.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tác dụng của Bio Plus 11 đến tỷ lệ và
cường độ nhiễm cầu trùng
Bảng 2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng
Nhóm Tuổi gà (ngày)
Số
mẫu
nhiễm
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Cường độ nhiễm
+ ++ +++ ++++
n % n % n % n %
Bổ sung
Bio Plus 11
(119 con)
28 24 20,17 7 29,17 8 33,33 6 25,00 3 12,5
40 44 36,67 10 22,73 15 34,09 12 27,27 7 15,91
Đối chứng
(141 con)
28 30 21,23 6 20,00 9 30.00 8 26,67 7 23,33
40 55 45,83 8 14,55 15 27,27 21 38,18 11 20
Kết quả đánh giá (bảng 2) cho thấy tuổi gà ảnh
hưởng đến tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng. Ở
mỗi nhóm, gà 40 ngày tuổi có tỷ lệ nhiễm cao hơn
gà 28 ngày tuổi. Cường độ nhiễm mức 1+ của gà
28 ngày tuổi cao hơn của gà 40 ngày tuổi. Nhóm
gà được bổ sung Bio Plus 11, cường độ nhiễm mức
2+ và 3+ tương đương giữa hai độ tuổi. Ở gà đối
chứng, tỷ lệ mẫu có cường độ mức 4+ của gà 40
ngày tuổi cao hơn của gà 28 ngày tuổi (P<0,05).
Ở 28 ngày tuổi, không có sai khác giữa tỷ lệ
nhiễm của nhóm bổ sung chế phẩm và nhóm đối
chứng. Ở 40 ngày tuổi, gà được bổ sung chế phẩm
có tỷ lệ nhiễm 36,67%, thấp hơn gà đối chứng
(45,83%) (P<0,05).
74
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019
Từ kết quả thu được cũng cho thấy yếu tố
giống không có ảnh hưởng rõ đến tác dụng
của Bio Plus 11 qua 2 chỉ tiêu tỷ lệ và cường
độ nhiễm cầu trùng của gà trong nghiên cứu
này.
3.2. Tác dụng phòng bệnh cầu trùng của Bio
Plus 11 khi dùng phối hợp với thuốc
Kết quả đánh giá tác dụng của chế phẩm đến
cầu trùng khi dùng phối hợp với hai loại thuốc
thuốc được trình bày ở bảng 3.
Bảng 3. Kết quả xét nghiệm oocyst cầu trùng sau khi dùng thuốc và bổ sung chế phẩm
Loại thuốc Số gà theo dõi (con)
Kết quả xét nghiệm phân sau 10 ngày
Số gà còn
oocyst (con)
Tỷ lệ
(%)
Số gà sạch
oocyst (con)
Tỷ lệ
(%)
Thuốc chứa
Sulfadimethoxin
và Trimethoprim
(liều 1g/10-15 kg)
Bổ sung
Bio Plus 11 59 8 13,56 51 86,44
Đối chứng 69 14 20,29 55 79,71
Thuốc chứa
Sulfadimidine và
Sulfaquinoxaline
(liều 1g/10-15 kg)
Bổ sung
Bio Plus 11 57 6 10,52 51 89,48
Đối chứng 69 13 18,84 56 81,16
Kết quả kiểm tra noãn nang cầu trùng của gà không
được bổ sung chế phẩm cho thấy tỷ lệ mẫu còn noãn
nang cầu trùng sau khi dùng một trong hai loại thuốc
lần lượt là 79,71% và 81,16%. Sai khác này không
có ý nghĩa thống kê. So sánh giữa hai nhóm cho cùng
một loại thuốc cho thấy bổ sung Bio Plus 11 làm tăng
tỷ lệ sạch noãn nang cầu trùng từ 79,71% lên 86,44%
với thuốc chứa Sulfadimethoxin và Trimethoprim
(P<0,05); từ 81,16% lên 89,48% với thuốc chứa
Sulfadimidine và Sulfaquinoxaline (P<0,05).
Nghiên cứu của Peek và Landman (2003) đã
cho thấy hiện tượng kháng với nhiều loại thuốc của
các loài cầu trùng gà. Chính vì vậy, dùng thuốc điều
trị cầu trùng cũng dẫn đến hệ quả tương tự như với
điều trị bệnh do vi khuần (Kant et al., 2013). Kết
quả thí nghiệm này cho thấy tác dụng phòng và
phối hợp với thuốc trong điều trị bệnh cầu trùng gợi
ý các phương pháp thay thế một phần hay thay thế
hoàn toàn dùng thuốc điều trị bệnh này.
