Đánh giá thực trạng nguồn lực các chính sách phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng

Tổ chức lại sản xuất kinh doanh vật liệu xây thủ công ở các địa phương, nhằm giảm tối đa sử dụng đất canh tác và xây dựng các lò gạch thủ công không theo quy hoạch gây ô nhiễm môi trường tại các vùng ven đô thị, thành phố, thị xã, thị trấn. Từng bước phát triển sản phẩm gạch không nung ở những vùng không có nguyên liệu nung, tiến tới xoá bỏ việc sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công ở ven các đô thị trước năm 2006, ở các vùng khác trước năm 2010. Tiếp tục hoàn thiện công nghệ và ổn định sản xuất cho các cơ sở gạch tuynen hiện có. Đầu tư xây dựng thêm một số dây chuyền gạch tuy nen quy mô nhỏ với công suất 7 hoặc 10 triệu viên/năm bằng thiết bị chế tạo trong nước.

doc64 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1483 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá thực trạng nguồn lực các chính sách phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệp VLXD ở Việt Nam . Chính sách khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản . Khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở nước ta rất phong phú, được phân bổ trên nhiều vùng lãnh thổ của đất nước như: cát, cuội, sỏi, cao lanh, đất sét, đá vôi, các loại đất xây dựng, đá ốp lát trang trí... Trong giai đoạn hiện nay, việc tiến hành khai thác nói chung và khai thác khoáng sản làm VLXD nói riêng được nhà nước tiến hành quản lý chặt chẽ. Đối với các mỏ làm vật liệu xây dựng Bộ ngành Trung ương khác quản lý, khi Bộ, ngành chủ quản xét duyệt luận chứng khai thác mỏ phải có sự tham gia của Bộ xây dựng là uỷ viên chính thức của hội đồng xét duyệt luận chứng nếu mỏ có quy mô lớn, hoặc được thoả thuận bằng văn bản của Bộ Xây dựng trước khi xét duyệt luận chứng nếu mỏ có quy mô nhỏ. Như vậy, Theo luật khoáng sản, chỉ cú DN nhà nước mới được phộp khai thỏc vựng mỏ hay vựng nguyờn liệu, cũn cỏc DN ngoài quốc doanh muốn khai thỏc thỡ phải ký hợp đồng thụng qua cỏc DN nhà nước. Những tài nguyên khoáng sản có giá trị cao như đá vôi để làm xi măng, cát trắng có hàm lượng SiO2 cao và hàm lượng oxyt mang mầu thấp để sản xuất kính, thuỷ tinh, cao lanh đất sét có hàm lượng oxyt Al2O3 cao để sản xuất gốm sứ xây dựng và vật liệu xây dựng đá marble và đá granite có độ nguyên khối lớn mầu sắc đẹp, tổ chức cá nhân không được khai thác bừa bãi sử dụng lãng phí tuỳ tiện. Những tài nguyên khoáng sản này chỉ được khai thác sử dụng làm vật liệu xây dựng theo luận chứng đã được duyệt. Đối với các điểm khoáng sản nhỏ , phân tán , khai thác công nghiệp không có hiệu quả thì được chính phủ cho phép khoanh vùng cho dân là dưới sự quản lý chặt chẽ của nhà nước, hạn chế tổn thất tài nguyên bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn và trật tự trong khai thác khoáng sản . Bên cạnh đó nhà nước khuyến khích liên doanh với nước ngoài nhằm nâng cao năng lực khai thác khoáng sản . Chính sách về vốn đầu tư. Hiện nay, chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp công nghiệp nói chung tự đầu tư phát triển bằng nguồn vốn tự có, đồng thời ngoại trừ trường hợp chính phủ trực tiếp đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Chính phủ ban hành những chính sách mới hạn chế các doanh nghiệp tiếp cận vốn đầu tư phát triển với lãi xuất ưu đãi . Việc vay vốn tín dụng ưu đãi phát triển trước khi có nghị định số 106/2004/ NĐ-CP ngày 01/4/2004 của chính phủ , mỗi dự án chủ đầu tư có thể được đầu tư 20-30% tổng mức đầu tư, Cá biệt một số dự án đã được đầu từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi đến 45% tổng mức đầu tư như xi măng Sông Gianh , xi măng Thái Nguyên, Nguồn vốn ưu đãi của nhà nước thường đi kèm theo các chíng sách vĩ mô của từng thời kỳ , theo vùng khó khăn và có nhiều mức lãi suất ( thông thường là 5.4%/ năm …) . theo nghị định số 106/2004/NĐ - CP thì các dự án đầu tư VLXD không thuộc đối tượng được vay vốn tín dụng ưu đãi. Sự thay đổi về và thiếu tính hướng dẫn mang tính kế thừa của các chính sách trước đã khiến các chủ đầu tư không kịp đáp ứng những thủ tục , yêu cầu của cơ quan cấp tín dụng nên đã khiến chậm trễ khi triển khai dự án . Vốn ngân sách nhà nước hiện nay chủ yếu tập trung vào xây dựng các dự án công cộng, vào kết cấu hạ tàng phục vụ cho quá trình sản xuất như giao thông đường bộ , đường thuỷ , các công trình cảng nước sâu , lưới đIện , các trường đào tạo. Tuy không đầu tư trực tiếp vào công nghiệp nhưng là điều kiện thiết yếu cho ngành VLXD trong nước phát triển . Vay vốn tín dụng thương mại trong nước thì lãi xuất thường không cố định và cao, thông thương từ 8,5 - 9,65%/ năm , cá biệt có dự án phải vay mới lãi xuất trên 10%/năm . Các ngân hàng thương mại cũng khôngđủ để cho một chủ dự án cho vay toàn bộ vốn đầu tư một dự án buộc các chủ dự án phải vay vốn từ nhiều ngân hàng nên thời gian vay vốn bị kéo dài Vay vốn nước ngoài, hiện nay chính