+ Test nằm ngửa gập bụng (lần): Thành tích
trung bình đạt ở lần 1 là X = 20,18 (lần), độ
lệch chuẩn 3,46, hệ số biến sai 10%
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 278 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá thể lực của sinh viên trường Đại học Tây Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
84 BÀI BÁO KHOA HỌC
ĐÁNH GIÁ THỂ LỰC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
ThS. Phạm Thanh Tú1, ThS. Phạm Hùng Mạnh2,
1Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia TP. Hồ Chí Minh
2Trường Đại học Tây Nguyên
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mục đích của giáo dục thể chất trong
trường Đại học, Cao đẳng nhằm góp phần tích
cực trong việc đào tạo sinh viên thành những
người cán bộ toàn diện, có đạo đức, có văn hóa,
khoa học kỹ thuật và có sức khỏe để đáp ứng
nhu cầu nghề nghiệp và góp phần xây dựng đất
nước. Giáo dục thể chất trong các trường Đại
học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiêp, là bộ
phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo
con người, đồng thời là một mặt giáo dục toàn
diện thế hệ trẻ nhằm đào tạo ra những con
người mới, có năng lực, phẩm chất, sức khỏe.
Đó là những người “Phát triển cao về trí tuệ,
cường tráng về thể chất, phong phú về tinh
thần, trong sáng về đạo đức”.
Nhiệm vụ giáo dục thể chất nhằm giúp sinh
viên nắm được một số kiến thức cơ bản về một
số môn thể thao thích hợp, từ đó có thể tự tiến
hành rèn luyện, nâng cao thể lực, cũng như hình
thành thói quen luyện tập thường xuyên. Xây
dựng nếp sống lành mạnh và từ bỏ những thói
quen xấu trong cuộc sống, góp phần hạn chế
các tệ nạn xã hội, phòng chống bệnh tật, giáo
dục đạo đức ý chí, rèn luyện tính tổ chức kỷ
luật, sẳn sàng đóng góp sức mình cho sự nghiệp
phát triển của đất nước.
Hiện nay, công tác Giáo dục thể chất ở các
trường Đại học và Cao đẳng chuyên nghiệp còn
nhiều hạn chế. Thể dục thể thao ngoại khóa đến
nay chỉ mới có 55% số trường tiến hành có nề
nếp, công việc giảng dạy còn gặp nhiều khó
khăn, chất lượng giảng dạy còn thấp, cơ sở vật
chất còn thiếu, trình độ giáo viên còn yếu và
chưa đồng đều, nội dung phương pháp và hình
thức tập luyện còn nghèo nàn chưa phong phú,
chưa khuyến khích, lôi cuốn nhiều sinh viên tự
giác tập luyện. Điều đó dẫn đến những thiếu sót
và khiếm khuyết trong sự phát triển về năng lực
Tóm tắt: Kết quả nghiên cứu ứng dụng 6 test đánh giá thể lực của sinh viên theo Quyết định
số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho thấy thể lực
của nam sinh viên Trường Đại học Tây Nguyên xếp loại chưa đạt (có 2/6 test thể lực xếp loại
chưa đạt); về thể lực nữ sinh viên Trường Đại học Tây Nguyên xếp loại đạt (có 4/6 test thể lực
xếp loại đạt và 2/6 test thể lực xếp loại tốt). Từ kết quả trên cho thấy thực trạng thể lực của sinh
viên Đại học Tây Nguyên và cần có những giải pháp để cải thiện tình hình trong thời gian tới.
Từ khóa: Sinh viên, giáo dục thể chất, thể lực, trường Đại học Tây Nguyên.
Abstract: The results of the study of applying 6 tests to assess the student's fitness according
to the Decision No. 53/2008/QD-BGDĐT dated September 18, 2008 of the Minister of
Education and Training showed that male students' fitness Tay Nguyen University rated
unsatisfactory (2 out of 6 fitness tests were rated unsatisfactory); in terms of fitness female
students from Tay Nguyen University ranked pass (4/6 fitness tests ranked pass and 2/6 fitness
tests ranked good). From the above results, it shows the physical condition of Tay Nguyen
University students and there should be solutions to improve the situation in the future.
