Qua nghiên cứu, đánh giá tài
nguyên du lịch phục vụ cho việc thiết kế
tuyến du lịch tỉnh Quảng Trị, có thể rút ra
một số kết luận sau:
Tài nguyên du lịch của Quảng Trị
rất phong phú và đa dạng, bao gồm cả tài
nguyên du lịch tự nhiên lẫn nhân văn.
Dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu
được lựa chọn, chúng tôi đã đánh giá cho
15 điểm du lịch tự nhiên và 124 điểm du
lịch nhân văn (di tích lịch sử - văn hóa)
cho mục đích thiết kế tuyến du lịch.
Kết quả đánh giá cho thấy, có 6
điểm du lịch tự nhiên và 28 điểm du lịch
nhân văn được xếp hạng Thuận lợi và
Khá thuận lợi cho việc thiết kế tuyến du
lịch. Tuy nhiên trong thực tế, Quảng Trị
mới chỉ khai thác 21 điểm du lịch, vì vậy
cần tiếp tục nghiên cứu về thị trường, cơ
sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật để khai
thác thêm 13 điểm du lịch cùng với
những điểm du lịch khác. Một số điểm du
lịch tuy chưa được đưa vào đánh giá
nhưng có khả năng thu hút du khách cao,
là: cửa khẩu Lao Bảo và trung tâm
thương mại Lao Bảo, chợ Đông Hà và
làng rượu Kim Long
Trong tương lai, một số điểm du
lịch được xếp hạng trung bình cũng có
thể đưa vào thiết kế tuyến du lịch, nhưng
cần có sự trùng tu, tôn tạo, đầu tư về cơ
sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật du
lịch.
9 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 700 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tài nguyên phục vụ việc thiết kế tuyến du lịch tỉnh Quảng Trị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tư liệu tham khảo Số 35 năm 2012
_____________________________________________________________________________________________________________
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN PHỤC VỤ VIỆC THIẾT KẾ
TUYẾN DU LỊCH TỈNH QUẢNG TRỊ
BÙI THỊ THU*, TRƯƠNG ĐÌNH TRỌNG*,
ĐỖ THỊ VIỆT HƯƠNG*, NGUYỄN QUANG TUẤN*
TÓM TẮT
Quảng Trị là tỉnh có nhiều khả năng để phát triển du lịch. Tuy nhiên, hiện nay tỉnh
chỉ mới đưa vào khai thác 16 di tích và 5 điểm du lịch tự nhiên. Dựa vào hệ thống các chỉ
tiêu được lựa chọn, chúng tôi đã tiến hành đánh giá 15 điểm du lịch tự nhiên và 124 điểm
du lịch nhân văn nhằm mục đích thiết kế tuyến du lịch. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 6
điểm du lịch tự nhiên và 28 điểm du lịch nhân văn được xếp hạng “thuận lợi” và “khá
thuận lợi”, có thể đưa vào thiết kế tuyến du lịch nơi đây.
Từ khóa: Quảng Trị, du lịch, đánh giá tài nguyên du lịch.
ABSTRACT
Assessment of resources to design the tourist routes in Quang Tri province
Quang Tri has many capacities to develop tourism. However, up to now there have
been only 16 vestiges and 5 natural tourism destinations exploited. Based on selective
criteria, the authors evaluate 15 natural destinations and 124 vestiges to design the tourist
routes. The result shows that 6 natural tourism destinations and 28 vestiges are ranked
with “advantageous” and “rather advantageous” levels and can be used for tourism.
Keywords: Quang Tri, tourism, assessment of tourism resources.
1. Đặt vấn đề
Quảng Trị nằm trên con đường di sản
miền Trung, có nhiều điều kiện thuận lợi
để xây dựng và phát triển thành một ngành
du lịch đặc thù, có sức hấp dẫn riêng đối
với du khách. Trải qua hai cuộc kháng
chiến, đến nay Quảng Trị vẫn còn lưu giữ
các di tích về những chiến công của quân
dân Trị - Thiên, là minh chứng về việc chia
cắt giữa hai miền Nam - Bắc trước đây [6].