phủ chỉ bảo lãnh cho các dự án của chính phủ, các khoản vay của doanh nghiệp do các tổ chức tín dụng cấp. Chính vì vậy các dự án rất khó để có thể vay vốn đầu tư nước ngoài. Về chính sách thuế và bảo hộ sản xuất trong nước . Trong những năm qua thị trường VLXD nôi địa diễn biến khá phức tạp , cung cầu của các loại VLXD không tương xứng nhau , để bảo hộ cho các nhà sản xuất trong nước có điều kiện phát triển đối với các chủng loại VLXD có khả năng cạnh tranh thấp đồng thời thực hiện chiến lược thay thế nhập khẩu đối với những chủng loại VLXD cao cấp và nhập khẩu những loại nguyên liệu còn thiếu cho sản xuất , các hàng rào bảo hộ dã được sử dụng . Miễn thuế nhập khẩu , thuế giá trị gia tăng nhập khẩu với tất cả các loại vật tư , bán thành phẩm , thiết bị , phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đạt chất lượng để xây dựng phát triển công nghiệp . Công cụ phi thuế quan với việc nhập khẩu đối với nguyên liệu và sản phẩm nhập khẩu bằng cấp quota như : clinker, xi măng, thép xây dựng vật liệu chịu lửa, cách âm, cách nhiệt: vật liệu chịu lửa các loại, vật liệu xốp, vật liệu nhẹ cách nhiệt. Gải pháp này giúp cho tổng công ty xi măng kiểm soát được nguồn nguyên liệu sản xuất xi măng và luợng cung ứng xi măng trên thị truờng, làm giảm lượng nhập khẩu các loại VLXD cao cấp, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước đối với những chủng loại vật liệu mà Việt Nam chưa thể sản xuất . Công cụ thuế quan đã đuợc sử dụng khá triệt để bằng các mức thuế suất khác nhau tuỳ thuộc vào chủng loại sản phẩm. Hiện nay, thuế nhập khẩu xi măng là 30%, gạch ốp lát là 25%, đá ốp lát :30%, các loại VLD cao cấp như kính xây dựng 35%, vật liệu chịu lửa 30%… Bảng 8: Thuế quan trung bình của sản phẩm VLXD nhập khẩu chủ yếu . STT Danh mục Tỷ trọng nhập khẩu Thuế xuất 1 Xi măng 0.24 30% 2 Vật liệu ốp lát 0.09 25% 3 Sứ vệ sinh 0.13 35% 4 Kính xây dựng 0.15 35% 5 Vật liệu chịu lửa 0.08 25% 6 Đá ốp lát 0.12 25% Qua đó có thể thấy mức độ bảo hộ của nhà nước đối với các doanh nghiệp sả xuất VLXD trong nước là rất cao So sánh với các nước trong khu vực thì mức độ bảo hộ là cao hơn khá nhiều. Điều này tạo lợi thế nhất địmh cho doanh nghiệp sản xuất trong nước đối với sản phẩm nhập khẩu, tuy nhiên cũng làm giảm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất trong nước . Phần III: Giải Pháp phát triển công nghiệp VLXD Việt Nam đến năm 2010 . Cơ sở định hướng công nghiệp VLXD hiện nay . Dự báo về năng lực sản xuất VLXD đến năm 2010 . Nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ , Nhu cầu các loại vật liêu xây dựng như xi măng, gạch ngói , gốm xứ xây dựng đang tăng lên nhanh chóng . Trong giai đoạn 2000 – 2004 tốc đọ phát triển của ngành đã đạt 7%/năm, dự báo trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 ngành sẽ đạt mức tăng trưởng cao từ 5 – 8%/năm . Dự báo năng lực sản xuất của ngành VLXD đến năm 2010 như sau : Bản 9: Năng lực sản xuất ngành VLXD Việt Nam năm 2010. STT Chủng loại VLXD Năng lực sản xuất năm 2010 Đơn vị Khối lượng 1 Xi măng Triệu tấn 45 2 Vật liệu xây Tỷ viên 19 3 Vật liệu lợp Triệu m2 120 4 Đá xây dựng Triệu m3 33 5 Vật liệu ốp lát Triệu m2 120 6 Sứ vệ sinh Triệu SP 7 7 Kính xây dựng Triệu m2 8 8 Vật liệu chịu lửa 1000 tấn 84 9 Đá ốp lát Triệu m2 12 10 Cát xây dựng Triệu m2 37 11 Đá xây dựng Triệu m2 120 Như vậy năng lực sản xuất ngành VLXD đến năm 2010 tăng cao , khả năng sản xuất tăng từ 1,5 đến 2 lần năng lực sản xuất sản xuất hiện nay. Tăng nhanh nhất là ngành sản xuất xi măng với 16 dự án lớn đã được phê duyệt từ nay đến năm 2010 với tổng công xuất là 25 triệu tấn làm tăng sản lượng xi măng lên 45 triệu tấn, mà trước hết là cân đối nhu cầu xi măng trong nước vào năm 2008 . Bên cạnh đó các chủng loại VLXD khác như gạch XD, ngói,… cũng tăng lên nhưng do khả năng cung ứng dồi dào hiện nay thì trong những năm tới sã vẫn tiếp tục đáp ứng nhu cầu thị trường trông nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Trình độ công nghệ sản xuất VLXD của nước ta đã tiếp cận được với trình độ trung của thế giới trên các lĩnh vực sản xuất xi măng, gốm sứ xây dựng, kính xây dựng, gạch ốp lát các loại … Đối với một số chủng loại VLXD khác chủ yếu là các loại vật liệu tại chỗ chúng ta đẫ xoá bỏ được công nghệ sản xuất thủ công manh mún lạc hậu và đưa công nghệ sản xuất mới vào sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao làm chỗ dựa vững chắc cho ngành VLXD tiếp tục phát triển. Tiến bộ khoa học công nghệ trong nước cũng như trên thế giới sẽ đạt được những thành tựu qua trọng trong việc nghiên cứu các loại vật liệu mới, Công nghệ mới đặc biệt là công nghệ tự động hoá các quá trình sản xuất và công nghệ tin học phát triển mạnh mẽ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất VLXD phát triển đa dạng hoá chủng loại sản phẩm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm . Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ chung , công nghệ xây dựng cũng có bước phát triển mới kết cấu xây dựng cũng có không đi theo hướng bê tông cốt thép mà đi theo vào khung thép cùng với các loại VLXD đi kèm như : kính xây dựng, vật liệu hữu cơ , vật liệu compozit, .v.v.. và chúng sẽ trở thành những vật liệu quan trọng đuợc ưu tiên phát triển trong giai đoạn này . Hạ tầng cơ sở của đất nước đã đựơc xây dựng và củng cố vững chắc nhất là lĩnh vực giao thông vận tải sẽ được cải thiện rõ rệt trên tất cả các loại hình vận chuyển kể các ở các vùng sâu, vùng xa sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu sản phẩm và nguyên liệu cho sản xuất VLXD trên toàn quốc , các cảng biển nước sâu nằm rải rác dọc bờ biển cũng được nâng cấp và xây dựng cới sẽ là cửa ngõ thông thương hàng hoá VLXD nước ta nới các nước trong khu vực được nhanh chóng và thuận tiện . Ngoài ta , các lĩnh vực có quan hệ hữu cơ với ngành sản xuất CLXD đặc biệt là các cơ sở sản xuất hoá dầu đã đi vào hoạt động sẽ cho ra nhều sản phẩm và chế phẩm mà ngành công nghệp VLXD có khả năng sử dụngđể tạo sản phẩm mới , nhất là các sản phẩm trạng trí hoàn thiện làm tăng tính thẩm mỹ cho các công trình xâydựng. Trong giai đoạn dến năm 2010 , nền kinh tế nươc ta đã tăng trưỏng ổn địng về nhiều mặt , quá trình công nghiệp hoá diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu xây dựng cơ xây dựng của các ngành kinh tế quốc dân không ngừng tăng lên, thị trường VLXD vẫn có nhều cơ hội để phát triển , thị trường nông thôn tộng lớn cũng sẽ có bước chuyển mình mạnh mữ do khả năng thanh toán của người nông dân không ngừng tăng lên , nhu cầu VLXD nơi ở không chỉ đơn thuần với mục tiêu là che mưa che nắng mà còn phải đẹp và tiện dụng , việc xât dựng cơ sở hạ tầng cho nông nghệp nông thôn cũng tiếp tục phát triển , Mặt khác khi hàng rào thuế quan được xoá bỏ sẽ tạo điều kiện cho thị trường VLXD ngày càng rộng mở không chỉ bó hẹp ở phạm vi trong nước mà cả xuất khẩu , đặc biệt là các nước kề cận với nước ta và các nước trong khu vực ASEAN . 2. Dự báo nhu cầu VLXD năm 2010 . Dự báo nhu cầu VLXD đến năm 2010 cũng sẽ tăng từ 1.5 đến 2 lần như sau: Bảng 10 : Nhu cầu VLXD năm 2010 . STT Chủng loại VLXD Nhu cầu đến năm 2010 Đơn vị Khối lượng 1 Xi măng Triệu tấn 42 – 43 2 Vật liệu xây Tỷ viên 13 –15 3 Vật liệu lợp Triệu m2 97 – 99 4 Đá xây dựng Triệu m3 31 – 33 5 Vật liệu ốp lát Triệu m2 97 – 99 6 Sứ vệ sinh Triệu SP 5 – 7 7 Kính xây dựng Triệu m2 84 – 86 8 Vật liệu chịu lửa 1000 tấn 82 – 84 9 Đá ốp lát Triệu m2 10 – 12 10 Cát xây dựng Triệu m2 35 – 37 11 Đá xây dựng Triệu m2 105 –107 Về chất lượng và chủng loại VLXD: Cùng với sự tăng lên về nhu cầu thì thị trường VLXD yêu cầu về chất lượng và chủng loại VLXD cũng không ngừng tăng lên. năm 2010 nhu cầu về VLXD gồm các chủng loại chủ yếu sau : + Xi măng PCB – 40 ,PC – 40, PC – 50, PC – 60 , xi măng đặc chủng , xi măng màu , xi măng nhôm , xi măng chống phóng xạ . + Ngói đất sét nung không tráng men hoặc tráng men và có màu dùng để trang trí . + Gạch Granite, gạch Ceramic nhân tạo có kích thước đến 0,8 – 1,2 mét và cao hơn , đa dạng về màu sắc và chủng loại . + Kính xây dựng có chiều dày và màu sắc đa dạng , các loại kính đặc biệt có độ bền cao , có lớp phủ mặt ngoài sử dụng với nhiều tính năng khác nhau , kính phản quang , kính cốt thép , kính chống ồn ,… + Thép có chất lượng cao làm kết cầu làm kết cấu chịu lực cho nhà., các loại vật liệu chống nóng, chống ồn , các loại gỗ chế biến trên dây chuyền công nghiệp , các loại sản phẩm nhựa xây dựng ,… Về lực lượng sản xuất . Đến năm 2010 , chúng ta đã đi được một chặng đườn cơ bản trong sự nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước . Ngành công nghiệp VLXD cũng có biến đổi quan trọng đó là công nghệ sản xuất đã đạt tới trình độ cao ,sản xuất thủ công sẽ từng bước thu hẹp lại do những bất cập do công nghệ lạc hậu, các doanh nghiệp ngà nước sữ được cổ phần hoá. Như vậy, về cơ bản lực lượng sản xuất sẽ có sự thay đổỉ cơ bản về chất , Để dáp ứng nhu cầu phát triển vcủa ngành cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thật cho sản xuất với các mục tiêu : . Tỷ lệ lao động kỹ thuật/ laođộng phổ thông > 80% . Tỷ lệ Đại học/trung học/công nhânL 1/4/10. . Thành lập các Viện nghiên cứu chuyên ngành tiêng của từng lĩnh vực VLXD như : Xi măng, gốm sư xây dựng, kính xây dựng, VLXD và kết hợp nghiên cứu với đào tạo cán bộ VLXD hiện nay với trình độ đại học và trên đại học . Do dặc điểm của ngành VLXD là khối lượng nguyên liệu lớn, sản phẩm nặng ,cồng kênh nên viiệc phát triển sản xuất tộng khắp các địa bàn vẫn là cần thiết , đặc việt đối với các tỉnh miền núi các huyện vùng sâu , vùng xa . song để làm nòng cốt cho sự phát triển ngành trong giai đoạn tới cần thành lập các tập đoàn VLXD chuyên sâu vào một lĩnh vực sản xuất hoặc da dạng các linhc vực sản xuất . Đây là môi trường thuận lợi để áp dụng kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất ngâng cao