Keywords: students, Physical education, physical, Tay Nguyen University.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 13 – 9/2020) 85
thể chất và thành tích thể thao. Vấn đề này đã
được các nhà khoa học, các chuyên gia trong
nước luôn quan tâm, đã có những chuyên đề
khoa học và các công trình nghiên cứu phân
tích, phản ánh khá rõ nét trong việc tổ chức,
quản lý công tác giáo dục thể chất trong các
truờng. Xác định vai trò vị trí, tầm quan trọng
của công tác giáo dục thể chất, điều tra thể chất,
xây dựng chương trình giáo dục thể chất nhằm
không ngừng cải tiến nội dung phương pháp
gíao dục thể chất. Nhiều kết luận báo cáo khoa
học cũng đã nêu lên những mặt yếu kém và tồn
tại trong công tác giáo dục thể chất, đặc biệt là
công tác thể thao ngoại khóa, công tác đào tạo
đội ngũ cán bộ, giáo viên, cơ sở vật chất, kinh
phí, chế độ và chính sách.
Thực tế hiện nay công giáo dục thể chất
chính khóa cho sinh viên trong trường có những
khó khăn chủ quan và khách quan như công tác
thể thao nội và ngoại khóa còn mang tính hình
thức, chắp vá, đối phó và tự phát, chưa có bước
đi thích hợp, chưa ổn định và chưa vững chắc.
Để góp phần vào việc định hướng chiến
lược phát triển phong trào thể dục thể thao
sinh viên thông qua việc đánh giá thể lực của
sinh viên, từ đó xác định được thực trạng về
mặt thể lực của sinh viên nhằm nâng cao công
tác GDTC tốt hơn trong những năm tiếp theo.
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp
thường quy: Phương pháp tổng hợp và phân
tích tài liệu; Phương pháp kiểm tra sư phạm
(công trình ứng dụng tiêu chuẩn đánh giá thể
lực của sinh viên theo Quyết định số
53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) và Phương
pháp toán thống kê.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở 6 test thể lực của Bộ GD&ĐT,
đã tiến hành kiểm tra và đánh giá thực trạng đặc
điểm thể lực của sinh viên trường Đại học Tây
Nguyên, kết quả cụ thể như sau.
1. Đánh giá thể lực của nam sinh viên
trường Đại học Tây Nguyên
Kết quả so sánh tiêu chuẩn đánh giá của Bộ
GD&ĐT với các nữ sinh viên trường Đại học
Tây Nguyên năm nhất tương ứng độ tuổi 18,
được trình bày ở Bảng 1 như sau:
Bảng 1. Thực trạng thể lực của nam sinh viên trường Đại học Tây Nguyên
Test thể lực X δ Cv% Min Max
Xếp loại theo
Bộ GD&ĐT
Xếp loại
riêng
Xếp loại
tổng thể
Lực bóp tay thuận (kg) 38,45 3,59 9,34 17,6 42,7 Chưa đạt
Chưa đạt
Nằm ngửa gập bụng (lần) 20,72 2,64 12,73 16 27 Đạt
Bật xa tại chỗ (cm) 206,33 9,84 4,77 180 252 Đạt
Chạy 30m XPC (s) 5,39 0,29 5,33 5,01 6,12 Đạt
Chạy tùy sức 5 phút (m) 939,32 76,15 8,11 804 1089 Chưa đạt
Chạy con thoi 4×10m (s) 12,02 0,96 8,02 9,25 14,67 Đạt
Kết quả Bảng 1 cho thấy:
+ Test lực bóp tay thuận (kg): Thành tích
trung bình là X = 38,45 (kg), độ lệch chuẩn
3,59, hệ số biến sai Cv% = 9,35%. Điều đó
chứng tỏ các số liệu có độ đồng nhất cao và
đảm bảo tính đại diện của tập hợp mẫu. Tuy
nhiên, so sánh với tiêu chuẩn thể lực của
Bộ GD&ĐT với giá trị mức đạt ≥ 40,7kg nên
sinh viên xếp loại chưa đạt.