Bên cạnh đó, Quảng Trị cũng rất đa dạng
về tài nguyên du lịch tự nhiên và các tài
nguyên du lịch nhân văn khác.
Hiện nay, có 5 điểm du lịch tự
nhiên và 16 di tích được Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh Quảng Trị, các đại lí
* ThS, Đại học Khoa học Huế, Đại học Huế
du lịch ở Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế,
Quảng Bình và Hà Nội đưa vào khai
thác. Như vậy, việc thiết kế các tuyến du
lịch chưa thực sự khai thác hết tiềm năng
du lịch thuận lợi của tỉnh. Do đó, để khai
thác tài nguyên hiệu quả, cần phải đánh
giá tài nguyên du lịch để làm cơ sở thiết
kế các tuyến du lịch phù hợp với thời
gian của cuộc hành trình và nhu cầu của
khách.
2. Kết quả nghiên cứu
2.1. Khái quát về các tài nguyên du
lịch tỉnh Quảng Trị
2.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên du lịch tự nhiên của tỉnh
Quảng Trị gồm những loại sau:
- Bờ biển dài với các bãi biển đẹp
như Cửa Tùng, Bắc Cửa Việt, Mỹ Thủy.
136
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Bùi Thị Thu và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
- Đảo Cồn Cỏ với các điểm du lịch
cụ thể như miệng núi lửa, các bãi biển có
cảnh quan đẹp, các vùng ven bờ với hệ
sinh thái rạn san hô...
- Các dạng cảnh quan sinh thái độc
đáo trên bề mặt đỉnh gồm Động Voi
Mẹp, Động Ba Lê và bề mặt đỉnh Khe
Sanh.
- Các hang động karst như động A
Pô Li Hông, hang Dơi và Lèn Tân Lâm.
- Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gồm
khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông, Rú
Lịnh, trằm Trà Lộc.
- Các điểm nước suối nước nóng Tân
Lâm, làng Eo, làng Rượu và Đakrông. [2]
2.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
Tài nguyên du lịch nhân văn nổi bật
và đặc trưng của tỉnh Quảng Trị là các di
tích lịch sử - văn hóa. Theo thống kê đến
năm 2010, Quảng Trị có 505 di tích các
loại, trong đó có những di tích quan trọng
được xếp hạng cấp Quốc gia gồm thành
cổ Quảng Trị, địa đạo Vịnh Mốc, đường
mòn Hồ Chí Minh, nghĩa trang Trường
Sơn, cầu Hiền Lương, sân bay Tà Cơn,
nhà tù Lao Bảo... Ngoài ra, Quảng Trị
còn có các làng nghề vẫn đang tồn tại và
phát triển như làng rượu Kim Long, làng
đan lát Lan Đình, làng mộc Cát Sơn; có
cửa khẩu và Trung tâm thương mại Lao
Bảo, chợ Đông Hà và các bản làng, nơi
cư trú của đồng bào dân tộc Pa Kô, Tà
Ôi... Sự phân bố các điểm du lịch của
tỉnh như hình 1 dưới đây:
Hình 1. Bản đồ phân bố các điểm du lịch tỉnh Quảng Trị
(thu chụp từ tỉ lệ 1:100.000)
Nguồn: Nhóm tác giả thành lập trên bản đồ nền của tỉnh Quảng Trị
137
Tư liệu tham khảo Số 35 năm 2012
_____________________________________________________________________________________________________________
Với các lợi thế của tỉnh về vị trí địa
lí, về tài nguyên du lịch, du khách có thể
đi từ biển lên rừng hay vào hang động,
hoặc qua cửa khẩu đi du lịch ở một quốc
gia khác trong khoảng cách trên dưới
100km. Do vậy, kết hợp cả hai loại tài
nguyên nhân văn và tài nguyên tự nhiên
để phát triển du lịch sẽ là một lợi thế so
sánh lớn của Quảng Trị trong sự phát
triển bền vững.