năngsuất và chất lượng sản phẩm do có nguồn vốn , có đội ngũ cán bộ và cồn nhân kỹ thuật dồi dào , có hệ thống kiểm dịnh và đo lường chất lượng hiện đại . Về phân bố sản xuất . Phát triển sản xuất VLXD trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 cầnn đi theo hướng tập trung hoá và chuyên môn hoá ở mức cao với việc hình thành các khu công nghiệp VLXD tập trung sản xuất nhiều chủng loại VLXD để tiết kiệm vốn đàu tư xâu dựng cơ sở hạ tầng và hõ trợ nhau trong việc đào tạocán bộ công nhân kỹ thuật , trong đầu tư và sử dụng trang thiết bị phòng thí nghiệm v.v..Khu công nghiệp VLXD có thể bao gồm cơ sở sản cuất xi măng và các cơ sở sử dụng ci măng làm nguyên liệu như : Bê tông cấu kiện và bê tông tươi, gạch không nưng ,hoặc các cơ sở sản xuất VLXD có công nghệ sạch sử dụng chung một dạng nguyên liệu như : Gạch Ceramic , gạch granite nhân tạo… Trong giai đoạn đến năm 2010, giao thông vận tải ở nước ta sẽ hoàn chỉnh về mạng lưới, về chất lượng và năng lực bốc dỡ , nguồn nguyên liệu làm VLXD cũng được gia công chế biến thành hàng hoá giao lưu rộng rãi trên phạm vi cả nước vì vậy, sản xuất VLXD không phụ thuộc nhiều vào nguồn TNKS mà phụ thuộc lớn vào thị trường tiêu thụ sản phẩm. Do đó, việc phânn bổ sản xuất sẽ tạp trung chủ yếu vào dải ven biển và một số khu vực sâu trong nội địa có các hộ tiêu thụ sản phẩm lớn . Như vậy đến năm 2010 diện mạo của ngành công nghiệp VLXD nước ta đã có sự biến đổi sâu sắc và hoà nhập với nền kinh tế thế gới , đất nước đã đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá . Dự báo thị trường VLXD năm 2010 . Diễn biến của nền kinh tế nước ta và các nước trong khu vực trong giai đoạn vừa qua cùng với tiến trìng hội nhập kinh tế giữa nước ta với các nước trong khu vực và thế giới trong giai đoạn tới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường VLXD nước ta phát triển với những lý do sau : Nền kinh tế nước ta trong giai đoạn tới tiếp tục tăng trưởng nhanh . Trong những năm qua nền kinh tế VIệt Nam luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao và ổn định , công nghiệp hoá hiện đại hoá sẽ là động lực cho công cuộc xây dựng phát triển làm nhân tố thúc đẩy cho thị trường VLXD trong nước phát triển . Cạnh tranh trên thị trường VLXD với các nước trong khu vực sẽ tăng lên nhưng không quá gay gắt , trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế nước ta cam kết tham gia khu vực mậu dịch tự do AFTA mà trọng tâm là giảm thuế nhập khẩu xuống còn 0 – 5% và triệt tiêu dần các hàng rào phi thuế quan cản trở thương mại . Như vậy , khi AFTA có hiệu lực đầy đủ thì các sản phẩm VLXD không còn nhận được sự bảo hộ nữa và sẽ phải tham gia cạnh tranh sòng phẳng trên thị trường , Tuy nhiên , mức độ cạnh tranh không quá gay gắt vì những lý do sau . Việc đầu tư phát triển sản xuất một số sản phẩm VLXD ở các nước trong khu vực trong giai đoạn vưa qua chủ yếu nhằm giải quyết nhu cầu trong từng nước nên mức dư thừa không lớn , Sản phẩm VLXD thông dụng phần lớn là loại hàng cồng kềnh , nặng nề nên được sản xuất để tiêu dùng tại chỗ là chính , tính cạnh tranh không cao do chi phí vận tải quá lớn nế phải đưa đi xa , Đối nới các sản phẩm VLXD cao cấp thì công nghệ sản xuất VLXD của nước ta và các nước trong khu vực là ngang nhau vì đều nhập thiết bị và công nghệ của các nước tiên tiến , song chúng ta có lợi thế về nhân công do đó có khả năng giảm giá thành sản phẩm để cạnh tranh . Việc đầu tư cho KHCN và nâng cao năng lực của ngành cơ khí chế tạo trong nước tạo điều kiện giảm giá thành sản phẩm VLXD và tăng sức cạnh tranh trên thị trường . Xuất phát từ nhận định trên , xu thế phát triển của thị trường VLXD đến năm 2010 được dự báo như sau : Thị trường ở các đô thị và các khu công nghiệp sẽ đòi hỏi các chủng loại VLXD chất lượng cao đặc biệt là vật liệu trang trí và hoàn thiện , vật liệu nhẹ , vật liệu kim loại và hợp kim để chế tạo kết cấu không gian lớn , thị trương nông thôn sẽ đòi hỏi các chủng loại VLXD thông dụng với yêu cầu bền chắc và giá cả hợp lý , Vì vậy, các sản phẩm VLXD có nhu cầu tiêu dùng nội địa lớn sẽ tiếp tục được đàu tư phát triển mạnh mẽ , trên cơ sở không ngừng đổi mới công nghệ nâng cao năng suất và chất lượng , giảm giá thành sản phẩm . Công ngiệp chế biến nguyên liệu như lọc cao lanh , sàng tuyển cát trăng, tuyển chọn phân loại các nguyên liệu dùng để sản xuất sứ vệ sinh trắng , gạch ốp lát , vật liệu chịu lửa sẽ có điều kiện phát triển mạnh nhăm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu . Các sản phẩm : Gạch ốp lát các loại, đá Granite , sứ vệ sinh, vật liệu chịu lửa ,… có khả năng xuất khẩu sang thị trương các nước lân cận . Cân đối nguồn lực . Để đáp ứng năng lực sản xuất năm 2010 ngành VLXD có nhu cầu về các nguồn lực như sau : Bảng 11: Nhu cầu vật tư kỹ thuật - lao động vốn đầu tư cho ngành vật liệu xây dựng STT Chủng loại VLXD Nhu cầu NVL Đơn vị Năm 2010 1 Đá vôi Triệu tấn 44,7 2 Sét xi măng