3.3. Tác dụng của chế phẩm probiotic bào tử
đến lông nhung ruột non
3.3.1. Hình thái biểu mô ruột non gà thí nghiệm
Hình 1. Tá tràng của gà thuộc nhóm được bổ sung chế phẩm Bio Plus 11 (trái)
và nhóm đối chứng (phải):
(a) áo ngoài; (b) áo cơ (cơ trơn); (c) lớp đệm (d) lông nhung biểu mô; (e) lòng ruột; x100 HE
75
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019
Quan sát dưới kính hiển vi (hình 1) cho thấy
lông nhung tá tràng của gà được bổ sung Bio Plus
11 (hình trái) đồng đều hơn so với của nhóm đối
chứng (hình phải). Các lông nhung cũng có xu
hướng thẳng hơn, cả phần đáy, thân và đỉnh rõ
ràng hơn của gà đối chứng.
Lông nhung tá tràng có hai dạng hình lưỡi và
hình lá. Quán sát các tiêu bản vi thể cho thấy ở
không tràng, lông nhung ngắn hơn và rộng hơn
lông nhung của tá tràng. Đỉnh lông nhung tù và
đáy lông nhung rộng hơn lông nhung của tá tràng
(hình 2).
Hình 2. Không tràng của gà thuộc nhóm được bổ sung chế phẩm Bio Plus 11 (trái)
và nhóm đối chứng (phải)
(a) áo ngoài; (b) áo cơ (cơ trơn); (c) lớp đệm (d) lông nhung biểu mô; (e) lòng ruột; x100 HE
Dưới kính hiển vi có thể thấy hầu hết lông nhung
không tràng của gà được bổ sung chế phẩm Bio Plus
11 (hình 2, trái) có phần đỉnh lông nhung toàn vẹn và
cao hơn lông nhung tá tràng của gà nhóm đối chứng
(hình 2, phải). Một số lông nhung không tràng nhóm
được bổ sung chế phẩm cũng có xu hướng bẻ cong.
Các nghiên cứu trước đây cho thấy, trong một số
trường hợp các lông nhung không tràng cũng có cả
dạng hình uốn cong (Samanya và Yamauchi, 2002)
tại các đoạn ruột có đường kính lớn hơn hay các
đoạn ruột phì đại và có thể ảnh hưởng đến lưu thông
của các chất chứa khi ruột nhu động. Sự gia tăng
các lông nhung có hình thái không bình thường do
nhiều nguyên nhân khác nhau như chất chứa lưu
quá lâu trong ruột hoặc quá thừa dinh dưỡng.
Trên các tiêu bản quan sát trong thí nghiệm này
thấy hầu hết các lông nhung hồi tràng có đỉnh tù và
đáy rộng. Hồi tràng có nhiều tế bào hình đài hơn ở
tá tràng và không tràng (hình 3).
Hình 3. Hồi tràng của gà thuộc nhóm được bổ sung chế phẩm Bio Plus 11 (trái)
và nhóm đối chứng (phải)
(a) áo ngoài; (b) áo cơ (cơ trơn); (c) lớp đệm (d) lông nhung biểu mô; (e) lòng ruột; x100 HE
76
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019
Lông nhung tá tràng và lông nhung không
tràng của gà được bổ sung chế phẩm Bio Plus 11
có cấu trúc rõ ràng hơn lông nhung biểu mô của gà
nhóm đối chứng. Một số lông nhung biểu mô ruột
non gà nhóm đối chứng có phần đỉnh không toàn
vẹn. Đây là những đặc điểm ảnh hưởng đến khả
năng hấp thu dinh dưỡng và nguy cơ nhiễm bệnh
do vi sinh vật đường ruột và cầu trùng.
3.3.2. Kích thước lông nhung biểu mô
Bổ sung chế phẩm Bio Plus 11 làm chiều cao
lông nhung tăng rõ rệt ở tá tràng và không tràng.
So với chiều cao lông nhung biểu mô tá tràng
nhóm đối chứng (1,42 ± 0,06mm so với 1,13 ± 0,1
mm), tỷ lệ tăng tới 34,51%.
Chiều rộng lông nhung tá tràng của gà được
bổ sung chế phẩm là 0,25±0,13mm, tương đương
chiều rộng lông nhung tá tràng của gà nhóm đối
chứng (0,22±0,09mm).
Tỷ lệ chiều cao/chiều rộng cũng được xem là
một chỉ tiêu đánh giá chất lượng lông nhung, tỷ lệ
này càng lớn, khả năng hấp thu càng cao, độ bền
vững của lông nhung càng lớn. Ở tá tràng, tỷ lệ
này của nhóm đối chứng là 5,13% trong khi của
nhóm được bổ sung chế phẩm đạt 5,56% (tăng
0,43%). Đây là chỉ số rất có ý nghĩa trong đánh giá
kích thước lông nhung liên quan đến dinh dưỡng.
