Một số yếu tố ảnh hưởng đến
việc thực hành kỹ thuật
Theo bảng 3.5 không có sinh viên nào
đạt dưới 50% số điểm chuẩn, phân loại
mức độ đạt thực hành QTKT tiêm tĩnh
mạch đạt loại tốt. Để có kết quả như trên do
hằng ngày sinh viên tham gia rất thường
xuyên vào công việc thực hiện thuốc cho
người bệnh dưới sự hỗ trợ và giám sát của
nhân viên khoa phòng. Đây là kỹ thuật cơ
bản của điều dưỡng, ngoài việc học tập
tại phòng mô phỏng sinh viên có 160 giờ
đã được rèn luyện chuyên về các kỹ thuật
điều dưỡng cơ sở tại các khoa lâm sàng
Nội, Ngoại, Chấn thương dưới sự quản
lý, hướng dẫn của giáo viên và nhân viên
bệnh viện. Đây là một lợi thế để sinh viên
rèn luyện về kỹ năng nghề nghiệp. Trong
quá trình thực hiện kỹ thuật có một số yếu
tố ảnh hưởng: sự giám sát thường xuyên
của giáo viên phụ trách khoa; sự giám sát
thường xuyên của nhân viên khoa phòng,
bệnh viện; dụng cụ trang bị trên các xe
tiêm; thuộc quy trình kỹ thuật; thực hiện y
lệnh CBYT một cách máy móc; mục đích
của bước thực hiện; người bệnh không hợp
tác. Tất cả yếu tố trên đều ảnh hưởng lớn
đến hoạt động thực hiện quy trình kỹ thuật
tiêm tĩnh mạch của sinh viên. Tuy nhiên có
96% sinh viên cho rằng sự giám sát thường
xuyên của giáo viên phụ trách khoa; 94,4%
sinh viên cho rằng việc tạo điều kiện của
người bệnh có ảnh hưởng có ảnh hưởng
lớn nhất đến việc thực hiện kỹ thuật.
Trong điều kiện học tín chỉ lâm sàng,
ngoài việc giảng dạy, kèm cặp và hướng
dẫn của giáo viên thì sinh viên phải tự lập kế
hoạch học tập, tự học là chính. Sau khi giáo
viên hướng dẫn ban đầu, sinh viên được
phân công vào các phòng điều trị có sự
hỗ trợ, giám sát của giáo viên thỉnh giảng.
Do đó việc tạo điều kiện cho sinh viên học
tập dưới sự giám sát của điều dưỡng bệnh
phòng có ảnh hưởng lớn đến số lượng đầu
việc theo sổ chỉ tiêu của SV. Nhưng để thực
hiện công việc trọn vẹn, chỉnh chu, có hiệu
quả thì việc hướng dẫn, giám sát thường
xuyên của giáo viên phụ trách khoa có ảnh
hưởng lớn nhất. Theo tôi kết quả này rất
phù hợp với điều kiện học tập hiện nay.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
9 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 31 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá thực hành quy trình kỹ thuật tiêm tĩnh mạch của sinh viên cao đẳng điều dưỡng năm 2 tại các khoa lâm sàng bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh năm 2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
ĐÁNH GIÁ THỰC HÀNH QUY TRÌNH KỸ THUẬT TIÊM TĨNH MẠCH 
CỦA SINH VIÊN CAO ĐẲNG ĐIỀU DƯỠNG NĂM 2 TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG 
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2018
 Đào Thị Phương1, Đặng Bích Uyên1, Phạm Thị Thu2
1Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh
2Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng thực 
hành quy trình kỹ thuật tiêm tĩnh mạch của 
sinh viên cao đẳng điều dưỡng năm thứ 
2 Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh và 
xác định yếu tố ảnh hưởng đến thực hành 
quy trình kỹ thuật tiêm tĩnh mạch của sinh 
viên. Đối tượng và phương pháp nghiên 
cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 
126 sinh viên điều dưỡng năm thứ 2. Kết 
quả: Có 81% sinh viên giải thích về thuốc 
đúng và động viên người bệnh; 63,5% sinh 
viên thực hiện đúng vệ sinh tay khi chuẩn 
bị điều dưỡng; 65,9% sinh viên thực hiện 
đúng sát khuẩn tay trước khi chạm dụng cụ 
vô khuẩn. 100% sinh viên thực hiện chưa 
tốt bước sát khuẩn ống. 47,6% sinh viên 
không sát khuẩn tay trước khi tiêm; 59,5% 
sinh viên sát khuẩn tay sau khi thực hiện kỹ 
thuật; 37,3% sinh viên không ghi công khai 
thuốc; 91,3% sinh viên làm chưa tốt việc 
dặn dò người bệnh sau tiêm. Thực hành 
toàn bộ kỹ thuật đạt mức độ tốt, đạt trung 
bình = 31,4 điểm, độ lệnh chuẩn = 2,320 
phản ánh trình độ sinh viên ở nhiều mức 
độ khác nhau. Điểm cao nhất 38/44; thấp 
nhất 25/44; không có sinh viên nào dưới 
50% số điểm chuẩn. Yếu tố ảnh hưởng: 
giám sát thường xuyên của giáo viên 96%, 
tạo điều kiện của người bệnh 94,4%. Kết 
luận: Sinh viên đã thực hiện tốt quy trình 
kỹ thuật tuy nhiên giảng viên cần tập chung 
nhấn mạnh vào các bước như thông báo, 
giải thích cho người bệnh; các thao tác 
sát khuẩn tay nhanh; ghi phiếu công khai 
thuốc; dặn dò người bệnh để sinh viên tâp 
thực hành tốt hơn. Yếu tố đều ảnh hưởng 
lớn đến thực hiện quy trình kỹ thuật gồm 
giám sát thường xuyên của giáo viên và tạo 
điều kiện của người bệnh.