Triệu tấn 12,0 3 Sét gạch ngói Triệu tấn 21,16 4 Sét gốm sứ 1000 tấn 220,7 5 Cao lanh 1000 tấn 968,2 6 Tràng Thạch 1000 tấn 298,4 7 Thạch anh 1000 tấn 290,0 8 Quặng sắt Triệu tấn 0,96 9 Thạch cao Triệu tấn 1,37 10 Phụ gia xi măng Triệu tấn 4,5 11 Cát thủy tinh 1000 tấn 385 12 Than Triệu tấn 6,64 13 Dầu 1000 tấn 717,3 14 Điện năng Triệu Kwh 4.842,1 15 Lao động tăng Người 18.312 16 Vốn đầu tư 5 năm Tỷ đồng 50.500 Về nguyên liệu sản xuất VLXD . Nước ta có nguồn tài nguyên khoán sản làm VLXD rất đa dạng và phong phú, hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu của sản xuất VLXD. Đá xây dựng có nhu cầu lớn nhất về khối lượng để phục vụ cho xây dựng dân dụng , giao thông và thuỷ lợi . Song nguồn đá xây dựng ở nước ta đã khảo sát tới hàng nghìn tỷ m3 , lại phân bố rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước ( Trừ một số tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hông và Đồng bằng sông Cửu Long ) nên việc khai thác và sử dụng rất thuận tiện . Nguồn đá vôi cho sản xuất xi măng được khảo sát là 22 tỷ tấn , đủ khả năng sản xuất 100 triệu tấn xi măng /năm trong vòng 200 năm. Tuy nhiên do năng lực khai thác còn thấp nên hiện nay vẫn phải nhập khẩu Clinker về sản xuất . Nguồn sét gạch ngói được khảo sát vả khoản 3 tỷ m3 cho phép sản xuất khoảng 20 tỷ viên gạch một năm trong vòng 50 năm . Ngoài ra các nguyên liệu khác như : cao lanh , fenspat , đá ốp lát , cát thuỷ tinh ,.. cũng có trữ lượng lớn và chât lượng đảm bảo cho sản xuất và các loại vật liệu hoàn thiện với yêu cầu chất lượng thẩm mỹ cao , đồng thời xuất khẩu ra thị trường ngoài nước để tâng nguồn thu cho việc táo đầu tư phát triển sản xuất của ngành. Nhu cầu nguyên liệu để sản xuất vật liêu ốp lát , sứ vệ sinh và vật liệ chịu lửa của nước ta năm 2010 vào khoảng 1.75 triệu tấn , trong đó : đất sét và cao lanh chiếm 60 –70 % tràng thạch , đôlômít 30 – 41% Vật liệu ốp lát và sứ vệ sinh là sản phẩm trang trí hoàn thiện có kỹ thuật sản xuất phức tạp vên đòi hỏi phải có nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định , cung ứng trong một phạm vi thích hợp , thạm chí một số nguyên liệu quý hiếm phải cung ứng trên phạm vi cả nước. Nước ta có nguồn ngyên liệu để sản xuất các loại vật liệu ốp lát tương đối phong phú và đa dạng như : Cao lanh , đất sét , tràng thạch, đá vôi đôlômit, … Tuy nhiên , nguồn nguyên liệu phân bố không đều, đa số tập trung ở các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ , còn ở Tây Nguyên , Đông Nam Bộ và Đồng Bằng sông Cửu Long thì hầu như không có , Đồng thời nhiều khu mỏ có chất lượng không cao đòi hỏi phải qua chế biến mới đưa vào sử đụng được . Chính vì vậy , cần hình thành các cơ sở khai thác và chế biến nguyên liệu ssưa chúng trở thành hàng hoá với các tiêu chuẩn kỹ thuật được kiển tra kỹ càng để cung cấp tận tay các nhà sản xuất nhăm đảm bảo sản xuất ổn định và giữ vững chất lượng sản phẩm. Đặc việc cần nghiên cứu chế tạo các loại men màu tử nguyên liệu trong nước và đầu tư cơ sở sản xuất chúng để cung ứng cho các cơ sở sản xuất vật liêu ốp lát từ trước đến nay chúng ta vẫn phải nhập khẩu hoàn toàn trong khi nguồn nguyên liệu ở trong nước có thể sử dụng để sản xuất thay thế chúng . Bảng 7: Tổng hợp nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất gốm sư xây dựng đến năm 2010 ( 1000 tấn ) . Danh mục Năm 2005 Năm 2010 Cao lanh Cho vật liệu ốp lát . Cho sứ vệ sinh . Cho vât liệu chịu lửa . 811 719 20,8 71,2 948,2 820 26 72,2 Đất sét Cho vật liệu ốp lát . Cho sứ vệ sinh . Cho vât liệu chịu lửa . 184,2 155 11,2 18 220,7 188 14 17,7 Trang thạch . Cho vật liệu ốp lát . Cho sứ vệ sinh . Cho vât liệu chịu lửa . 242,6 227 9,6 6,04 298,4 275 12 11,4 Thạch anh Cho vật liệu ốp lát . Cho sứ vệ sinh . 239 235 4 290 282 8 Để đáp ứng nhu cầu trên dự kiến đầu tư mở rộng và đầu tư mới các cơ sở khai thác và chế biến cao lanh tại các tỉnh Phú Thọ , Yên Bái , Tuyên Quang , Quảng Ninh , Lâm Đồng, Quảng Nam ,Thừa Thiên Huế , Bình Dương công suất khoảng 150 - 200 ngàn tấn năm cho mỗi cơ sở và khai thác gia công tràng thạch, thạch anh tại các tỉnh phú thọ , Yên Bái , Tuên Quang , Lào Cai Quảng Nam , An Giang công suất khoảng 200-250 Ngàn tấn năm/mỗi nhà máy . Về giao thông vận tải : Giao thông vận tải tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ kể cả trong nước và xuất khẩu ta nước ngoài . Nhu cầu vận tải của ngành VLXD trong giai đoạn tới là rất lớn . Khối lượng sản phẩm cần vận chuyển ở đẩu ra của các nhà máy sản xuất VLXD vào năm 2010 ước khoảng 200 triệu tấn . Khối lượng nguyên liệu đầu vào cho các nhà máy sản xuất VLXD vào năm 2010 ước khoảng 170 triệu tấn . Ngoài ra còn khoảng 20 triệu rấn gồm nhiên liêu và các loại vật tư phụ tùng khác cho sản xuất . Như vậy , tổng khối lượng cần vận tải trên phương tiện của ngành VLXD vào khoảng 300 triệu tấn . Luồng vận tải chính gồm : Xi măng bao và ckinker và một số vật tư kỹ thuât nghiền từ miền Bắc và Bắc