2.2. Đánh giá tài nguyên du lịch tỉnh
Quảng Trị
Trong bài báo này, chúng tôi sử
dụng phương pháp đánh giá theo hình
thức thang điểm tổng hợp và được tiến
hành qua các bước như trình bày dưới
đây:
2.2.1. Xác định đối tượng và phạm vi
đánh giá
Với mục đích đánh giá tài nguyên
phục vụ cho việc thiết kế tuyến du lịch
thì đối tượng đánh giá là các điểm du lịch
ở tỉnh Quảng Trị.
Do số lượng tài nguyên du lịch quá
nhiều nên dựa vào hiện trạng tài nguyên,
ý nghĩa của nó trong phát triển du lịch,
chúng tôi giới hạn việc đánh giá cho các
điểm du lịch như sau:
- Đối với tài nguyên du lịch tự nhiên
tuy có nhiều loại nhưng số lượng ít nên
cả 15 điểm du lịch tự nhiên đều được đưa
vào đánh giá;
- Tài nguyên du lịch nhân văn phong
phú nhưng chủ yếu là di tích, các tài
nguyên du lịch nhân văn khác số lượng ít,
chỉ một vài điểm có khả năng đưa vào
thiết kế tuyến nên chúng tôi giới hạn việc
đánh giá cho 124 di tích do UBND cấp
tỉnh và huyện quản lí.
2.2.2. Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu
đánh giá
2.2.2.1. Lựa chọn các chỉ tiêu
Những chỉ tiêu được lựa chọn là
những nhân tố có ảnh hưởng thực sự đến
việc thiết kế tuyến du lịch ở Quảng Trị.
Để thuận tiện cho việc tổ hợp điểm thì
các chỉ tiêu đánh giá cho điểm du lịch tự
nhiên và đánh giá cho các điểm du lịch
nhân văn phải có số lượng tương đương
nhau. Trong hệ thống các chỉ tiêu đánh
giá được lựa chọn có các chỉ tiêu đánh
giá chung cho cả điểm du lịch tự nhiên
lẫn nhân văn và do nguồn gốc hình thành
và phát triển khác nhau nên còn có các
chỉ tiêu đánh giá riêng cho từng loại hình
điểm du lịch.
i) Các chỉ tiêu đánh giá chung, gồm
có:
- Khả năng thu hút thị trường khách
- Khoảng cách từ điểm du lịch đến
tỉnh lị
- Khả năng tiếp cận tham quan du
lịch
- Tính liên kết với các điểm du lịch
khác.
ii) Các chỉ tiêu đánh giá riêng
Đối với điểm du lịch tự nhiên:
- Độ bền vững của môi trường tự
nhiên
- Thời gian hoạt động du lịch trong
năm
- Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du
lịch.
Đối với điểm du lịch nhân văn:
138
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Bùi Thị Thu và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
- Giá trị lịch sử, nghệ thuật, thẩm mĩ
của điểm du lịch
- Thời gian tham quan tại điểm du
lịch
- Tính nguyên vẹn của điểm du lịch
so với lúc mới hình thành.
2.2.2.2. Phân cấp các chỉ tiêu
Việc đánh giá các điểm du lịch ở
Quảng Trị phục vụ cho việc thiết kế
tuyến được thực hiện theo thang đánh giá
4 bậc với số điểm tương ứng là 4, 3, 2, 1.
2.2.3. Lựa chọn hệ số cho các chỉ tiêu
Về nguyên tắc, những chỉ tiêu càng
ảnh hưởng lớn đến việc thiết kế các tuyến
du lịch thì được chọn hệ số càng cao.
i) Các chỉ tiêu đánh giá chung
- Khả năng thu hút thị trường khách,
tính liên kết với các điểm du lịch khác:
Hệ số 3.
- Khoảng cách từ điểm du lịch đến
tỉnh lị, khả năng tiếp cận tham quan du
lịch: Hệ số 2.
ii) Các chỉ tiêu đánh giá riêng
Đối với điểm du lịch tự nhiên :
- Độ bền vững của môi trường tự
nhiên: Hệ số 1;
- Thời gian hoạt động du lịch trong
năm: Hệ số 2;
- Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du
lịch: Hệ số 3.