Từ khóa: Tiêm tĩnh mạch, sinh viên cao 
đẳng điều dưỡng, cao đẳng Y tế Quảng Ninh 
ASSESSMENT IN PRACTICING THE INTRAVENOUS PROCEDURE AMONG 
THE SECOND YEAR COLLEGE NURSING STUDENTS AT CLINICAL WARDS 
IN QUANG NINH GENERAL HOSPITAL IN 2018
Người chịu trách nhiệm: Đào Thị Phương
Email: daothiphuong.cyq@moet.edu.vn
Ngày phản biện: 12/5/2020
Ngày duyệt bài: 19/5/2020
Ngày xuất bản: 29/6/2020
ABSTRACT
Objective: To assess the status of the 
practice of intravenous technical procedure 
of second-year nursing college students 
in Quang Ninh Medical College and 
identify factors that affect the practice of 
intravenous technical process students. 
Method: A cross-sectional study of 126 
second-year nursing students. Results: 
81% of the students explained the correct 
medication and encouraged the patient; 
63,5% of students followed proper hand 
hygiene when preparing for nursing; 65,9% 
of students performed hand disinfection 
before touching sterile equipment 100% of 
students have not performed well the tube 
disinfection step. 47,6% of students did not 
disinfect their hands before injection; 59,5% 
of students disinfect hands after performing 
the technique; 37,3% of students do not 
publicly record the medicine; 91,3% of 
6NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
students did not do well in instructing 
patients after injection. Practice of the whole 
technique achieved a good level, averaging 
= 31,4 points, standard command level = 
2,320 reflecting student qualifications at 
many different levels. The highest score 
38/44; the lowest 25/44; no student below 
50% of the benchmark score. Influencing 
factor: 96% of teachers’ regular supervision, 
facilitating 94,4% of patients. Conclusion: 
Students have done well in the technical 
process but lecturers need to focus on the 
steps such as informing and explaining to 
patients; quick disinfection manipulations; 
record the drug publicly; educate patients 
to better practice their students. Factors 
that greatly influence the implementation 
of the technical process include regular 
monitoring of teachers and the facilitation 
of patients.
Keywords: Intravenous administration, 
nursing college students, Quang Ninh 
Medical College 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới 
(WHO) trung bình mỗi người dân trên trái 
đất được tiêm 1.5 mũi tiêm/năm, tiêm thực 
hiện không đúng quy trình kỹ thuật (QTKT) 
đã trở thành phổ biến trên phạm vi nhiều 
nước, ước tính có tới 50% các mũi tiêm ở 
các nước đang phát triển không thực hiện 
đúng quy trình kỹ thuật và là một trong 
những nguyên nhân làm lây truyền các 
bệnh: viêm gan B, viêm gan C và lây nhiễm 
HIV nghiêm trọng hơn là vấn đề nhiễm 
trùng bệnh viện.
Tiêm tĩnh mạch là kỹ thuật dùng bơm kim 
tiêm đưa một lượng thuốc vào cơ thể theo 
đường tĩnh mạch [1]. Tiêm tĩnh mạch được 
áp dụng khi mong muốn thuốc có tác dụng 
nhanh khi đưa vào cơ thể như: thuốc gây 
mê, gây ngủ, chống xuất huyết, trụy mạch; 
những thuốc có tác dụng toàn thân; thuốc 
gây hoại tử các mô, gây đau, thậm chí gây 
mảng mục nếu tiêm dưới da hay bắp thịt 
như calciclorua, uabain; những dung dịch 
đẳng trương, ưu trương cần đưa vào cơ 
thể người bệnh với khối lượng thuốc khá 
lớn. Vì tiêm trực tiếp vào đường tĩnh mạch 
nên tiêm tĩnh mạch cũng là kỹ thuật phức 
tạp và nguy cơ tai biến xảy ra với cường 
độ nhanh, mạnh hơn so với các kỹ thuật 
tiêm khác do đó đòi hỏi người thực hiện quy 
trình kỹ thuật tiêm thuốc phải có độ chính 
xác và an toàn cao.
