KẾT LUẬN
Trong giai đoạn 2014 - 2018, trên
toàn tỉnh Quảng Nam có 636 tổ chức kinh
tế được cấp giấy chứng nhận trong tổng
6460 GCNQSDĐ được cấp (trong đó
doanh nghiệp tư nhân là 211 giấy, công ty
TNHH là 1.427 giấy và công ty cổ phần là
4.822 giấy) với tổng diện tích là
55.771.610,07 m2 và toàn bộ là đất phi
nông nghiệp. Trong giai đoạn này, toàn
tỉnh chỉ chứng nhận tài sản được 484
trường hợp trên 6.460 GCNQSDĐ đã cấp
cho tổ chức kinh tế (chiếm 7,49%), loại tài
sản đã chứng nhận chủ yếu là công trình
xây dựng và nhà ở. Kết quả phỏng vấn các
tổ chức kinh tế cho thấy, thời gian để được
cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất còn chậm so với quy định.
Theo ý kiến của các tổ chức kinh tế, việc
cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất là cần thiết với mục đích chủ
yếu là được pháp luật bảo hộ. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, khó khăn trong việc
cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất của các tổ chức kinh tế là thủ
tục phức tạp và nhiều cơ quan giải quyết,
mức thu lệ phí trước bạ 0,5% nhà và đất
còn cao. Để nâng cao hiệu quả và đẩy
nhanh tiến độ chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
cho các tổ chức kinh tế tại tỉnh Quảng
Nam, cần tập trung 02 nhóm giải pháp,
gồm: các giải pháp hoàn thiện pháp luật,
nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức kinh tế tại tỉnh Quảng Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(3)-2020:2003-2011
2003
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
CHO CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TẠI TỈNH QUẢNG NAM
Trần Thanh Đức1*, Nguyễn Thị Biên2, Trương Thị Diệu Hạnh1, Nguyễn Thùy Phương1
1Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế;
2Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Quảng Nam.
*Tác giả liên hệ: tranthanhduc@huaf.edu.vn
Nhận bài: 05/10/2019 Hoàn thành phản biện: 15/11/2019 Chấp nhận bài: 20/11/2019
TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện tại tỉnh Quảng Nam nhằm đánh giá thực trạng công tác chứng
nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ), quyền sở hữu tài sản gắn liền (QSHTS) với đất của các tổ chức kinh
tế giai đoạn 2014 - 2018 với 02 phương pháp nghiên cứu chính là thu thập số liệu và tổng hợp, phân
tích và xử lý số liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong giai đoạn 2014 - 2018, trên toàn tỉnh Quảng
Nam có 636 tổ chức kinh tế được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) trong tổng 6.460
GCNQSDĐ được cấp (trong đó doanh nghiệp tư nhân là 211 giấy, công ty trách nhiệm hữu hạn là
1.427 giấy và công ty cổ phần là 4.822 giấy) với tổng diện tích là 55.771.610,07 m2 và toàn bộ là đất
phi nông nghiệp. Trong giai đoạn này, toàn tỉnh chỉ chứng nhận tài sản được 484 trường hợp trên
6.460 GCNQSDĐ đã cấp cho tổ chức kinh tế (chiếm 7,49%), loại tài sản đã chứng nhận chủ yếu là
công trình xây dựng và nhà ở. Kết quả phỏng vấn các tổ chức cho thấy, thời gian để chứng nhận
QSDĐ, QSHTS gắn liền với đất còn chậm so với quy định. Theo ý kiến của các tổ chức kinh tế, việc
chứng nhận QSDĐ, QSHTS gắn liền với đất là cần thiết với mục đích chủ yếu là được pháp luật bảo
hộ. Khó khăn trong việc cấp GCNQSDĐ, QSHTS gắn liền với đất của các tổ chức kinh tế là thủ tục
phức tạp và nhiều cơ quan giải quyết, mức thu lệ phí trước bạ 0,5% nhà và đất còn cao. Trên cơ sở kết
quả nghiên cứu, đã đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ,
QSHTS gắn liền với đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
Từ khóa: Giấy chứng nhận, Quyền sở hữu tài sản, Quyền sử dụng đất, Tổ chức kinh tế, Tỉnh Quảng
Nam
EVALUATION ON CERTIFICATE OF LAND USE RIGHT AND
PROPERTY OWNERSHIP RIGHT FOR THE ECONOMIC
ORGANIZATIONS IN QUANG NAM PROVINCE
Tran Thanh Duc1*, Nguyen Thi Bien2, Truong Thi Dieu Hanh1, Nguyen Thuy Phuong1
1University of Agriculture and Forestry, Hue University;
2Office of Land Use Right Registration of Quang Nam Province.