Đối với điểm du lịch nhân văn
- Thời gian tham quan tại điểm du
lịch: Hệ số 1;
- Giá trị lịch sử, nghệ thuật, thẩm mĩ
của điểm du lịch: Hệ số 2;
- Tính nguyên vẹn của điểm du lịch
so với lúc mới hình thành: Hệ số 3.
2.2.4. Lập thang đánh giá thành phần và
thang đánh giá tổng hợp
i) Thang đánh giá thành phần
Với 4 chỉ tiêu đánh giá chung cho
cả 2 loại điểm du lịch tự nhiên lẫn nhân
văn và 3 chỉ tiêu đánh giá riêng cho từng
loại hình loại điểm du lịch (hoặc tự
nhiên, hoặc nhân văn) thì có thể thành lập
thang đánh giá thành phần cho các điểm
du lịch như ở bảng 1 và bảng 2 sau đây:
139
Tư liệu tham khảo Số 35 năm 2012
_____________________________________________________________________________________________________________
Bảng 1. Thang đánh giá thành phần của các điểm du lịch tự nhiên
Chỉ tiêu Bậc đánh giá Điểm của bậc Hệ số
Điểm đánh
giá
Lớn 4 12
Khá lớn 3 9
Trung bình 2 6
Khả năng thu hút
thị trường khách
Nhỏ 1
3
3
Gần 4 8
Khá gần 3 6
Trung bình 2 4
Khoảng cách từ
điểm du lịch đến
tỉnh lị
Xa 1
2
2
Dễ dàng 4 8
Khá dễ dàng 3 6
Trung bình 2 4
Khả năng tiếp cận
tham quan du lịch
Khó 1
2
2
Tốt 4 12
Khá tốt 3 9
Trung bình 2 6
Tính liên kết với
các điểm du lịch
khác
Kém 1
3
3
Lớn 4 8
Khá lớn 3 6
Trung bình 2 4
Giá trị lịch sử, nghệ
thuật, thẩm mĩ của
điểm du lịch
Nhỏ 1
2
2
Dài 4 4
Khá dài 3 3
Trung bình 2 2
Thời gian tham
quan tại điểm du
lịch*
Ngắn 1
1
1
Nguyên vẹn 4 12
Khá nguyên
vẹn
3 9
Trung bình 2 6
Tính nguyên vẹn
của điểm du lịch so
với lúc mới hình
thành
Ít nguyên vẹn 1
3
3
Nguồn: * [3]
140
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Bùi Thị Thu và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
Bảng 2. Thang đánh giá thành phần của các điểm du lịch nhân văn
Chỉ tiêu Bậc đánh giá Điểm của bậc Hệ số Điểm đánh giá
Lớn 4 12
Khá lớn 3 9
Trung bình 2 6
Khả năng thu hút
thị trường khách
Nhỏ 1
3
3
Gần 4 8
Khá gần 3 6
Trung bình 2 4
Khoảng cách từ
điểm du lịch đến
tỉnh lị
Xa 1
2
2
Dễ dàng 4 8
Khá dễ dàng 3 6
Trung bình 2 4
Khả năng tiếp cận
tham quan du lịch
Khó 1
2
2
Tốt 4 12
Khá tốt 3 9
Trung bình 2 6
Tính liên kết với
các điểm du lịch
khác
Kém 1
3
3
Lớn 4 8
Khá lớn 3 6
Trung bình 2 4
Giá trị lịch sử,
nghệ thuật, thẩm
mỹ của điểm du
lịch Nhỏ 1
2
2
Dài 4 4
Khá dài 3 3
Trung bình 2 2
Thời gian tham
quan tại điểm du
lịch
Ngắn 1
1
1
Nguyên vẹn 4 12
Khá nguyên vẹn 3 9
Trung bình 2 6
Tính nguyên vẹn
của điểm du lịch
so với lúc mới
hình thành Ít nguyên vẹn 1
3
3
(Nguồn: Nhóm tác giả phân tích và phân cấp)
Ghi chú: Điểm đánh giá là điểm của mỗi bậc nhân với hệ số của chỉ tiêu.