Theo kết quả từ một số nghiên cứu cho 
thấy tỷ lệ mũi tiêm đạt đủ các tiêu chuẩn còn 
chưa cao, chỉ có 10.9% mũi tiêm tĩnh mạch 
đạt tối đa số điểm chuẩn. Các thao tác kỹ 
thuật sai sót hay gặp trong khi tiến hành quy 
trình kỹ thuật tiêm là: không rửa tay trước 
khi tiêm 43,9%, không sát khuẩn đầu, nắp 
ống thuốc khi lấy thuốc 70,7% không sát 
khuẩn da nơi tiêm đúng kỹ thuật: 27,5%, 
dùng tay để tháo, lắp kim tiêm 14%.[7]
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh là 
Bệnh viện hạng I từ năm 2015. Đến nay 
Bệnh viện đảm bảo khám bệnh ngoại trú 
cho khoảng 1.000-1.200 bệnh nhân/ ngày, 
điều trị nội trú trên 1.000 giường bệnh là một 
cơ sở khám chữa bệnh lớn cho nhân dân 
trong tỉnh và các tỉnh lân cận đồng thời là 
nơi thực tập lâm sàng của sinh viên Trường 
Cao đẳng Y tế Quảng Ninh. Tuy nhiên từ 
nhiều năm nay, việc thực hiện tiêm thuốc 
đúng quy trình kỹ thuật cho người bệnh của 
sinh viên cao đẳng điều dưỡng đang ở mức 
độ nào vẫn chưa có tài liệu đề cập đến. Bên 
cạnh đó việc đánh giá sinh viên thực hành 
quy trình tiêm tĩnh mạch cũng là cơ sở để 
thay đổi phương pháp giảng dạy trong bài 
học theo chuẩn năng lực của người điều 
dưỡng. Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến 
hành đề tài này với mục tiêu: 
1. Đánh giá thực trạng thực hành quy 
trình kỹ thuật tiêm tĩnh mạch của sinh viên 
cao đẳng điều dưỡng năm 2 tại các khoa 
lâm sàng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng 
Ninh năm 2018. 
2. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng 
đến việc thực hành quy trình kỹ thuật tiêm 
tĩnh mạch của sinh viên.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn
Sinh viên điều dưỡng năm 2 đang thực 
tập vòng 3 ở các khoa lâm sàng tại Bệnh 
viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh đến tháng 
6/2018, hàng ngày thực hiện kỹ thuật tiêm 
tĩnh mạch cho người bệnh.
7NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
 2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ
Những sinh viên từ chối tham gia nghiên 
cứu; sinh viên không tuân thủ quy trình thu 
thập số liệu; sinh viên vắng mặt trong thời 
điểm thu thập số liệu; sinh viên không thực 
hiện bước 1 (Bước tra đối) của QTKT; sinh 
viên khi thực hiện quy trình có sự hỗ trợ của 
giảng viên, CBYT khác.
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu: 
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 2 năm 
2018 đến tháng 6 năm 2018; tại các khoa 
lâm sàng của Bệnh viện Đa khoa Quảng 
Ninh
2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu 
mô tả cắt ngang.
2.4. Cỡ mẫu: Lấy toàn bộ sinh viên điều 
dưỡng năm 2 đang thực tập lâm sàng tại 
Bệnh viện Đa khoa Quảng Ninh.
2.5 Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng 
phương pháp chọn mẫu thuận tiện sau khi 
sàng lọc theo tiêu chuẩn loại trừ mẫu thu 
thập được là: n = 126
2.6. Công cụ và phương pháp thu 
thập số liệu
- Công cụ sử dụng bảng kiểm quy trình 
kỹ thuật tiêm tĩnh mạch và bảng câu hỏi tự 
điền.
- Phương pháp thu thập số liệu
+ Bước 1: Dùng bảng kiểm đã được xây 
dựng theo thang điểm chuẩn, điều tra viên 
tiến hành quan sát trực tiếp, ngẫu nhiên 
từng sinh viên thực hiện kỹ thuật tiêm tĩnh 
mạch cho người bệnh tại khoa dưới sự 
giám sát của điều dưỡng bệnh phòng và 
đánh dấu vào bảng kiểm trong phiếu điều 
tra. Mỗi sinh viên được quan sát 1 lần.
+ Bước 2: Dùng bảng câu hỏi các yếu tố 
ảnh hưởng để sinh viên tự đánh giá. 
2.7. Tiêu chuẩn đánh giá các biến số 
nghiên cứu
2.7.1. Cho điểm từng bước trong toàn 
bộ quy trình: Mỗi thao tác trong quy trình 
chia làm 3 mức độ cho mỗi thao tác: 
- Mức 0 không làm hoặc làm sai là 0 
điểm; 
- Mức 1 làm thiếu hoặc chưa thành thạo 
đạt 1 điểm;
- Mức 2 làm đúng, làm đủ đạt 2 điểm.