ABSTRACT
This study was conducted in Quang Nam province aiming at assessing the certificate of land
use right and property ownership right for the economic organizations in the period of 2014 - 2018.
Methods of data collection and analysis were used in the study. The results showed that 636 economic
organizations including private enterprises, limited liability companies and joint stock companies were
granted certificates in the total of 6,460 land use right certificates with a total area of 55,771,610.07
m2. Only 7.49% of land use right certificates of economic companies in Quang Nam province in the
period of 2014 - 2018 were granted property ownership right. The research results showed that the
time to implement land use right certificate, property ownership right was still tardy compared to the
regulations. According to the economic organizations, the certificate of land use right and property
ownership right was necessary for the main purpose of being protected by laws. Complicated
procedure and working with many offices are difficult to implement the certificate of land use right
and property ownership right. In addition, registration fee of houses and land was still high. Based on
the research results, some recommendations were suggested to improve the certificate of land use
right and property ownership right of economic organizations in the study area in the future.
Keywords: Certificate, Land use right, Property ownership right, Economic organizations, Quang
Nam province
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(3)-2020:2003-2011
2004 Trần Thanh Đức và cs.
1. MỞ ĐẦU
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất (GCNQSDĐ) là một bảo đảm
pháp lý của Nhà nước đối với người sử
dụng đất. Các quy định về cấp GCNQSDĐ
được xây dựng, sửa đổi, bổ sung và từng
bước hoàn thiện đi liền với việc ban hành
Luật đất đai năm 1993, Luật đất đai năm
2003 và Luật đất đai năm 2013 nhằm tạo
cơ sở pháp lý cho việc cấp GCNQSDĐ
cho người sử dụng đất, trong đó có các tổ
chức kinh tế. Ngày nay, nhu cầu thế chấp,
vay vốn của các tổ chức kinh tế ngày càng
tăng cao; theo Bộ Tư pháp và Bộ Tài
nguyên và Môi trường (2011) hướng dẫn
về việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất, các tổ chức
kinh tế chỉ được đăng ký thế chấp quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất khi tài sản
đó đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu hoặc đủ điều kiện cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu. Dẫu vậy, bên cạnh
những kết quả đạt được việc thực thi pháp
luật về cấp GCNQSDĐ trên thực tế còn
bộc lộ một số tồn tại như chưa hoàn thành
việc cấp GCNQSDĐ trong phạm vi cả
nước theo đúng kế hoạch đề ra, quy định
về nộp nghĩa vụ tài chính khi cấp
GCNQSDĐ chưa hợp lý.
Theo Văn phòng đăng ký đất đai
tỉnh Quảng Nam (2019), tính đến năm
2018 có đến 15.511 GCNQSDĐ được cấp
cho các tổ chức kinh tế đang hoạt động trên
các lĩnh vực khác nhau trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam. Thực tế qua những năm thực
hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam, cho thấy còn tồn tại một số
bất cập, chưa hợp lý, gây khó khăn không
nhỏ cho các tổ chức kinh tế khi thực hiện
thủ tục chứng nhận quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, làm
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các tổ chức kinh tế và hiệu quả
công việc cho cơ quan Nhà nước. Điều này
cũng làm giảm khả năng giải ngân của các
tổ chức tín dụng, ảnh hưởng đến công tác
quản lý của cơ quan Nhà nước có liên
quan, kìm hãm phát triển của sản xuất và
gây ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển
kinh tế của địa phương. Vì vậy, nghiên cứu
thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất cho các tổ chức kinh tế, từ đó đề xuất
được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất là một yêu cầu cần thiết đối với
thực tiễn hiện nay tại tỉnh Quảng Nam.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp điều tra, thu thập số
liệu
2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ
cấp
Các số liệu về tình hình cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất của các tổ
chức kinh tế và các văn bản liên quan khác
được thu thập tại Văn phòng đăng ký đất
đai tỉnh Quảng Nam.