+ Test nằm ngửa gập bụng (lần): Thành tích
trung bình là X = 20,72 (lần), độ lệch chuẩn
2,64, hệ số biến sai 10% < Cv% = 12,73% <
20%. Điều đó chứng tỏ các số liệu có độ đồng
nhất trung bình. Nhưng so với tiêu chuẩn thể
86 BÀI BÁO KHOA HỌC
lực của Bộ GD&ĐT với giá trị mức đạt ≥ 16 lần
nên sinh viên xếp loại đạt.
+ Test bật xa tại chỗ (cm): Thành tích trung
bình là X = 206,33 (cm), độ lệch chuẩn 9,84,
hệ số biến sai Cv% = 4,77%. Điều đó chứng tỏ
các số liệu có độ đồng nhất cao và đảm bảo
tính đại diện của tập hợp mẫu. So với tiêu
chuẩn thể lực của Bộ GD&ĐT với giá trị mức
đạt ≥ 205cm nên sinh viên xếp loại đạt.
+ Test chạy 30m XPC (s): Thành tích trung
bình là X = 5,39 (s), độ lệch chuẩn 0,29, hệ số
biến sai Cv% = 5,33. Điều đó chứng tỏ các số
liệu có độ đồng nhất cao và đảm bảo tính đại
diện của tập hợp mẫu. So với tiêu chuẩn thể lực
của Bộ GD&ĐT với giá trị mức đạt ≤ 5,80s nên
sinh viên xếp loại đạt.
+ Test chạy tùy sức 5 phút (m): Thành tích
trung bình là X = 939,32 (m), độ lệch chuẩn
76,15, hệ số biến sai Cv% = 8,11%. Điều đó
chứng tỏ các số liệu có độ đồng nhất cao và
đảm bảo tính đại diện của tập hợp mẫu. Tuy
nhiên, so sánh với tiêu chuẩn thể lực của Bộ
GD&ĐT với giá trị mức đạt ≥ 940m nên sinh
viên xếp loại chưa đạt.
+ Test chạy con thoi 4×10m (s): Thành tích
trung bình là X = 12,02 (s), độ lệch chuẩn 0,96,
hệ số biến sai Cv% = 8,02. Điều đó chứng tỏ
các số liệu có độ đồng nhất cao và đảm bảo tính
đại diện của tập hợp mẫu. So với tiêu chuẩn thể
lực của Bộ GD&ĐT với giá trị mức đạt
≤ 12,50s nên sinh viên xếp loại đạt.
Tóm lại: Kết quả cho thấy có 5/6 test thể
lực (Lực bóp tay thuận (kg), Bật xa tại chỗ
(cm), Chạy 30m XPC (s), Chạy tùy sức 5 phút
(m), Chạy con thoi 4x10m (s)) của nam sinh
viên trường Đại học Tây Nguyên có hệ số biến
sai Cv <10%, điều đó chứng tỏ các số liệu có độ
đồng nhất cao và đảm bảo tính đại diện của tập
hợp mẫu. Tuy nhiên, so sánh tiêu chuẩn thể lực
của Bộ GD&ĐT thì nam sinh viên trường Đại
học Tây Nguyên có 4/6 test thể lực (Nằm ngửa
gập bụng (lần), Bật xa tại chỗ (cm), Chạy 30m
XPC (s), Chạy con thoi 4×10m (s)) xếp loại đạt,
còn lại 2/6 test thể lực (Lực bóp tay thuận (kg),
Chạy tùy sức 5 phút (m)) xếp loại chưa đạt, vì
vậy thể lực của nam sinh viên trường Đại học
Tây Nguyên được xếp loại chưa đạt theo tiêu
chuẩn đánh giá của Bộ GD&ĐT.