2.7.2 . Đánh giá mức độ đạt thực hành 
theo điểm theo tác giả Polit Hungler 
(2004) thành 5 mức độ
Mức độ đạt
Nội dung đánh giá
Rất 
kém
Kém 
Trung
Trung 
bình Tốt Tốt Rất tốt 
Thực hành công tác chuẩn bị 
(thao tác 1- 5) từ 0-10 điểm 0 – 2 >2 – 4 >4 – 6 >6 – 8 >8 – 10
Thực hành lấy thuốc 
(thao tác 6- 9) từ 0- 8 điểm
0 – 1,6 >1,6 – 3,2 >3,2 - 4,8 >4,8 – 6,4 >6,4 – 8,0
Thực hành tiêm thuốc
(thao tác 10- 17) từ 0- 16 điểm
0 – 3,2 >3,2 – 6,4 >6,4 – 9,6 >9,6 – 12,8 >12,8 – 16
Thực hành dặn dò người bệnh 
và thu dọn dụng cụ 
(thao tác 18- 22) từ 0- 10 điểm
0 – 2 >2 – 4 >4 – 6 >6 – 8 >8 – 10
Thực hành QTKT 
(thao tác 1- 22) từ 0- 44 điểm
0 – 8,8 >8,8–17,6 >17,6–26,4 >26,4–35,2 >35,2 – 44
2.7.3 Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê y học 
trên phần mềm SPSS 16.0. Sử dụng bảng tần số và tỷ lệ phần trăm để mô tả các kết quả 
liên quan.
8NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng thực hiện quy trình kỹ thuật tiêm tĩnh mạch
Bảng 3.1: Thực hành công tác chuẩn bị
Kết quả
Nội dung
Mức 2 Mức 1 Mức 0 Tổng
SL TL % SL TL % SL TL % TL %
Chuẩn bị người bệnh
Tra đối 58 46 68 54 0 0 100
Giải thích 29 23 73 50 24 19 100
Chuẩn bị điều dưỡng
Trang phục 60 47,6 66 52,4 0 0 100
Sát khuẩn tay 23 18,3 57 45,2 46 36,5 100
Chuẩn bị dụng cụ 101 80,1 25 19,9 0 0 100
Nhận xét: Có 19% sinh viên không giải thích về thuốc và động viên để người bệnh 
yên tâm khi tiến hành kỹ thuật tiêm. 36,5% không sát khuẩn tay nhanh/rửa tay thường quy khi 
chuẩn bị điều dưỡng.
Bảng 3.2: Thực hành tiêm thuốc
Kết quả
Nội dung 
Mức 2 Mức 1 Mức 0 Tổng
SL TL % SL TL % SL TL % TL %
Thực 
hành lấy 
thuốc
Sát khuẩn tay 26 20,7 57 45,2 43 34,1 100
Xé vỏ bơm tiêm, kiểm tra 108 85,7 18 14,3 0 0 100
Sát khuẩn ống và bẻ ống 
thuốc 0 0 126 100 0 0 100
Lấy thuốc, đuổi hết khí 115 91,3 11 8,7 0 0 100
Thực 
hành tiêm 
thuốc
Xác định vị trí tiêm 120 95,2 6 4,8 0 0 100
Kê gối dưới vị trí tiêm, buộc 
dây 23 18,3 103 81,7 0 0 100
Sát khuẩn vị trí tiêm 117 93 9 7 0 0 100
Sát khuẩn tay điều dưỡng 27 21 39 31 60 47,6 100
Luồn kim vào trong lòng mạch 122 96,8 3 3,2 0 0 100
Rút pittong, tháo dây garo 120 95,2 6 4,8 0 0 100
Bơm thuốc, rút kim nhanh 117 92,9 9 7,1 0 0 100
Dùng bông khô đè lên vết 
tiêm 121 96 5 4,0 0 0 100
Nhận xét: Có 34,1% sinh viên không sát khuẩn tay trước khi chạm dụng cụ vô khuẩn, 
47,6% sinh viên không sát khuẩn tay trước khi tiêm. 100% sinh viên thực hiện chưa tốt 
bước sát khuẩn ống (nắp thuốc) và bẻ ống thuốc, 81,7% sinh viên thực hiện chưa đầy đủ 
bước kê gối dưới vị trí tiêm, buộc dây garo. 
9NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
Bảng 3.3: Thực hành bước dặn người bệnh, thu dọn dụng cụ
Kết quả
Nội dung 
Mức 2 Mức 1 Mức 0 Tổng
SL TL % SL TL % SL TL % TL %
Dặn dò người bệnh 11 8,7 115 91,3 0 0 100
Xử lý bơm kim tiêm, bông cồn 120 95,2 6 4,8 0 0 100
Thu dọn làm sạch bàn tiêm 118 93,7 8 6,7 0 0 100
Sát khuẩn tay nhanh 21 18,3 51 41,3 51 40,5 100
Ghi phiếu/ công khai thuốc 31 15,8 59 46,9 47 37,3 100
Nhận xét: Có 40,5% sinh viên không sát khuẩn tay sau khi thực hiện kỹ thuật, 37,3% 
sinh viên không ghi phiếu thuốc/ ghi công khai thuốc cho người bệnh. 91,3% sinh viên làm 
chưa tốt việc dặn dò người bệnh sau khi tiêm thuốc. Tuy nhiên có trên 95% sinh viên thực 
hiện bước phân loại chất thải rất tốt.