2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Nghiên cứu này đã sử dụng công
thức chọn mẫu của Slovin (Estela, 1995):
n = N/(1+N*e2) để tính số lượng mẫu điều
tra. Trong đó: N là tổng số tổ chức kinh tế
được cấp GCNQSDĐ và tài sản gắn liền
với đất giai đoạn 2014 - 2018 (636 tổ
chức), e là sai số (10%), n là số lượng mẫu
điều tra. Vì vậy: n = N/(1+N*e2) =
636/(1+636*0,12) = 86 tổ chức. Nội dung
phỏng vấn tập trung vào các vấn đề liên
quan đến việc chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
của các tổ chức.
2.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích và
xử lý số liệu
Dựa trên cơ sở số liệu thu thập, tiến
hành tổng hợp, phân tích theo từng chỉ tiêu
và nội dung cụ thể, số liệu được nhập và
xử lý bằng phần mềm Excel 14.
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(3)-2020:2003-2011
2005
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất cho các tổ chức kinh tế
tại tỉnh Quảng Nam
Bảng 1. Số lượng các tổ chức kinh tế được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) và
tài sản gắn liền với đất theo đơn vị hành chính tại tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2014 - 2018
(Đơn vị tính: Tổ chức)
Đơn vị
hành chính
Số tổ chức được cấp GCNQSDĐ và tài sản gắn liền với đất
qua các năm Tổng số
2014 2015 2016 2017 2018
Bắc Trà My 2 0 0 2 0 4
Duy Xuyên 5 6 7 11 6 35
Đại Lộc 2 3 8 6 4 23
Điện Bàn 20 18 17 46 34 135
Đông Giang 1 1 0 1 2 5
Hiệp Đức 2 2 1 6 1 12
Hội An 20 17 36 49 39 161
Nam Giang 0 3 2 3 1 9
Nam Trà My 0 0 1 0 1 2
Nông Sơn 0 1 1 4 2 8
Núi Thành 3 6 16 22 13 60
Phú Ninh 3 2 5 4 5 19
Phước Sơn 1 1 3 1 2 8
Quế Sơn 2 2 2 3 3 12
Tam Kỳ 8 11 4 18 16 57
Tây Giang 0 0 1 2 0 3
Tiên Phước 0 0 2 3 1 6
Thăng Bình 4 6 5 11 10 36
Tổng cộng 73 79 111 192 140 636
Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Quảng Nam (2019)
Số liệu ở Bảng 1 cho thấy, số lượng
tổ chức kinh tế được cấp GCNQSDĐ và tài
sản gắn liền với đất trên địa bàn của tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2014 - 2018 là 636
tổ chức. Năm 2017 là năm có số lượng lớn
nhất với 192 tổ chức. Các tổ chức được
cấp GCNQSDĐ theo đơn vị hành chính
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam cũng không
đồng đều qua các năm. Việc cấp
GCNQSDĐ và quyền sở hữu nhà ở cho
các tổ chức tập trung vào các đơn vị gần
trung tâm đô thị phát triển. Điển hình như,
thành phố Hội An có lượng tổ chức được
cấp cao nhất với 161 tổ chức (chiếm 25,3%
tổng số tổ chức); huyện Điện Bàn được cấp
135 tổ chức (chiếm 21,2% tổng số tổ
chức). Còn tại các huyện miền núi như
Nam Trà My, Tây Giang với điều kiện
phát triển kinh tế và cơ sở vật chất còn hạn
chế nên là đơn vị giải quyết lượng tổ chức
thấp nhất lần lượt là 02, 03 tổ chức.