2. Đánh giá thể lực của nữ sinh viên
trường Đại học Tây Nguyên
Kết quả so sánh tiêu chuẩn đánh giá của Bộ
GD&ĐT với các nữ sinh viên trường Đại học
Tây Nguyên năm nhất tương ứng độ tuổi 18,
được trình bày ở Bảng 2 như sau:
Bảng 2. Thực trạng thể lực của nữ sinh viên trường Đại học Tây Nguyên
Test thể lực X δ Cv% Min Max
Xếp loại theo
Bộ GD&ĐT
Xếp loại
riêng
Xếp loại
tổng thể
Lực bóp tay thuận (kg) 29,03 1,88 6,47 25,4 33,5 Đạt
Đạt
Nằm ngửa gập bụng (lần) 20,18 3,46 17,15 15 28 Tốt
Bật xa tại chỗ (cm) 171,65 8,05 4,69 152 187 Tốt
Chạy 30m XPC (s) 6,02 0,43 7,06 5,09 6,87 Đạt
Chạy tùy sức 5 phút (m) 864,58 62,37 7,21 723 984 Đạt
Chạy con thoi 4×10m (s) 12,56 1,04 8,25 10,25 15,02 Đạt
Kết quả Bảng 2 cho thấy: + Test lực bóp tay thuận (kg): Thành tích
trung bình là X = 29,03 (kg), độ lệch chuẩn
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 13 – 9/2020) 87
1,88, hệ số biến sai Cv% = 6,47%. Điều đó
chứng tỏ các số liệu có độ đồng nhất cao và
đảm bảo tính đại diện của tập hợp mẫu. Tuy
nhiên, so sánh với tiêu chuẩn thể lực của Bộ
GD&ĐT với giá trị mức đạt ≥ 26,5kg nên sinh
viên xếp loại Đạt.
+ Test nằm ngửa gập bụng (lần): Thành tích
trung bình đạt ở lần 1 là X = 20,18 (lần), độ
lệch chuẩn 3,46, hệ số biến sai 10%<Cv% =
17,15% < 20%. Điều đó chứng tỏ các số liệu có
độ đồng nhất trung bình. Nhưng so với tiêu
chuẩn thể lực của Bộ GD&ĐT với giá trị mức
tốt ≥ 18 lần nên sinh viên xếp loại tốt.
+ Test bật xa tại chỗ (cm): Thành tích trung
bình là X = 171,65 (cm), độ lệch chuẩn 8,05, hệ
số biến sai Cv% = 4,69%. Điều đó chứng tỏ các
số liệu có độ đồng nhất cao và đảm bảo tính đại
diện của tập hợp mẫu. So với tiêu chuẩn thể lực
của Bộ GD&ĐT với giá trị mức tốt ≥ 168 cm
nên sinh viên xếp loại tốt.
+ Test chạy 30m XPC (s): Thành tích trung
bình là X = 6,02 (s), độ lệch chuẩn 0,43, hệ số
biến sai Cv% = 7,06. Điều đó chứng tỏ các số
liệu có độ đồng nhất cao và đảm bảo tính đại
diện của tập hợp mẫu. So với tiêu chuẩn thể lực
của Bộ GD&ĐT với giá trị mức đạt ≤ 6,80s nên
sinh viên xếp loại đạt.
+ Test chạy tùy sức 5 phút (m): Thành tích
trung bình là X = 864,58 (m), độ lệch chuẩn
62,37, hệ số biến sai Cv% = 7,21%. Điều đó
chứng tỏ các số liệu có độ đồng nhất cao và
đảm bảo tính đại diện của tập hợp mẫu. Tuy
nhiên, so sánh với tiêu chuẩn thể lực của Bộ
GD&ĐT với giá trị mức đạt ≥ 850m nên sinh
viên xếp loại chưa đạt.
+ Test chạy con thoi 4×10m (s): Thành tích
trung bình là X = 12,56 (s), độ lệch chuẩn 1,04,
hệ số biến sai Cv% = 8,25. Điều đó chứng tỏ
các số liệu có độ đồng nhất cao và đảm bảo tính
đại diện của tập hợp mẫu. So với tiêu chuẩn thể
lực của Bộ GD&ĐT với giá trị mức đạt
≤ 13,10s nên sinh viên xếp loại đạt.