Trung Bộ vào Nam Trung Bộ ngược lên Tây Nguyên vào Đông Nam Bộ . Xi măng bao và clinker từ Hà Tiên tới các tỉnh Đồng Băng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ . Thạch cao, dầu mỡ có thể cả phụ gia từ Bắc Trung Bộ ta miền Bắc . Đá xây dựng từ An Giang , Kiên Giang và các tỉnh Đông Nam Bộ tới các tỉnh vùng ĐôngBằng Sông Cửu Long . Cát thuỷ tinh từ Vân Hải ( Quảng Ninh ) Về các nhà máy thuỷ tinh ở Bắc Ninh và Cam Ranh ( Khánh Hoà ) về Bà Rịa – Vũng tàu . Gạch Ceramic, Granite, Sứ vệ sinh, kính, đá ốp lát từ Bắc vào Nam và nguợc lại . Ngoài ra một số khoáng sản làm VLXD quý hiếm như cao lanh Tân Mai ( Quảng Ninh ), Đá khối ở Thanh Hoá , Bình Định , Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng , Lâm Đồng, các loại phụ gia xi măng ở Nghệ an , Quảng Trị Đồng Nai , Bà Rịa – Vũng tàu .v.v.. sẽ được khai thác và chế biến trở thành hàng hoá đuợc vận chuyển tới các cơ sở sản xuất VLXD của từng vùng và trên cả nuớc . Phương hướng phát triển Công nghiệp VLXD Việt Nam đến năm 2010 Mục tiêu. Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng nhằm đáp ứng đủ nhu cầu trong nước và xuất khẩu cả về số lượng, chất lượng và chủng loại đủ sức cạnh tranh với các nước trong khu vực và thế giới . Quan điểm phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2010 . Về công nghệ: Cần kết hợp và nhanh chóng tiếp thu công nghệ, thiết bị tiên tiến của thế giới với công nghệ, thiết bị sản xuất trong nước để sớm có được nền công nghệ hiện đại, tự động hóa ở mức ngày càng cao, bảo đảm các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam và quốc tế; sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế có khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới. Về quy mô và công suất: lựa chọn quy mô sản xuất phù hợp, kết hợp giữa quy mô lớn, vừa và nhỏ, trong đó phát huy tối đa năng lực của các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng hiện có, đồng bộ hóa để tận dụng những thế mạnh tại chỗ về nguyên vật liệu, thị trường, nhân lực, nhất là đối với các tỉnh miền núi, Tây Nguyên. Về huy động nguồn vốn đầu tư: đa dạng hóa về hình thức đầu tư và các thành phần kinh tế tham gia đầu tư nhằm huy động vốn đầu tư trong nước và ngoài nước. Về quản lý đầu tư: quản lý và thực hiện đầu tư phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng theo quy hoạch, phương thức và hình thức đầu tư phù hợp với đặc điểm địa phương, lĩnh vực kinh tế và loại hình dự án. Kết hợp hài hoà, đồng bộ giữa sản xuất và tiêu thụ với các ngành kinh tế khác, như: giao thông vận tải, cung ứng vật tư kỹ thuật, xây dựng hạ tầng, để hỗ trợ cho nhu cầu phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng trong nước. Đồng thời khai thác tối đa năng lực của các ngành liên quan như: cơ khí; luyện kim; tin học; tự động hóa để nghiên cứu thiết kế, chế tạo thiết bị công nghệ và phụ tùng cho ngành công nghiệp vật liệu xây dựng thay thế nhập khẩu. Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng phải đảm bảo hiệu quả kinh tế, sử dụng hợp lý tài nguyên trong nước, bảo vệ môi trường sinh thái, di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan và an ninh, quốc phòng. Định hướng phát triển sản phẩm . Ngành công nghiệp vật liệu xây dựng cần tiếp tục đầu tư phát triển một số loại vật liệu cơ bản như: xi măng, vật liệu xây, vật liệu lợp, vật liệu ốp lát, đá xây dựng, sứ vệ sinh, thuỷ tinh xây dựng, cát xây dựng, vật liệu chịu lửa, vôi, sơn, đồng thời chú trọng nghiên cứu phát triển các loại vật liệu mới phục vụ công nghiệp xây dựng và nhu cầu xã hội. Định hướng một số loại vật liệu cụ thể như sau: Xi măng: Tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 970/1997/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng đến năm 2010. Trong quá trình thực hiện một số chỉ tiêu tổng hợp của ngành, Thủ tướng Chính phủ sẽ có những quyết định cụ thể để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình. Từ năm 2008, các dự án đầu tư xi măng liên doanh với nước ngoài phải thực hiện xuất khẩu xi măng đúng tỷ lệ đã cam kết trong hợp đồng liên doanh và quy định trong giấy phép đầu tư. Từ năm 2008, chỉ tiêu xuất khẩu xi măng (không kể các dự án liên doanh với nước ngoài) phải đạt từ 1 triệu tấn/năm trở lên. Vật liệu xây: Tổ chức lại sản xuất kinh doanh vật liệu xây thủ công ở các địa phương, nhằm giảm tối đa sử dụng đất canh tác và xây dựng các lò gạch thủ công không theo quy hoạch gây ô nhiễm môi trường tại các vùng ven đô thị, thành phố, thị xã, thị trấn. Từng bước phát triển sản phẩm gạch không nung ở những vùng không có nguyên liệu nung, tiến tới xoá bỏ việc sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công ở ven các đô thị trước năm 2006, ở các vùng khác trước năm 2010. Tiếp tục hoàn thiện công nghệ và ổn định sản xuất cho các cơ sở gạch tuynen hiện có. Đầu tư xây dựng thêm một số dây chuyền gạch tuy nen quy mô nhỏ với công suất 7 hoặc 10 triệu viên/năm bằng thiết bị chế tạo trong nước. Vật liệu lợp: Phát triển và ổn định sản xuất các loại vật liệu lợp kim loại và phi kim loại. Cần lưu ý đến việc đầu tư phát triển ngói không nung tại những vùng không có đất sét tốt như vùng núi phía Bắc, Tây Nguyên và Nam Trung Bộ. Từ năm 2004, đã không sử dụng vật liệu amiăng trong sản xuất tấm lợp. Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất tấm lợp kim loại , các loại vật liêu lợp mới phù hợp với yêu câu thị trường . Gạch ốp lát: Phát triển đa dạng các chủng loại gạch lát trong đó chú trọng các loại có kích thước lớn, các loại gạch ốp phù hợp với khí hậu Việt Nam và các loại sản phẩm có khả năng xuất khẩu. Chỉ tiêu xuất khẩu từ năm 2005 tối thiểu đạt 20% sản lượng sản xuất/năm. Đầu tư đổi mới công nghệ để nâng cao trình độ cơ giới, tự động hóa trong các dây chuyền sản xuất hiện có. Nghiên cứu sản xuất nguyên liệu men và màu cho gạch ốp lát và sứ vệ sinh thay thế nhập khẩu. Phát triển công nghiệp khai thác, chế biến nguyên liệu cho sản xuất gạch ốp lát và sứ vệ sinh. Sứ vệ sinh: Đồng bộ hóa về sản lượng và chất lượng phụ kiện với sản phẩm sứ vệ sinh, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Chỉ tiêu xuất khẩu từ năm 2005 tối thiểu đạt 20% sản lượng sản xuất/năm. Đầu tư thêm cơ sở sản xuất sứ vệ sinh có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu trong nước và tăng khả năng xuất khẩu. Thủy tinh xây dựng: Triển khai đầu tư các cơ sở sản xuất kính có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Chỉ tiêu xuất khẩu từ năm 2005, tối thiểu đạt 30% sản lượng sản xuất/năm kể cả các dự án đầu tư liên doanh với nước ngoài. Triển khai nghiên cứu và sản xuất các sản phẩm thủy tinh xây dựng khác: bông sợi khoáng, bông sợi thủy tinh, vật liệu compozit. Vật liệu chịu lửa: Đầu tư chiều sâu một số cơ sở sản xuất hiện có để nâng công suất, chất lượng sản phẩm và thay thế hàng nhập khẩu. Đầu tư thêm một số dây chuyền sản xuất để có được tổng công suất 115.500 tấn/năm gạch chịu lửa các loại vào năm 2010. Đá xây dựng: Tiếp tục mở rộng và xây dựng mới các cơ sở khai thác đá xây dựng đáp ứng yêu cầu xây dựng trong nước, đặc biệt phải đảm bảo nhu cầu đá cho khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Các cơ sở sản xuất đá xây dựng phải đảm bảo tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, cảnh quan du lịch, di tích lịch sử, văn hóa, từng bước hiện đại hóa công nghiệp sản xuất đá xây dựng. Cát xây dựng: Tổ chức sắp xếp lại các cơ sở khai thác cát trong và ngoài quốc doanh trên cơ sở phân vùng khai thác hợp lý để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, các công trình thủy lợi, dòng chảy của các sông. Tổ chức các khu chứa cát tập trung và có kế hoạch cung ứng cát hoặc vật liệu thay thế cát ở những vùng Tây Nguyên, Tây Bắc và Đông Bắc. Các chủng loại vật liệu xây dựng khác: Ngành công nghiệp vật liệu xây dựng cần nghiên cứu đầu tư những loại vật liệu xây dựng mới, như: các loại ván nhân tạo; vật liệu compozit; vật liệu thủy tinh; các loại sơn chống thấm và mốc; các loại sản phẩm vật liệu xây dựng sử dụng những cốt liệu nhẹ, không ngấm nước, chịu mặn, tuổi thọ cao; sản xuất xi măng mác PC50, PC60; phụ gia cho bê tông; vật liệu để xử lý nền đất yếu như: bấc thấm, vải địa kỹ thuật, lưới địa kỹ thuật, phụ gia cố kết đất và các loại vật liệu đặc chủng khác. Về cơ chế phát triển . Chủ truơng phát triển đất nước của Đảng và nhà nuớc Việt Nam là hướng tới việc phát triển nhanh , bền vững và giải quyết tốt những vấn đề xã hội . Để thực hiện chủ trưong đó cần phải đẩy nhanh công cuộc đổi mới , xây dựng nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa ,phát huy mọi nguồn lực cho mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá . Trong bối cảnh đó ngành VLXD Việt nam cũng phải được phát triển trong một cơ chế phù hợp , trong môi trường thuận lợi . Các chính sách phát triển nggành VLXD cũng phải hướng tới việc huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế, đặc biệt là sự tham gua của các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên để có được sự tham gia có hiệu quả và ổn định, cần phải tăng dường công tác tiêu chuẩn hóa và quản lý chất lượng, đẩy mạnh quản lý bằng các công cụ tài chính, tạo môi trường bình đẳng giữa các thành phần. Đây là vấn đề cực kỳ quan trọng đảm bảo sự phát triển lành mạnh của ngành . Giải pháp phát triển ngành công nghiệp VLXD đến năm 2010. Huy động nguồn vốn để phát triển sản xuất VLXD : Phát triển sản xuất VLXD theo nục tiêu và phương hướng đã định , ngành VLXD cần lượng khoản 50.500 tỷ đồng . Đặc đặc điểm của ngành công nghiệp VLXD là thời gian thi công các công trình sản xuất thường kéo dài , sản phẩm thường nặng và cồng kềnh, thời gian thu hồi vốn lâu, giá trị sản phẩm không cao nên lới nhuận không lớn . Tuy nhiên sản phẩm VLXD có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và không thể thiếu trong xây dựng của tất cả các ngành kinh tế và đời sống xã