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(3)-2020:2003-2011
2006 Trần Thanh Đức và cs.
Bảng 2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) cho các tổ chức
kinh tế tại tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2014 - 2018
Đơn vị
Số lượng GCNQSDĐ đã cấp qua các năm
(giấy)
Tổng
số
(giấy)
Diện tích đã cấp
(m2)
2014 2015 2016 2017 2018
Bắc Trà My 2 0 0 2 0 4 273.638,00
Duy Xuyên 7 7 9 208 14 245 2.246.441,00
Đại Lộc 3 5 10 7 6 31 548.139,50
Điện Bàn 194 34 622 2.625 1.348 4.823 4.025.620,52
Đông Giang 2 1 0 1 2 6 1.006.112,90
Hiệp Đức 4 2 1 6 1 14 635.296,20
Hội An 23 38 67 324 88 540 151.086,34
Nam Giang 0 3 3 72 1 79 768.401,32
Nam Trà My 0 0 1 0 1 2 481,80
Nông Sơn 0 1 1 4 2 8 7.315.267,20
Núi Thành 6 7 161 42 63 279 5.671.371,32
Phú Ninh 3 2 6 7 6 24 398.723,70
Phước Sơn 4 5 12 2 12 35 28.173.034,70
Quế Sơn 2 2 44 5 3 56 492.779,20
Tam Kỳ 11 66 5 32 59 173 2.176.014,22
Tây Giang 0 0 1 4 0 5 1.016.140,08
Tiên Phước 0 0 2 6 1 9 56.163,60
Thăng Bình 4 7 6 99 11 127 816.898,46
Tổng cộng 265 180 951 3.446 1.618 6.460 55.771.610,07
Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Quảng Nam (2019)
Số liệu ở Bảng 2 cho thấy, số lượng
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên địa bàn của tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2014 - 2018 cho các tổ chức kinh tế là
6.460 giấy. Năm 2017 là thời điểm giải
quyết số lượng lớn nhất với 3.446 giấy,
năm 2015 số lượng tổ chức giải quyết thấp
nhất với 180 giấy. Việc cấp GCNQSDĐ
cho các tổ chức tập trung vào các đơn vị
gần trung tâm tỉnh lỵ Quảng Nam và các
huyện giáp ranh thành phố Đà Nẵng. Điển
hình như huyện Điện Bàn có số lượng
GCNQSDĐ cho các tổ chức là cao nhất
với 4.823 giấy, tiếp đến là thành phố Hội
An cấp được 540 giấy. Còn tại huyện miền
núi như Nam Trà My, Bắc Trà My, Tây
Giang, Đông Giang là những đơn vị có số
lượng GCNQSDĐ cấp cho các tổ chức là ít
nhất (< 6 giấy/huyện).
Trong giai đoạn 2014 - 2018, tỉnh
Quảng Nam chỉ cấp GCNQSDĐ đối với
đất phi nông nghiệp với diện tích
55.771.610,07 m2 và không cấp
GCNQSDĐ về đất nông nghiệp. Huyện
Phước Sơn mặc dù số GCNQSDĐ rất ít so
với các đơn vị khác tuy nhiên đây là huyện
có diện tích đất phi nông nghiệp được cấp
lớn nhất với 28.173.034,70 m2. Ngược lại,
huyện Điện Bàn mặc dù có tỉ lệ số
GCNQSDĐ được cấp lớn nhất 4.823 giấy,
tuy nhiên chỉ cấp với diện tích tương đối
nhỏ (4.025.620,52 m2) so với các đơn vị
lân cận. Huyện Nam Trà My có diện tích
đất phi nông nghiệp cấp cho các tổ chức là
nhỏ nhất với 481,80 m2 bởi đây là huyện
miền núi của tỉnh có điều kiện phát triển
còn nhiều khó khăn nên các dịch vụ
thương mại ít được các tổ chức kinh tế đầu
tư phát triển. Điều này cũng dễ nhận thấy
bởi so với đơn vị trong địa bàn tỉnh Quảng
Nam thì quỹ đất của các đơn vị trung tâm
không còn nhiều, giá đất thị trường rất cao
trong khi đó huyện Phước Sơn là huyện có
quỹ đất còn nhiều, tốc độ đô thị hóa còn
thấp trong toàn tỉnh.