Bảng 3.4: Phân loại mức độ đạt của từng bước (n=126)
 Mức độ đạt
Nội dung
Đo lường
Khoảng 
điểm
Trung 
bình
Độ lệch 
chuẩn Xếp loại
Thực hành công tác chuẩn bị 0 - 10 6,26 1,2 Tốt
Thực hành lấy thuốc 0 - 8 5,86 1,001 Tốt
Thực hành tiêm thuốc 0 - 16 13,23 1,300 Rất tốt
Thực hành dặn người bệnh, thu 
dọn dụng cụ 0 - 10 5,82 1,120 Trung bình
Nhận xét: Thực hành tiêm thuốc của 126 sinh viên đạt mức độ rất tốt (trung bình= 
13,23, độ lệnh chuẩn=1,300). Thực hành dặn người bệnh, thu dọn dụng cụ đạt mức trung 
bình (trung bình= 5,82; độ lệnh chuẩn=1,120)
Bảng 3.5: Phân loại mức độ đạt thực hành toàn bộ QTKT (n=126)
 Mức độ đạt
Nội dung
Đo lường
Khoảng 
điểm
Thấp 
nhất
Cao 
nhất
Trung 
bình
Độ lệch 
chuẩn
Xếp 
loại
Thực hành QTKT 0 - 44 25 38 31,4 2,320 Tốt
Nhận xét: Thực hành QTKT đạt mức độ tốt (trung bình =31,4; độ lệnh chuẩn = 2,320)
10
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hành kỹ thuật
Bảng 3.6. Tự đánh giá của sinh viên về một số yếu tố ảnh hưởng 
đến việc thực hành kỹ thuật
Yếu tố
Có ảnh hưởng Không ảnh hưởng Tổng
SL TL % SL TL % TL %
Sự giám sát thường xuyên của giáo viên 
phụ trách khoa. 121 96 5 4,0 100
Sự giám sát thường xuyên của nhân viên 
khoa phòng, bệnh viện. 114 90 12 9,5 100
Dụng cụ trang bị đầy đủ trên xe tiêm 117 92,9 9 7,1 100
Thuộc quy trình kỹ thuật. 115 91,2 11 8,8 100
Mục đích của bước thực hiện 118 93,6 6 6,4 100
Tạo điều kiện của khoa lâm sàng 70 55,6 56 44,4 100
Tạo điều kiện của người bệnh 119 94,4 7 5,6 100
Nhận xét: Khi thực hiện kỹ thuật: có 96% sinh viên cho rằng sự giám sát thường xuyên 
của giáo viên phụ trách khoa, 93,6% sinh viên hiểu được mục đích của bước trong quy 
trình có ảnh hưởng đến việc thực hiện kỹ thuật; việc tạo điều kiện của người bệnh có ảnh 
hưởng đến 94,4% sinh viên. 
4. BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng thực hành quy trình 
tiêm tĩnh mạch
4.1.1. Thực hành công tác chuẩn bị:
Trong tất cả kỹ thuật chăm sóc người 
bệnh, người điều dưỡng muốn thực hiện 
tốt thì rất cần thiết phải làm tốt công tác 
chuẩn bị bao gồm: chuẩn bị người bệnh, 
người điều dưỡng và chuẩn bị dụng cụ.
- Chuẩn bị người bệnh trước khi tiêm 
tĩnh mạch nhằm đảm bảo việc sử dụng 
thuốc cho người bệnh chính xác, an toàn 
và hiệu quả. Người bệnh khi vào viện có rất 
nhiều sự lo lắng, đặc biệt là những người 
bệnh nặng. Chính vì vậy, họ rất cần sự giải 
thích tỷ mỉ, động viên ân cần tạo sự an tâm 
tin tưởng và từ đó sẽ nắm bắt được những 
thông tin cần thiết và sự hợp tác tốt của 
người bệnh. Khi có sự hợp tác, việc thực 
hiện các thao tác kỹ thuật của người Điều 
dưỡng sẽ rất thuận lợi. Theo bảng 3.1 cho 
thấy, 100% sinh viên đã thực hiện tra đối 
(quy tắc 5 đúng). Tuy nhiên, việc thông báo, 
giải thích động viên người bệnh chưa tốt. 
Cụ thể, có tới 50% sinh viên thực hiện việc 
này chưa thành thạo, 19% sinh viên không 
thực hiện bước này. Kết quả này tương 
đương với nghiên cứu của Dương Thị Tuấn 
Anh (19,6%) [4] và thấp hơn so với nghiên 
cứu của Hoàng Thị Vân Lan (22,2%) [9]. 