Hình 4. Chiều cao và chiều rộng lông nhung biểu mô tá tràng
(a = sai khác có ý nghĩa với giá trị tương ứng của các nhóm đối chứng; p<0,05)
Chiều cao lông nhung không tràng của nhóm
được bổ sung Bio Plus 11 đạt 1,12 ±0,09mm, cao
hơn của nhóm đối chứng (0,87±0,07mm), tỷ lệ
tăng 28,73% (P<0,05). Không có sự sai khác giữa
chiều rộng lông nhung không tràng của hai nhóm
(0,21±0,09mm ở nhóm đối chứng và 0,19±0,06mm
ở nhóm bổ sung Bio Plus 11) (hình 5). Tỷ lệ chiều
cao/chiều rộng lông nhung không tràng của nhóm
bổ sung Bio Plus 11 (5,89) cũng cao hơn của nhóm
đối chứng (4,14); tỷ lệ này tăng 42%.
Hình 5. Chiều cao và chiều rộng lông nhung biểu mô không tràng
(a = sai khác có ý nghĩa với giá trị tương ứng của các nhóm đối chứng; p<0,05)
77
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019
Không có sự sai khác giữa chiều cao và chiều
rộng lông nhung hồi tràng của nhóm đối chứng
(0,75±0,06mm) và nhóm được bổ sung Bio Plus
11 (0,81± 0,11mm) (hình 6). Tỷ lệ chiều cao/
chiều rộng lông nhung biểu mô hồi tràng của hai
nhóm này cũng không có sự khác biệt (2,59 ở
nhóm đối chứng và 3,11 ở nhóm được bổ sung
Bio Plus 11).
Hình 6. Chiều cao và chiều rộng lông nhung biểu mô hồi tràng
Diện tích bề mặt biểu mô ruột tương quan
tỷ lệ thuận với khả năng tiêu hóa và hấp thu
chất dinh dưỡng. Diện tích niêm mạc lớn cùng
với sự nguyên vẹn của biểu mô là yếu tố quyết
định tới khả năng chuyển hóa thức ăn, tăng hấp
thu các chất dinh dưỡng, từ đó làm tăng khả
năng thu nhận thức ăn hay chuyển hóa thức ăn.
Khả năng thu nhận thức ăn chịu ảnh hưởng của
chiều cao và độ dày của lông nhung (Erfani
Majd et al., 2014). Nhiều chế phẩm probiotic và
symbiotic có tác dụng làm tăng chiều cao lông
nhung biểu mô niêm mạc ruột (Erfani Majd
et al., 2014). Theo Chichlowski et al. (2007),
probiotic chứa Lactobacilli bifidobacterium
thermophilum và Enterococcus faecium làm
tăng chiều cao lông nhung không tràng ở gà
thịt (Awad et al., 2006). Các tác động tích cực
về dinh dưỡng hấp thu có mối quan hệ với sức
đề kháng các bệnh đường ruột, trong đó có đề
kháng với cầu trùng.
Hệ tiêu hóa với lớp biểu mô niêm mạc, các
nang lympho thành ruột, các hạch lympho màng
treo ruột và phức hệ vi khuẩn đường ruột, đóng
góp 70% chức năng miễn dịch của cơ thể. Biểu
mô niêm mạc ruột có vai trò quan trọng trong chức
năng này. Bio Plus 11 có tác dụng tăng chiều cao
lông nhung ở tá tràng và không tràng, thay đổi
tỷ lệ chiều cao/chiều rộng lông nhung ở 2 đoạn
ruột này. Những chỉ số này phản ánh một phần tác
dụng làm tăng cường sức khỏe đường ruột của chế
phẩm, hạn chế bệnh cầu trùng, đồng thời làm tăng
diện tích hấp thu dinh dưỡng, giảm tỷ lệ chuyển
hóa thức ăn, làm tăng hiệu quả chăn nuôi.
IV. KẾT LUẬN
Bổ sung Bio Plus 11 chứa bào tử probiotic làm
giảm tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng, đặc biệt
làm giảm tỷ lệ mẫu nhiễm ở cường độ 4+.
Chế phẩm làm tăng tỷ lệ sạch noãn nang khi
dùng phối hợp với các thuốc điều trị cầu trùng
đang được dùng phổ biến hiện nay.
Chế phẩm làm tăng tính toàn vẹn của biểu mô
ruột non, làm tăng chiều cao lông nhung biểu mô tá
tràng (tăng 34,51%) và không tràng (tăng 28,73%)
so với những chỉ tiêu này của gà đối chứng. Chiều
cao lông nhung hồi tràng không thay đổi dưới tác
dụng của chế phẩm. Bio Plus 11 không làm thay
đổi chiều rộng lông nhung biểu mô của các đoạn
ruột, nhưng làm tăng tỷ lệ chiều cao/chiều rộng
lông nhung tại tá tràng và không tràng. Tác dụng
của chế phẩm đến biểu mô ruột là một trong các
cơ chế dẫn đến tác động cải thiện tình trạng nhiễm
cầu trùng của gà.