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(3)-2020:2003-2011
2007
Bảng 3. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo loại tổ chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2014 - 2018
(Đơn vị tính: Giấy)
Loại tổ chức
Số lượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp qua
các năm (giấy) Tổng số
2014 2015 2016 2017 2018
Doanh nghiệp tư nhân 43 29 56 33 50 211
Công ty trách nhiệm
hữu hạn
57 94 297 569 410 1.427
Công ty cổ phần 340 102 598 2.757 1.025 4.822
Tổng cộng 440 225 951 3.359 1.485 6.460
Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Quảng Nam (2019)
Số liệu ở Bảng 3 cho thấy, số lượng
GCNQSDĐ đã cấp cho tổ chức kinh tế từ
năm 2014 - 2018 chủ yếu tập trung vào
các công ty cổ phần (Công ty CP) với
4.822 giấy (chiếm 74,6%), tiếp đến là
Công ty trách nhiệm hữu hạn (Công ty
TNHH) với 1.427 giấy (chiếm 22,1%),
cuối cùng là Doanh nghiệp tư nhân (DN tư
nhân) với 211 giấy (chiếm 3,3%). Tuy
nhiên trên thực tế các GCNQSDĐ được
cấp vào giai đoạn trước năm 2014 có kèm
theo chứng nhận tài sản rất ít. Kể từ ngày
18/11/2011, Bộ Tư Pháp, Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành Thông tư liên tịch
số 20/2011-TTLT-BTP-BTNMT về việc
Hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất có hiệu
lực ngày 15/01/2012. Theo quy định tại
Thông tư này, Văn phòng đăng ký đất đai
chỉ được thực hiện đăng ký thế chấp tài sản
gắn liền với đất khi tài sản đó đã được
chứng nhận quyền sở hữu hoặc đủ điều
kiện chứng nhận sở hữu. Kể từ đây, các tổ
chức kinh tế mới thật sự có nhu cầu đăng
ký sở hữu tài sản gắn liền với đất nhằm thế
chấp tài sản tại các ngân hàng.
Bảng 4. Số giấy chứng nhận tài sản cho tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2014 - 2018
(Đơn vị tính: Giấy)
Loại tổ chức
Số giấy chứng nhận tài sản Tỷ lệ số
giấy chứng
nhận tài sản
so với tổng
số
GCNQSDĐ
(%)
Tổng
số
Trong đó
Cấp mới Cấp bổ sung Cấp đổi Khác
Doanh nghiệp tư nhân 19 5 12 2 0 9,0
Công ty trách nhiệm hữu hạn 76 2 53 15 6 5,3
Công ty cổ phần 389 116 188 64 21 8,1
Tổng 484 123 253 81 27 7,5
Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Quảng Nam (2019)
Số liệu ở Bảng 4 cho thấy, giai đoạn
2014 - 2018, trên toàn tỉnh Quảng Nam có
6.460 GCNQSDĐ được cấp cho các Tổ
chức kinh tế nhưng chỉ có 484 GCNQSDĐ
được chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất (chiếm tỷ lệ 7,5%), bao gồm:
cấp mới 123 trường hợp, cấp bổ sung 253
trường hợp, cấp đổi 81 trường hợp và cấp
từ các hoạt động khác 27 trường hợp.
Trong 484 giấy đã được chứng nhận quyền
sở hữu tài sản thì DNTN có 19 giấy/211
GCNQSDĐ (chiếm 3,9%), công ty TNHH
có 76 giấy/1.427 GCNQSDĐ (chiếm
5,3%) và công ty cổ phần có 389
giấy/4.822 GCNQSDĐ (chiếm 8,1%). Như
vậy, tỷ lệ số giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất so với tổng số GCNQSDĐ của các
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(3)-2020:2003-2011
2008 Trần Thanh Đức và cs.
tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam là rất thấp. Điều này chứng tỏ, các tổ
chức kinh tế vẫn chưa coi trọng vai trò của
việc chứng nhận sở hữu tài sản gắn liền
với đất, chỉ khi nào cần vay vốn thì các tổ
chức kinh tế mới “buộc” phải thực hiện
chứng nhận sở hữu.
Qua số liệu thu thập tại Văn phòng
đăng ký đất đai tỉnh Quảng Nam ở Bảng 5
cho thấy, trong tổng số 484 GCNQSDĐ
được chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất, tài sản đã được chứng nhận
bao gồm: nhà ở là 119 trường hợp (chiếm
24,6%), công trình xây dựng khác là 365
trường hợp (chiếm 75,4%).