Nguyên nhân do sinh viên thiếu tự tin trong 
giao tiếp cả về kỹ năng giao tiếp với người 
bệnh và kiến thức về thuốc. Do đó làm 
cho người bệnh không thoải mái, thiếu tin 
tưởng có trường hợp người bệnh không 
11
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
hợp tác. Việc tạo điều kiện của người bệnh 
ảnh hưởng lớn (94,4%- bảng 3.6) đến việc 
thực hiện QTKT của sinh viên.
- Chuẩn bị người Điều dưỡng cũng rất 
quan trọng, nó không chỉ giúp phòng ngừa, 
hạn chế rủi ro các tai nạn nghề nghiệp mà 
còn giúp giảm nguy cơ lây nhiễm đối với 
người bệnh. 63,5% sinh viên có ý thức vệ 
sinh tay. Kết quả này tương đương so với 
nghiên cứu Lê Đăng Giang 66,4%[6] sinh 
viên cao đẳng K8 thường xuyên rửa tay 
trước khi thực hiện kỹ thuật. Tuy nhiên việc 
chuẩn bị người Điều dưỡng còn rất hạn 
chế, 36,5% sinh viên không thực hiện sát 
khuẩn tay/ rửa tay thường quy. Tỷ lệ này 
thấp hơn nhiều so với của Hoàng Thị Vân 
Lan (96,6%) [9]. Để việc chăm sóc người 
bệnh được tốt hơn thì đây là một việc cần 
thiết phải thay đổi trong ý thức của sinh 
viên về đường truyền nhiễm khuẩn bênh 
viện trực tiếp qua bàn tay điều dưỡng. 
Tuy nhiên phân loại mức độ đạt công tác 
chuẩn bị: Thực hành công tác chuẩn bị đạt 
loại tốt (Bảng 3.4).
4.1.2. Thực hành tiêm thuốc
* Thực hành bước lấy thuốc
Lấy thuốc là bước đầu tiên của kỹ thuật 
tiến hành tiêm thuốc. Theo bảng 3.2 có 
34,1% sinh viên không sát khuẩn tay trước 
khi chạm dụng cụ vô khuẩn. Kết quả này 
thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu 
Hà 57%[7], nguyên nhân sinh viên cho rằng 
do chưa hiểu hết được tầm quan trọng của 
thao tác hoặc không thuộc quy trình (93,6% 
- 91,2% ảnh hưởng đến thực hiện QTKT – 
Bảng 3.6)
Có 91,3% sinh viên làm rất tốt bước lấy 
thuốc, đuổi khí, cho vào vỏ bơm tiêm. Kết 
quả này thấp hơn so với nghiên cứu của 
Dương Thị Tuấn Anh (100%)[4] . Có sự 
khác biệt này do sinh viên mới bắt đầu đi 
lâm sàng vòng 3 nên kỹ năng nghề nghiệp 
chưa cao so với điều dưỡng tại bệnh viện. 
Tuy nhiên kết quả này cao hơn nghiên cứu 
của Nguyễn Thị Thu Hà (85%) [7]. Phân 
loại mức độ đạt thực hành lấy thuốc đạt loại 
tốt (trung bình= 5,86) (bảng 3.4).
* Thực hành bước tiêm thuốc
Tiêm thuốc là bước quan trọng của 
QTKT quyết định việc đưa thuốc vào cơ thể 
người bệnh. Theo bảng 3.2: Có 47,6% sinh 
viên không sát khuẩn tay trước khi tiêm cho 
người bệnh, tỷ lệ thấp hơn nhiều so với 
nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hà (57%) 
[7] và nghiên cứu của Dương Thị Tuấn 
Anh (100%)[4]. Bên cạnh đó có 53,4% sinh 
viên đã thực hiện việc sát khuẩn tay trước 
khi tiêm cho người bệnh chứng tỏ các em 
đã ý thức được cần phải vệ sinh tay trước 
khi làm kỹ thuật xâm lấn trên người bệnh. 
Các thao tác còn lại tỷ lệ sinh viên thực 
hiện rất tốt trên 92% không có sinh viên 
không thực hiện tại các thao tác trên. Đây 
là những thao tác mà tất cả sinh viên đều 
thực hiện rất tốt trong cả QTKT. Chứng tỏ 
kỹ năng này được rèn luyện thường xuyên, 
liên tục có độ chính xác cao. Do vậy thực 
hành tiêm thuốc của 126 sinh viên đạt mức 
độ rất tốt (trung bình= 13,23) (bảng 3.4)
4.1.3. Thực hành bước dặn người 
bệnh, thu dọn dụng cụ
Theo bảng 3.3: 100% có ý thức dặn dò 
người bệnh sau tiêm tuy nhiên có 91,3% 
sinh viên làm chưa tốt chủ yếu sinh viên 
chưa giải thích các tai biến hoặc bất thường 
có thể xảy ra. Có 40,5% sinh viên không sát 
khuẩn tay sau khi thực hiện kỹ thuật. 37,3% 
sinh viên không ghi phiếu thuốc/ ghi công 
khai thuốc cho người bệnh. Đây là thao 
tác ghi nhớ công việc, ghi nhớ thuốc đã 
tiêm đối với người thực hiện (sinh viên) và 
người nhận thuốc (người bệnh) và là bước 
bắt buộc phải thực hiện đối với nhân viên 
y tế, tuy nhiên sinh viên chưa tạo thành 
thói quen để thực hiện bước này. Bên cạnh 
đó có trên 95% sinh viên thực hiện bước 
phân loại chất thải rất tốt. So với kết quả 
nghiên cứu sinh viên K10 trường Cao đẳng 
12
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
y tế Quảng Ninh năm 2017 của tôi về thực 
hành phân loại chất thải y tế trên xe tiêm 
khá tương đồng (94,3%). Tuy nhiên điểm 
trung bình của sinh viên tại bước này chưa 
cao là 5,82 (bảng 3.4) thực hành đạt mức 
độ trung bình.