141
Tư liệu tham khảo Số 35 năm 2012
_____________________________________________________________________________________________________________
ii) Thang đánh giá tổng hợp
Điểm đánh giá tổng hợp là tổng số các điểm đánh giá riêng từng thành phần.
Theo đó, điểm đánh giá tổng hợp cao nhất tương ứng với tổng số các điểm đánh giá
thành phần cao nhất là 64 điểm và điểm đánh giá tổng hợp thấp nhất là 16 điểm. Việc
đánh giá tổng hợp để xác định mức độ thuận lợi của các điểm du lịch trong việc thiết kế
các tuyến du lịch dựa vào thang điểm ở bảng 3 dưới đây:
Bảng 3. Thang đánh giá tổng hợp các điểm du lịch
STT Mức độ thuận lợi của một điểm du lịch để đưa vào thiết kế tuyến
Thang điểm
tổng hợp Phân hạng
1 Thuận lợi 52 - 64 I
2 Khá thuận lợi 40 - 51 II
3 Trung bình 28 - 39 III
4 Ít thuận lợi 16 - 27 IV
(Nguồn: Nhóm tác giả tính toán và phân hạng)
Thang đánh giá tổng hợp này được
xem là bảng phân hạng mức độ thuận lợi
của điểm du lịch trong việc đưa vào thiết
kế tuyến du lịch ở Quảng Trị.
2.2.5. Kết quả đánh giá tổng hợp các
điểm du lịch
i) Đối với điểm du lịch tự nhiên:
Sau khi phân tích những đặc điểm
vốn có của các điểm du lịch tự nhiên và
đem so sánh với các thang đánh giá thành
phần (bảng 1) và thang đánh giá tổng hợp
(bảng 3) thì kết quả cho thấy, trong số 15
điểm du lịch tự nhiên được đưa vào đánh
giá để thiết kế tuyến du lịch, có thể phân
thành 4 hạng như sau :
Hạng I: Thuận lợi nhất cho việc đưa
vào thiết kế tuyến du lịch chỉ có bãi biển
Cửa Tùng.
Hạng II: Khá thuận lợi cho việc đưa
vào thiết kế tuyến du lịch gồm có các
điểm du lịch như bãi biển Bắc Cửa Việt,
bãi biển Mỹ Thủy, Rú Lịnh, Trằm Trà
Lộc và danh thắng Đakrông.
Hạng III: Thuận lợi ở mức trung
bình cho việc đưa vào thiết kế tuyến du
lịch là động Ba Lê, Hang Dơi và Lèn Tân
Lâm, các suối nước nóng Tân Lâm, làng
Eo, làng Rượu và Đakrông.
Hạng IV: Ít thuận lợi cho việc thiết
kế tuyến du lịch gồm những điểm du lịch
tự nhiên còn lại là đảo Cồn Cỏ, động Voi
Mẹp và động A Pô Li Hông.
ii) Đối với điểm du lịch nhân văn:
Dựa vào thang đánh giá thành phần
(bảng 2), thang đánh giá tổng hợp (bảng
3), và kết quả phân tích đặc điểm của 124
điểm du lịch nhân văn (di tích lịch sử -
văn hóa), kết quả đánh giá và phân hạng
như sau:
Hạng I: Thuận lợi cho việc đưa vào
thiết kế tuyến du lịch gồm 8 di tích là
thành cổ Quảng Trị, Trường Bồ Đề, địa
đạo Vịnh Mốc, khu vực đôi bờ cầu Hiền
Lương, khu trụ sở Chính phủ cách mạng
lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam,
nghĩa trang liệt sĩ Trường Sơn, sân bay
Tà Cơn, nhà thờ La Vang.