Bảng 5. Thống kê loại tài sản gắn liền với đất đã chứng nhận quyền sở hữu của các tổ chức kinh tế tại
tỉnh Quảng Nam
(Đơn vị tính: Trường hợp)
Đối tượng Tổng số
Trong đó
Nhà ở Công trình xây dựng khác
Doanh nghiệp tư nhân 19 4 15
Công ty trách nhiệm hữu hạn 76 13 63
Công ty cổ phần 389 102 287
Tổng 484 119 365
Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Quảng Nam (2019)
Số liệu ở Bảng 5 cho thấy, hầu hết
các tài sản gắn liền với đất đã chứng nhận
quyền sở hữu tài sản cho các tổ chức kinh
tế đều là nhà ở và công trình xây dựng
khác, đây chủ yếu là tài sản của các tổ
chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp, là lĩnh
vực hoạt động chiếm phần lớn các tổ chức
đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam hiện nay.
3.2. Tổng hợp ý kiến của các tổ chức
kinh tế về thực hiện công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản
Nhằm đánh giá khách quan những
bất cập và khó khăn của việc cấp
GCNQSDĐ và sở hữu tài sản gắn liền với
đất cho các tổ chức kinh tế, nghiên cứu này
đã tiến hành phỏng vấn đại diện các tổ
chức kinh tế đã thực hiện việc GCNQSDĐ,
quyền sở hữu tài sản, số liệu được trình
bày ở Bảng 6.
Số liệu ở Bảng 6 cho thấy, có đến
86% ý kiến cho rằng thời gian cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất rất chậm so với quy định (30 ngày).
Đa số tổ chức kinh tế (97,7%) đều ý thức
và sự cần thiết của việc chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản. Về mục
đích việc chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản, có 90,7% tổ chức
cho rằng là để được pháp luật bảo hộ
quyền sở hữu tài sản. Trong quá trình thực
hiện thủ tục, khó khăn lớn nhất trong việc
việc cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu tài sản
là thủ tục phức tạp và nhiều cơ quan giải
quyết. Về năng lực và thái độ của cán bộ
chuyên môn, có 77,9% ý kiến cho rằng có
năng lực chuyên môn từ bình thường đến
rất tốt. Về mức thu lệ phí trước bạ nhà và
đất, 62,8% ý kiến cho rằng mức thu vẫn
còn cao. Kết quả trên phản ánh rằng việc
thực hiện cấp GCNQSDĐ và quyền sở hữu
tài sản vẫn còn nhiều khó khăn và vướng
mắc. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này
là do hầu hết các tổ chức đều chưa nắm rõ
quy trình thủ tục mặc dù đã ý thức được
việc cần thiết chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Họ chỉ tiến hành đăng ký chứng nhận tài
sản gắn liền với đất khi có nhu cầu thế
chấp, vay vốn nhưng lại không chuẩn bị
đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết theo quy
định. Đồng thời, việc chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản phải cần sự
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(3)-2020:2003-2011
2009
phối hợp của nhiều cơ quan, ban ngành.
Hiện nay cũng chưa có quy định cụ thể về
việc thu thuế, lệ phí trước bạ đối với rừng
trồng và cây lâu năm khi các tổ chức kinh
tế đăng ký chứng nhận tài sản gắn liền với
đất. Đây cũng là một trong những nguyên
nhân gây chậm trễ trong tiến độ thực hiện
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh Quảng
Nam.