4.1.4. Đánh giá mức độ đạt thực hành 
QTKT
Theo bảng 3.5, không có sinh viên nào 
đạt điểm tối đa 44 điểm. Điểm thực hành 
cao nhất đạt 38/44; thấp nhất đạt 25/44; 
không có sinh viên nào đạt dưới 50% số 
điểm chuẩn tỷ lệ này khả quan hơn nghiên 
cứu của tác giả Triệu Thị Hoa và cộng sự 
4% không đạt [8], nghiên cứu của Nguyễn 
Thị Thu Hà 21% không đạt [7]. Xét trên 
toàn bộ kỹ thuật thực hành QTKT tiêm tĩnh 
mạch của 126 sinh viên năm 2 đạt mức 
độ tốt đạt trung bình= 31,4 điểm , độ lệch 
chuẩn = 2,320 phản ánh trình độ sinh viên 
ở nhiều mức độ khác nhau. Xét trên từng 
khía cạnh cụ thể bảng 3.4, bước thực hiện 
tiêm thuốc cho người bệnh đạt mức độ tốt 
nhất với trung bình = 13,23 điểm; bước 
dặn dò, thu dọn dụng cụ chưa tốt với trung 
bình= 5,82 điểm. Do vậy để nâng cao chất 
lượng kỹ thuật tiêm tĩnh mạch cần phải nỗ 
lực trong tất cả các thao tác. 
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến 
việc thực hành kỹ thuật
Theo bảng 3.5 không có sinh viên nào 
đạt dưới 50% số điểm chuẩn, phân loại 
mức độ đạt thực hành QTKT tiêm tĩnh 
mạch đạt loại tốt. Để có kết quả như trên do 
hằng ngày sinh viên tham gia rất thường 
xuyên vào công việc thực hiện thuốc cho 
người bệnh dưới sự hỗ trợ và giám sát của 
nhân viên khoa phòng. Đây là kỹ thuật cơ 
bản của điều dưỡng, ngoài việc học tập 
tại phòng mô phỏng sinh viên có 160 giờ 
đã được rèn luyện chuyên về các kỹ thuật 
điều dưỡng cơ sở tại các khoa lâm sàng 
Nội, Ngoại, Chấn thương dưới sự quản 
lý, hướng dẫn của giáo viên và nhân viên 
bệnh viện. Đây là một lợi thế để sinh viên 
rèn luyện về kỹ năng nghề nghiệp. Trong 
quá trình thực hiện kỹ thuật có một số yếu 
tố ảnh hưởng: sự giám sát thường xuyên 
của giáo viên phụ trách khoa; sự giám sát 
thường xuyên của nhân viên khoa phòng, 
bệnh viện; dụng cụ trang bị trên các xe 
tiêm; thuộc quy trình kỹ thuật; thực hiện y 
lệnh CBYT một cách máy móc; mục đích 
của bước thực hiện; người bệnh không hợp 
tác. Tất cả yếu tố trên đều ảnh hưởng lớn 
đến hoạt động thực hiện quy trình kỹ thuật 
tiêm tĩnh mạch của sinh viên. Tuy nhiên có 
96% sinh viên cho rằng sự giám sát thường 
xuyên của giáo viên phụ trách khoa; 94,4% 
sinh viên cho rằng việc tạo điều kiện của 
người bệnh có ảnh hưởng có ảnh hưởng 
lớn nhất đến việc thực hiện kỹ thuật.
Trong điều kiện học tín chỉ lâm sàng, 
ngoài việc giảng dạy, kèm cặp và hướng 
dẫn của giáo viên thì sinh viên phải tự lập kế 
hoạch học tập, tự học là chính. Sau khi giáo 
viên hướng dẫn ban đầu, sinh viên được 
phân công vào các phòng điều trị có sự 
hỗ trợ, giám sát của giáo viên thỉnh giảng. 
Do đó việc tạo điều kiện cho sinh viên học 
tập dưới sự giám sát của điều dưỡng bệnh 
phòng có ảnh hưởng lớn đến số lượng đầu 
việc theo sổ chỉ tiêu của SV. Nhưng để thực 
hiện công việc trọn vẹn, chỉnh chu, có hiệu 
quả thì việc hướng dẫn, giám sát thường 
xuyên của giáo viên phụ trách khoa có ảnh 
hưởng lớn nhất. Theo tôi kết quả này rất 
phù hợp với điều kiện học tập hiện nay.