142
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Bùi Thị Thu và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
Hạng II: Khá thuận lợi cho việc đưa
vào thiết kế tuyến du lịch gồm có 20 di
tích như sau: Địa điểm ghi dấu chiến thắng
Khe Sanh - làng Vây, căn cứ Dốc Miếu -
Cồn Tiên, khu nhà dài của người Pa Kô,
nhà tù Lao Bảo, bến đò Tùng Luật, đài
Anh Hùng, cầu treo Bến Tắt, chiến khu
Ba Lòng, căn cứ 241 (đồi 241), căn cứ
Tân Sở, nhà Tằm, đình làng Nghĩa An,
địa điểm ga Đông Hà, nhà Vòm sân bay,
bến sông Thạch Hãn, nhà thờ Trí Bưu,
chùa Sắc Tứ, nhà lưu niệm Cố Tổng bí
thư Lê Duẩn, chùa Long An, khu Đình
Miếu và chợ Đình Bích La.
Hạng III: Thuận lợi ở mức trung
bình cho việc đưa vào thiết kế tuyến du
lịch gồm 90 di tích sau: Các điểm vượt
Đường 9 của đường dây 559, điểm xuất
phát của đường dây 559, trận địa tên lửa
bắn rơi máy bay B52 đầu tiên trên miền Bắc,
thành Cổ Lũy, khu trụ sở Ủy Vĩnh Linh,
Sở chỉ huy chiến dịch tấn công Quảng Trị
năm 1972, hệ thống dẫn thủy cổ Vĩnh
Hiền, bia công tích Vĩnh Hoàng, Địa đạo
Tân Lý, trụ sở Đảng ủy khu vực Vĩnh
Linh, Địa đạo Bình Minh, Địa đạo
Hương Nam, đồn công an Cửa Tùng, Địa
đạo Mụ Giai, Địa đạo Tân Mỹ, Chiến khu
Thủy Ba, hệ thống hầm ngầm Nam Hồ,
đình làng Hà Thượng, chùa Bảo Đông và
bia mộ Trần Đình Ân, địa điểm thảm sát
làng Tân Minh, Sở chỉ huy Bộ tư lệnh
559, di chỉ Lòi Rú – Bàu Đông, hệ thống
dẫn thủy cổ Gio An, đình làng Hà Trung,
hệ thống công trình dẫn thủy cổ Gio Sơn,
hệ thống các công trình dẫn thủy cổ An
Mỹ, địa điểm ghi dấu chiến công “Bạch
Đằng trên sông Hiếu”, địa điểm Ba Dốc,
miếu Cao Sơn, khu xóm dưới thôn Lạc
Tân, địa điểm chiến thắng Nam Đông -
Đường 74, làng văn hóa dân tộc Bản Cát,
đồn điền Mụ Rôm, di chỉ Đá Nổi, địa
điểm thảm sát Hướng Điền, trại cá, hầm
mộ liệt sĩ tập thể Cam Thành, lăng mộ
Tướng quân Hoàng Kim Hùng, đình làng
và chợ Phiên Cam Lộ, miếu thờ Huyền
Trân công chúa, địa điểm xảy ra vụ thảm
sát Cùa năm 1947, chùa An Thái, miếu
An Mỹ, đình Mai Lộc, mộ cụ khóa bảo
Nguyễn Hữu Đồng, tổng trạm thông tin
A30, cảng quân sự Đông Hà, cổng Tam
Quan đình Lập Thạch, nhà ông Nguyễn
Úc, nhà ông Khâm, Chợ Hôm, tòa Khâm
Sứ, ngã ba Cầu Ga, chốt thép Long
Quang, cảng Cửa Việt, cồn Giàng Dương
Lệ, dinh Chúa Trà Bát, khu chợ Thuận và
thành Thuận Châu, cồn Giàng Trà Liên,
miếu nghè Phường Sơn, nhà ông Lê Tảo,
miếu bà Vệ Nghĩa, chợ Sãi, đình làng Nại
Cửu, ngõ nhà ông Phan Tường, sân bay
Ái Tử, nhà ông Nguyễn Ngọc Châu, ngã
3 Long Hưng, chùa Diên Thọ, địa điểm
xảy ra vụ thảm sát Mỹ Thủy, đình làng
Diên Sanh, đình làng Cầu Nhi, khu Cồn
chùa thôn Đông, tháp Trung Đơn, phế
tích tháp Chàm Trà Lộc, đình làng Trâm
Lý, đình làng Mai Đàn, đình làng Mỹ
Chánh, bia “Vĩnh Định hà cảm tác”, đình
làng Câu Hoan, Mồ Doi, địa điểm Quán
Quýt, địa điểm xảy ra vụ thảm sát làng
Trung An, địa điểm thảm sát Quy Thiện,
địa điểm phường Sắn, nhà Bà Thơ, căn
cứ Khe Mương, khu vực Miếu Địa Tạng,
nhà ông Trần Duy Bá, nhà ông Nguyễn
Xột.