Bảng 6. Ý kiến của các tổ chức kinh tế về việc thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Chỉ tiêu Mức độ đánh giá
Loại hình tổ chức kinh tế
Tổng số
phiếu
Tỷ lệ
(%)
Doanh
nghiệp
tư nhân
Công ty
cổ phần
Công ty
trách nhiệm
hữu hạn
Thời gian thực hiện
Nhanh (<30 ngày) 0 0 0 0 0,0
Đúng thời gian
(30 ngày)
5 6 1 12 14,0
Chậm (>30 ngày) 25 40 9 74 86,0
Sự cần thiết việc chứng
nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản
Cần thiết 10 44 30 84 97,7
Không cần thiết 0 2 0 2 2,3
Mục đích của việc
chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu
tài sản
Để được pháp luật
bảo hộ quyền sở hữu
tài sản
9 41 28 78 90,7
Để được đăng ký thế
chấp tài sản tại các
tổ chức tín dụng
1 5 2 8 9,3
Khó khăn việc chứng
nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản
Thủ tục phức tạp 4 20 12 36 41,9
Nhiều cơ quan giải
quyết
6 26 18 50 58,1
Năng lực và thái độ
phục vụ của cán bộ
chuyên môn
Tốt 3 24 15 42 48,8
Bình thường 6 12 7 25 29,1
Chưa tốt 1 10 8 19 22,1
Mức thu lệ phí trước bạ
(0,5% nhà và đất)
Cao 4 27 23 54 62,8
Phù hợp 6 19 7 32 37,2
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra (2019)
3.3. Một số khó khăn của việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các tổ
chức kinh tế
(1) Một số văn bản hướng dẫn còn
có sự chồng chéo trong quy định, một số
nội dung chưa được quy định cụ thể gây
khó khăn cho quá trình thực hiện, cụ thể:
Hiện nay theo quy định loại đất để
phát triển bất động sản du lịch, nghỉ
dưỡng, vui chơi, giải trí vẫn là đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp, được sử dụng
có thời hạn trong thời gian hoạt động của
dự án nhưng không quá 50 năm kể từ ngày
giao đất, cho thuê đất. Do đó, người nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với
chuyển nhượng một phần dự án hoặc toàn
bộ dự án phải đáp ứng đủ điều kiện theo
quy định tại Điều 58 của Luật Đất đai;
Điều 13, Điều 14 của Nghị định
43/2014/NĐ-CP và phải sử dụng đất đúng
mục đích.
UBND tỉnh Quảng Nam đã thu hồi,
hủy bỏ Quyết định số 637/QĐ-UBND
ngày 25/02/2014 về ban hành Quy chế
quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(3)-2020:2003-2011
2010 Trần Thanh Đức và cs.
trong các dự án du lịch ven biển từ huyện
Điện Bàn đến thành phố Hội An, do đó
việc hoạt động kinh doanh bất động sản
trong các dự án du lịch ven biển của nhà
đầu tư bị vướng mắc về chủ trương cho
phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
(do đây không thuộc dự án đầu tư xây
dựng kinh doanh nhà ở).
Luật Đất đai năm 2013 cho phép cây
lâu năm được đăng ký quyền sở hữu nhưng
cho đến nay chưa có Nghị định và không
có Thông tư hướng dẫn cụ thể những loại
cây lâu năm nào được đăng ký quyền sở
hữu. Như vậy, tại thời điểm hiện nay phải
tạm hiểu rằng Nhà nước phải chứng nhận
tất cả các loại cây trồng lâu năm khi có
đăng ký, không biết cây trồng đó lớn hay
bé, trồng ở đâu, số lượng bao nhiêu.
Không có quy định để xử lý những
trường hợp không đăng ký biến động
quyền sở hữu tài sản: Theo quy định tại
Điểm đ, Khoản 4, Điều 95, Luật Đất đai
2013 quy định khi có biến động tài sản gắn
liền với đất so với nội dung đã đăng ký thì
chủ sở hữu phải thực hiện đăng ký biến
động với cơ quan quản lý Nhà nước. Tuy
nhiên, trên thực tế có nhiều tài sản sau
đăng ký lại có biến động như tháo dỡ nhà
ở, công trình xây dựng hoặc chủ sở hữu
khai thác rừng, ... nhưng không đăng ký
biến động sẽ dễ xảy ra những vấn đề rất
khó kiểm soát và xử lý. Đến nay, pháp luật
cũng chưa có quy định để xử lý với những
trường hợp không đăng ký biến động
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
(2) Quy trình thực hiện qua nhiều cơ
quan: quá trình chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu phải qua các cơ quan
gồm Ủy ban nhân dân Tỉnh, Văn phòng
đăng ký đất đai, Cơ quan quản lý tài sản
(Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, ), cơ quan thuế, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Kho bạc Nhà nước
và qua nhiều công đoạn nên thời gian thực
hiện thường bị kéo dài gây chậm trễ trong
khi các tổ chức kinh tế lại có nhu cầu cấp
giấy chứng nhận gấp rút để vay vốn.