5. KẾT LUẬN 
5.1. Thực trạng thực hành quy trình 
tiêm tĩnh mạch
- Thực hành toàn bộ quy trình kỹ thuật 
tiêm tĩnh mạch của sinh viên năm 2 đạt 
loại tốt, không có sinh viên nào dưới >50% 
điểm chuẩn. Thực hành bước tiêm thuốc 
đạt loại rất tốt.
Một số thao tác sinh viên không làm: 
Thông báo, giải thích cho người bệnh những 
13
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
điều cần thiết; các thao tác sát khuẩn tay 
nhanh; ghi phiếu/ hướng dẫn người bệnh 
ký công khai thuốc.
Thao tác sinh viên làm chưa tốt: Dặn dò 
người bệnh.
5.2. Yếu tố ảnh hưởng
7 yếu tố đều ảnh hưởng đến hoạt động 
thực hiện quy trình kỹ thuật tiêm tĩnh mạch 
của sinh viên. Tuy nhiên sinh viên cho rằng 
sự giám sát thường xuyên của giáo viên 
phụ trách khoa và việc tạo điều kiện của 
người bệnh có ảnh hưởng lớn đến việc 
thực hiện tốt QTKT tiêm tĩnh mạch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2012) Quyết định số: 3671/
QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ 
Y tế, Hướng dẫn tiêm an toàn trong các cơ 
sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Bộ Y tế (2011), Thông tư số 07/2011/
TT-BYT – Thông tư hướng dẫn công tác 
điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong 
bệnh viện
3. Bộ Y tế (2008): “Giải pháp tiếp cận 
tiêm an toàn” ; Tài liệu quản lý điều dưỡng 
4. Dương Thị Tuấn Anh (2011), “Đánh 
giá thực trạng việc thực hiện quy trình tiêm 
tĩnh mạch của Điều dưỡng bệnh viện xây 
dựng”
5. Phan Thị Dung (2009), Nghiên cứu 
khảo sát về tiêm an toàn tại bệnh viện Việt 
Đức năm 2009, Hà Nội
6. Lê Đăng Giang (2016), Kiến thức, thái 
độ và thực hành về vệ sinh tay thường quy 
của sinh viên Cao đẳng K8 khi thực tập 
lâm sàng tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng 
Ninh năm 2016.
7. Nguyễn Thị Thu Hà (2011) Thực trạng 
thực hành qui trình tiêm tĩnh mạch của học 
sinh sinh viên điều dưỡng tại bệnh viện đa 
khoa tỉnh Quảng Ninh.
8. Triệu Thị Hoa và cộng sự (2006) Đánh 
giá khả năng thực hành điều dưỡng viên 
trung học đã đào tạo tại Quảng Ninh giao 
đoạn 2001- 2005.
9. Hoàng Thị Vân Lan (2006), Nhận xét 
việc thực hiện kỹ thuật tiêm tĩnh mạch của 
Điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa Nam 
Định
10. Sinh lý giải phẫu tập 1 (2009) NXB 
Y học BYT
11. Nguyễn Thị Minh Tâm (2002). Kết 
quả điều tra tiêm an toàn tại các bệnh viện 
khu vực Hà Nội”. Kỷ yếu các công trình 
nghiên cứu Điều dưỡng
12. Phạm Ngọc Tâm (2014), “Đánh giá 
thực trạng mũi tiêm an toàn tại một số khoa 
nội Bệnh viện Quân Y 103 năm 2014”.
13. Đặng Thị Thanh Thủy (2016) Kiến 
thức, kỹ năng thực hành tiêm an toàn và 
một số yếu tố liên quan của học sinh trường 
Trung cấp Y tế tỉnh Kon Tum năm 2016”
14. WHO,SIGN, Tài liệu tiêm an toàn 
(Injection Safety), 9/2003.
15. Bobby Paul, Sima Roy, Dipanka 
Chattopac, Sukamol Bisoi, RaghunathMisra, 
Nabanita Bhattacha, Biswajit Biswas 
(2008), “A study on safe injection practices 
of nursing Personnel in a Tertiary Care 
Hospital of Kolkata, West Bengal, India”.
16. Yan Y (2006), “Study on the injection 
practices of health facilities in Jingzhou 
District, Hubei, China”, Indian J Med Sci. 
17. USAIDS (2009), “Evaluation of 
Injection safety and health care waste In 
Ethiopia”.
18. Adejumo P.O., Dada F.A. (2013), “A 
comparative study on knowledge, attitude, 
and practice of injection safety among 
nurses in two hospitals in Ibadan, Nigeria, 
International Journal of Infection Control”.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_thuc_hanh_quy_trinh_ky_thuat_tiem_tinh_mach_cua_sin.pdf