78
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Awad W.A.; Böhm J.; Razzazi-Fazeli E.,
Ghareeb K. and Zentek J. (2006). Effect of
addition of a probiotic microorganism to
broiler diets contaminated with deoxynivalenol
on performance and histological alterations of
intestinal villi of broiler chickens. Poult. Sci.,
85, 974-979.
2. Chichlowski M.; Croom W.J.; Edens F.W.;
MacBride B.W.; Qiu R.; Chiang C.C.; Daniel
L.R.; Havenstein G.B., Koci M.D. (2007).
Microarchitecture and spatial relationship
between bacteria and ileal, cecal and colonic
epithelium in chicks fed a direct-fed microbial,
PrimaLac, and salinomycin. Poult. Sci., 86,
1121-1132.
3. Dalloul R.A., Lillehoj H.S., Tamim N.M.,
Shellem T.A., Doerr J.A. (2005). Induction
of local protective immunity to Eimeria
acervulina by a Lactobacillus-based probiotic.
Comp. Immunol. Microbiol. Infect. Dis. 28(5-
6), 351-361.
4. Erfani Majd B, Mayahi M. and Sadeghi
Moghadam A. (2014). The effect of alphamune
and biomin on histomorphological structure
of small intestine and caecal tonsil lymphoid
tissue in broiler chicken. Iranian Journal of
Veterinary Research, Shiraz University 15 (1),
30-35
5. Ghasemi H.A., Shivazad M. Esmaeilnia K.,
Kohram H and Karimi M.A. (2010). The
effects of a synbiotic containing Enterococcus
faecium and inulin on growth performance and
resistance to coccidiosis in broiler chickens.
Japan Poultry Science Assn. 47,149-155.
6. Giannenas I., Papadopoulos E., Tsalie E.,
Triantafillou E., Henikl S., Teichmann
K., Tontis D.. (2012). Assessment of
dietary supplementation with probiotics on
performance, intestinal morphology and
microflora of chickens infected with Eimeria
tenella. Vet. Parasitol. 188(1-2), 31-40.
7. Kant V., Singh P., Verma P.K., Bais I.,
Parmar M.S., Gopal A. and Gupta V. (2013)
Anticoccidial drugs used in the poultry: An
overview. Science International 1(7), 261-265.
8. Lee K.W., Lee S.H., Lillehoj H.S., Li G.X.,
Jang S.I., Babu U.S., Park M.S., Kim D.K.,
Lillehoj E.P., Neumann A.P., Rehberger
T.G., Siragusa G.R. (2010). Effects of direct-
fed microbials on growth performance, gut
morphometry and immune characteristics in
broiler chickens. Poult. Sci. 89(2). 203-216.
9. Mc Dougaldand L.R. and Fitz-Coy S.H..
(2008). “Coccidiosis” in Diseases of Poultry,
pp. 1068–1085, Blackwell Publishing
Professional, Ames, Iowa, USA.
10. Olanrewaju C.A, and R. Y. Agbor (2014).
Prevalence of coccidiosis among poultry birds
slaughtered at gwagwalada main market,
Abuja, FCT, Nigeria. The International Journal
of Engineering and Science 3 (1), 41–45
11. Peek H.W. and Landman W. J. M. (2003).
Resistance to anticoccidial drugs of Dutch
avian Eimeria spp. field isolates originating
from 1996, 1999 and 2001. Journal of Avian
Pathology 32(4), 391-401 (pub online: 12 Jul
2010)
12. Qin, Z.R., T. Fukata, E. Baba and A. Arakawa
(1995). Effect of lactose and Lactobacillus
acidophilus on the colonization of Salmonella
enteritidis in chicks concurrently infected with
Eimeria tenella. Avian Dis. 39(3), 548-553.
13. Samanya M. and Yamauchi K. (2002).
Histological alterations of intestinal villi in
chickens fed dried Bacillus subtilis var. natto.
Comparative Biochemistry and Physiology,
Part A, 133: 95–104.
14. Sharma S.A., Iqbal S., Azmi Shah H.A. (2013).
Study of poultry coccidiosis in organized and
backyard farms of Jammu region. Veterinary
World. 6 (8), 467–469
Ngày nhận 20-2-2019
Ngày phản biện 3-4-2019
Ngày đăng 1-7-2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_tac_dung_cua_probiotic_chua_bao_tu_bacillus_trong_p.pdf