Tóm lại: Kết quả cho thấy có 5/6 test thể
lực (Lực bóp tay thuận (kg), Bật xa tại chỗ
(cm), Chạy 30m XPC (s), Chạy tùy sức 5 phút
(m), Chạy con thoi 4×10m (s)) của nữ sinh viên
trường Đại học Tây Nguyên có hệ số biến sai
Cv <10%, điều đó chứng tỏ các số liệu có độ
đồng nhất cao và đảm bảo tính đại diện của tập
hợp mẫu. Tuy nhiên, so sánh tiêu chuẩn thể lực
của Bộ GD&ĐT thì nữ sinh viên trường Đại
học Tây Nguyên có 4/6 test thể lực (Lực bóp
tay thuận (kg), Chạy 30m XPC (s), Chạy tùy
sức 5 phút (m), Chạy con thoi 4×10m (s)) xếp
loại đạt, còn lại 2/6 test thể lực (Nằm ngửa gập
bụng (lần), Bật xa tại chỗ (cm)) xếp loại tốt, vì
vậy thể lực của nữ sinh viên trường Đại học
Tây Nguyên được xếp loại đạt theo tiêu chuẩn
đánh giá của Bộ GD&ĐT.
KẾT LUẬN
Kết quả cho thấy thể lực nam sinh viên
trường Đại học Tây Nguyên có 4/6 test thể lực
(Nằm ngửa gập bụng (lần), Bật xa tại chỗ (cm),
Chạy 30m XPC (s), Chạy con thoi 4×10m (s))
xếp loại đạt, còn lại 2/6 test thể lực (Lực bóp
tay thuận (kg), Chạy tùy sức 5 phút (m)) xếp
loại chưa đạt, vì vậy thể lực của nam sinh viên
trường Đại học Tây Nguyên được xếp loại chưa
đạt theo tiêu chuẩn đánh giá của Bộ GD&ĐT.
Về nữ sinh viên so sánh tiêu chuẩn thể lực
của Bộ GD&ĐT thì nữ sinh viên trường Đại
học Tây Nguyên có 4/6 test thể lực (Lực bóp
tay thuận (kg), Chạy 30m XPC (s), Chạy tùy
sức 5 phút (m), Chạy con thoi 4×10m (s)) xếp
loại đạt, còn lại 2/6 test thể lực (Nằm ngửa gập
bụng (lần), Bật xa tại chỗ (cm)) xếp loại tốt, vì
vậy thể lực của nữ sinh viên trường Đại học
Tây Nguyên được xếp loại đạt theo tiêu chuẩn
đánh giá của Bộ GD&ĐT.
88 BÀI BÁO KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (2003), Sinh lý học TDTT, Nxb. Hà Nội.
[2]. Trịnh Trung Hiếu (1997), Lý luận và Phương pháp giáo dục TDTT trong nhà trường, Nxb.
TDTT, Hà Nội.
[3]. Novicốp A.D - Mátveep L.P (1990), Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất, tập 1,
Nxb. TDTT, Hà Nội.
[4]. Lê Quý Phượng, Đặng Quốc Bảo (2002), Cơ sở sinh học của tập luyện TDTT vì sức khỏe,
Nxb. TDTT, Hà Nội.
[5]. Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT, 18/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Bài nộp ngày 18/10/2020, phản biện ngày 04/3/2020, duyệt in ngày 14/7/2020
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 13 – 9/2020) 89
NHỮNG NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH CÁC THÀNH TÍCH THỂ THAO CAO
TRONG BÓNG RỔ
PGS.TS. Bùi Quang Hải1, TS. Nguyễn Thái Bền2
1 Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội
2 Trường Đại học TDTT Đà Nẵng
Bóng rổ là một môn bóng mà tên gọi của nó
bắt nguồn từ các từ tiếng Anh “basket” nghĩa là
cái rổ, “ball” là quả bóng. Hoạt động trong điều
kiện tuân thủ các luật chơi nhờ những đường
chuyền và cách di chuyển trên sân, tranh bóng
và làm động tác giả cố gắng ném bóng vào rổ
bên đối phương, ngăn chặn những quả ném của
đối phương vào rổ bên mình. Luật chơi bóng rổ
bên đối phương, ngăn chặn những quả ném của
đối phương vào rổ bên mình. Luật chơi bóng rổ
lần đầu tiên được Giáo sư J. Naismit biên soạn
tại Hoa Kỳ năm 1891. Những quy tắc chơi này
đã được đăng báo vào năm 1894. Những quy
tắc chơi này đã được đăng báo vào năm 1891
được coi là năm ra đời của môn bóng rổ.