3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất cho các tổ chức kinh tế
3.4.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính
sách, pháp luật
Tiếp tục rà soát, thống kê các vướng
mắc về quy định pháp luật đối với việc cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho các tổ chức. Qua
đó, kiến nghị sửa đổi, hoàn thiện cho phù
hợp với Luật Đất đai năm 2013 và các văn
bản pháp luật có liên quan.
UBND tỉnh Quảng Nam cần nghiên
cứu để ban hành lại hệ thống thủ tục hành
chính về cấp GCNQSDĐ mang tính khả
thi hơn, phù hợp với quy định tại Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai. Trong công
tác cải cách thủ tục hành chính, có thể rút
ngắn thời gian giải quyết hồ sơ đối với các
giao dịch nhà, đất đã được cấp
GCNQSDĐ. Nhưng riêng đối với hồ sơ
cấp GCNQSDĐ cho dự án điều chỉnh tăng
thời gian giải quyết cho phù hợp với thời
gian thực hiện thủ tục hành chính quy định
tại Nghị định này. Tỉnh cũng cần ban hành
bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với rừng
trồng và cây lâu năm, làm cơ sở cho việc
tính lệ phí trước bạ khi tổ chức và các đối
tượng khác thực hiện đăng ký chứng nhận
quyền sở hữu tài sản.
3.4.2. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện
Ứng dụng hình thức đăng ký đất đai
điện tử mới ứng dụng hệ thống “cấp
GCNQSDĐ” được xây dựng trên nền tảng
phần mềm Vilis. Cần hướng tới xây dựng
một cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất độc lập, được hình thành từ bộ
phận cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của Sở Tài nguyên và Môi trường, bộ
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(3)-2020:2003-2011
2011
phận quản lý xây dựng của Sở Xây dựng
và bộ phận quản lý rừng trồng, cây lâu
năm của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn. Cần có cách thức chỉ đạo để
nâng cao trách nhiệm phối hợp thực hiện
giữa các cơ quan có liên quan trong việc
đăng ký, chứng nhận quyền sở hữu tài sản
vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. KẾT LUẬN
Trong giai đoạn 2014 - 2018, trên
toàn tỉnh Quảng Nam có 636 tổ chức kinh
tế được cấp giấy chứng nhận trong tổng
6460 GCNQSDĐ được cấp (trong đó
doanh nghiệp tư nhân là 211 giấy, công ty
TNHH là 1.427 giấy và công ty cổ phần là
4.822 giấy) với tổng diện tích là
55.771.610,07 m2 và toàn bộ là đất phi
nông nghiệp. Trong giai đoạn này, toàn
tỉnh chỉ chứng nhận tài sản được 484
trường hợp trên 6.460 GCNQSDĐ đã cấp
cho tổ chức kinh tế (chiếm 7,49%), loại tài
sản đã chứng nhận chủ yếu là công trình
xây dựng và nhà ở. Kết quả phỏng vấn các
tổ chức kinh tế cho thấy, thời gian để được
cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất còn chậm so với quy định.
Theo ý kiến của các tổ chức kinh tế, việc
cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất là cần thiết với mục đích chủ
yếu là được pháp luật bảo hộ. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, khó khăn trong việc
cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất của các tổ chức kinh tế là thủ
tục phức tạp và nhiều cơ quan giải quyết,
mức thu lệ phí trước bạ 0,5% nhà và đất
còn cao. Để nâng cao hiệu quả và đẩy
nhanh tiến độ chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
cho các tổ chức kinh tế tại tỉnh Quảng
Nam, cần tập trung 02 nhóm giải pháp,
gồm: các giải pháp hoàn thiện pháp luật,
nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tiếng Việt
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
(2011). Thông tư liên tịch số
20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ban hành ngày
18 tháng 11 năm 2011.
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. (2013). Luật Đất đai năm 2013.
Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Quảng Nam.
(2019). Tình hình cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và tài sản sản gắn liền
với đất tỉnh Quảng Nam đến năm 2018.
Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Quảng Nam.
(2019). Báo cáo về việc giải quyết vướng
mắc trong việc thực hiện hoàn thành cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
các tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2010 - 2018.
2. Tài liệu tiếng nước ngoài
Estela, G. A. (1995). Research methods:
Principles and applications. Manila,
Philippines: Rex Book Store.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_thuc_trang_cap_giay_chung_nhan_quyen_su_dung_dat_va.pdf