Hạng IV: Ít thuận lợi cho việc thiết
kế tuyến du lịch gồm 6 di tích là địa điểm
chiến thắng Động Tri, khu công xưởng
143
Tư liệu tham khảo Số 35 năm 2012
_____________________________________________________________________________________________________________
chế tác đồ đá Hướng Lập, đồi Cù Bốc,
động Toàn, trạm đường dây liên lạc 559,
Viện Quân y 88.
3. Kết luận
Qua nghiên cứu, đánh giá tài
nguyên du lịch phục vụ cho việc thiết kế
tuyến du lịch tỉnh Quảng Trị, có thể rút ra
một số kết luận sau:
Tài nguyên du lịch của Quảng Trị
rất phong phú và đa dạng, bao gồm cả tài
nguyên du lịch tự nhiên lẫn nhân văn.
Dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu
được lựa chọn, chúng tôi đã đánh giá cho
15 điểm du lịch tự nhiên và 124 điểm du
lịch nhân văn (di tích lịch sử - văn hóa)
cho mục đích thiết kế tuyến du lịch.
Kết quả đánh giá cho thấy, có 6
điểm du lịch tự nhiên và 28 điểm du lịch
nhân văn được xếp hạng Thuận lợi và
Khá thuận lợi cho việc thiết kế tuyến du
lịch. Tuy nhiên trong thực tế, Quảng Trị
mới chỉ khai thác 21 điểm du lịch, vì vậy
cần tiếp tục nghiên cứu về thị trường, cơ
sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật để khai
thác thêm 13 điểm du lịch cùng với
những điểm du lịch khác. Một số điểm du
lịch tuy chưa được đưa vào đánh giá
nhưng có khả năng thu hút du khách cao,
là: cửa khẩu Lao Bảo và trung tâm
thương mại Lao Bảo, chợ Đông Hà và
làng rượu Kim Long
Trong tương lai, một số điểm du
lịch được xếp hạng trung bình cũng có
thể đưa vào thiết kế tuyến du lịch, nhưng
cần có sự trùng tu, tôn tạo, đầu tư về cơ
sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật du
lịch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Thống kê Quảng Trị (2009), Quảng Trị 20 năm xây dựng và phát triển, Nxb
Thống kê.
2. Trương Quang Hải và nnk (2006), Điều tra và đánh giá tiềm năng lãnh thổ phục vụ
quy hoạch phát triển du lịch sinh thái Quảng Trị, Báo cáo đề tài khoa học cấp Tỉnh,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Phạm Trung Lương và nnk (1996), Cơ sở khoa học cho việc xây dựng các tuyến,
điểm du lịch, Đề tài khoa học cấp Ngành, Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, Hà
Nội.
4. Sở Văn hóa Thông tin - Bảo tàng Quảng Trị (2003), Di tích lịch sử - văn hóa và danh
lam thắng cảnh tỉnh Quảng Trị, Công ti in Thống kê và Sản xuất bao bì Huế.
5. Sở Thương mại và Du lịch Quảng Trị - Cục Xúc tiến Du lịch (2007), Tài liệu Hội
thảo quốc tế Du lịch Quảng Trị - Hội nhập và phát triển, tháng 7-2007, Quảng Trị.
6. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch (2010), Cẩm nang du lịch Quảng Trị, Nxb Thông
tấn.
7. Bùi Thị Hải Yến, Phạm Hồng Long (2007), Tài nguyên du lịch, Nxb Giáo dục.
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 03-6-2011; ngày chấp nhận đăng: 07-4-2012)
144
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_tai_nguyen_phuc_vu_viec_thiet_ke_4685.pdf