Những quả ném bóng vào rổ từ khoảng
cách gần hoặc xa được thực hiện bằng 1 tay hay
cả 2 tay trực tiếp vào rổ. Quả ném gần thường
thường được thực hiện bằng cách nhảy lên sau
khi bóng đập vào tấm gỗ chắn (đôi khi vừa chạy
vừa ném hoặc ném tại chỗ) và với sức mạnh lớn
sao cho các hậu vệ đối phương không thể cản
phá quả ném đó. Quả ném xa có tọa độ bay cao
được thực hiện tại chỗ trực tiếp vào rổ (các
VĐV bóng rổ có kinh nghiệm thực hiện quả
ném này bằng cách nhảy lên. Trong mọi trường
hợp hướng ném và độ mạnh của quả ném có ý
nghĩa quyết định. Những quả ném vào rổ từ
khoảng cách gần cần phải được các VĐV thực
hiện tốt như nhau bằng cả tay phải lần tay trái.
Trong khi phải kiềm chế trước sức ép từ phía
đối phương, tuân thủ những quy tắc quan trọng
nhất, di chuyển nhanh trên sân, tiêu hao nhiều
sức lực, có thể nói rằng ném bóng vào rổ là yếu
lĩnh kỹ thuật phức tạp nhất đòi hỏi người VĐV
phải định hướng tốt, phản xạ nhanh và có các
kỹ xảo phối hợp vận động cần thiết.
Trong bóng rổ những nhân tố quan trọng
nhất quyết định thành tích của hoạt động thi đấu
bao gồm: Những đặc điểm hình thái học của
cấu tạo cơ thể, sự phát triển các khả năng vận
động, trình độ huấn luyện chức năng, sự phát
triển các đặc điểm tâm lý của nhân cách.
1. Những đặc điểm hình thái học
Các cầu thủ cao lớn chắc chắn có triển vọng
nhiều trong bóng rổ (trong khi ném bóng, tranh
cướp bóng). Trong số các VĐV bóng rổ có thể
gặp những cầu thủ cực kỳ cao lớn. Tuy nhiên,
tầm vóc cao lớn đó không làm phá vỡ hoạt
động của hệ thần kinh trung ương hoặc hệ nội
tiết. Việc nhận rõ sự phá vỡ này trở nên dễ dàng
hơn căn cứ vào mức độ phát triển chậm về mặt
trưởng thành giới tính (ở những người khổng lồ
không có biểu hiện giới tính phụ).
Những đặc tính hình thái học quan trọng
khác đối với các VĐV bóng rổ là sải tay rộng
và trọng lượng cơ thể phù hợp (M.X. Brill cùng
với đồng tác giả, 1988; A. Nikolitr, V.
Pranoxitr, 1964).
2. Những khả năng vận động
Trong số những khả năng vận động, quan
trọng nhất là khả năng đạt độ chính xác cao của
các động tác (đặc tính động lực - không gian
của các khả năng phối hợp của con người). Khả
năng này của con người được quy định bởi gen
trong quá trình phát triển (L.P. Xerghienco,
2004). Theo các chuyên gia Mỹ (K. Brown,
2001), ngay vào năm 7-8 tuổi các trẻ em có thể
biểu hiện khả năng phối hợp cao của 2 tay và có
cảm giác bóng tốt. Các test có giá trị thông tin
có thể là các bài tập kiểm tra xác định khả năng
phối hợp chuyển động của 2 tay.
Điều quan trọng đối với các VĐV bóng rổ
chính là mức độ phát triển các tố chất tuyển
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_the_luc_cua_sinh_vien_truong_dai_hoc_tay_nguyen.pdf