hội . Vì vây để tạo lập nguồn vốn cho phát triển , nhà nuớc cần tạo chính sách tạo nguồn vốn tự có ban đầu cho các doanh nghiệp sản xuất VLXD . Tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án vay vốn tín dụng ( Vay tín dụng thương mại , vay nước ngoài...) vốn liên doanh .Việc sử dung vốn theo từng mục đích đầu tư như sau : Vốn huy động trong nước bằng nọi hình thức tập trung cho việc cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất của các cơ sở hiện có . Vốn huy động nước ngoài áp dụng cho việc đầu tư xây dựng mới các cơ sở sản xuất CLXD có quy mô tuơng đối lớn , có trình độ công nghệ sản xuất tiên tiến , chủ yếu là các nhà máy xi măng lò quay kính xây dựng , gốm xây dựng , Việc huy động vốn nước ngoài thực hiện bằng hình thức ; liên doanh , trong đó ngoài phần góp vốn bằng tài nguyên, đất đai, ngoài ra có thể vay vốn nước ngoài để nhập thiết bị và trả dần bằng sản phẩm , đồng thời khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoàibỏ vốn đầu tư các cơ sở sản xuất VLXD kèm theo bao tiêu sản phẩm để tăng nguồn thu ngân sách qua các loại thuế và giải quyết việc làm cho người lao động . Ngoài ra cần tranh thủ sự hỗ trợ , giúp đỡ của các tổ chức quốc tế như : Ngân hàng thế giới , Ngân hàng phát triển Châu á, Quĩ tiền tệ quốc tế và các tổ chức quốc tế khác dưới hình thức vay tín dụng lãi xuất ưu đãi để xây dựng mới hoặc mở rộng các cơ sở sản xuất VLXD . Riêng đối với xi măng là lĩnh vực đòi hỏi cần có nguồn vốn đầu tư lớn ,chiếm tới 90 % tổng nhu cầu vốn đầu tư cho toàn ngành công nghiệp VLXD nên đòi hỏi phảỉ được sử lý mang tính vĩ mô với quan điểm xem các dự án đầu tư xi măng là các công trình trọng điểm quốc gia để phát huy sức mạnh tổng hợp của các ngành , các địa phương vào việc thực hiện việc đã đề xuất cụ thể . Ngừng bao cấp cho các nhà máy xi măng của nhà nước dưới mọi hình thức như trợ giá , giảm thuế , cho vay ưu đãi theo hình thức sở hữu các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải bình đẳng trong kinh doanh Cần ưu tiên đưa vào kế hoạch dầu tư và được xử lý vốn trước các dự án trước mắt có tính khả thi cao , các dự án sắp hoàn thành , tạo điều kiện vay vốn tín dụng thương mại cho các chủ dự án xi măng kết hợp nguồn vốn tự có của các chủ dự án, tạo điều kiện vay vốn nhanh .Khuyến khích các hình thức liên doanh với nước ngoài nhất là các đối tác có tiềm lực tài chính mạnh, có trình độ khoa học công nghệ tiên tiến , trình độ quản lý tiên tiến . Tạo điều kiện đưa các dự án nhanh chóng đi vào hoạt động. Tiếp tục phát triển mạnh các công ty tài chính xi măng để đứng ra bảo lãnh vay vốn tín dụng trong nước và vay nước ngoài để tạo thuận lợi cho việc vay vốn ,nhanh chóng đưa các dự án vào hoạt động. Nghiên cứu xây dựng và ban hành các chế độ chính sách để hỗ trợ sản xuất , ổn định vào mở rộng thị trường VLXD . Xây dựng và ban hành các chế độ chính sách để tạo, mặt băng pháp lý chung cho các loại hình doanh nghiệp khi tham gia sản xuất kinh doanh VLXD trên thị trường như cơ chế bù đắp toàn bộ chi phí phát sinh , thực hiện dự trữ quốc gia để bình ổn giá, cơ chế tiền lương, tiền thưởng để nuôi dưỡng và kích thích chất xám tạo động lực cho việc tăng năng suất lao động , hạ giá thành sản phẩm , cơ chế khuyến mãi có tương quan hợp lý của tất cả các đối tác , có cơ chế quản lý giá linh hoạt phát huy quyền chủ động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp , cơ chế ưu đãi về lãi suất vay tín dụng ưu đãi về thuế , về bảo hộ hàng nội địa, qui định về bảo toàn và phát triển các nguồn vốn cho cơ sở … Đẩy mạnh các hoạt động thu hút vốn đầu tư của nước ngoài vào phát triển sản xuất VLXD . và những sửa đổi bổ sung về thể lệ , thủ tục nhằm đơn giản hoá và tạo ,môi trường thuận lợi cho đẩu tư nước ngoài . Xây dựng và phát triển thị trường VLXD đồng bộ với sự phát triển của các loại thị trường khác đặc biệt là thị trường tư liệu sản xuất và thị trường vốn . Hình thành khuôn khổ pháp lý để tạo môi trường cạnh tranh thuận lợi và bình đẳng giữa các chủ thể , hạn chế tiến tới xó bỏ tình trạng độc quyền trong sản xuất và kinh doanh VLXD trên cơ sở xây dựng các hoạch đinh về luật cạnh tranh ,luật kiểm soát độc quyền và tổ chức hiệp hội người tiêu dùng để giúp đỡ cơ quan giám sát cạnh tranh của nhà nước , phát huy được chức năng vủa mình , góp phần làm cho cạnh tranh được lành mạnh . Nghiên cứu các biện pháp kích cầu ở nông thôn, một khu vực thị trường rộng lớn và có tiềm năng với hơng 80% dân số cả nước, khuyến khích nông dân tham gia góp vốn xâu dựng đường giao thông nông thôn, trích ngân sách nhà nuớc để xây dựng thuỷ lợi, bê tông hoá công trình để tăng nhanh tiêu thụ sản phẩm VLXD nông thôn . Đẩy mạnh xuất khẩu trên cơ sở điều tra, nắm vững thị trường VLXD của các nước trong khu vực lựa chọn phương thức tăng giá bán hàng phù hợp với thị trường và đặc điểm của từng chủng loại VLXD để nắm vững thị trương đã có và mở rộng ra các khu cực thị trường mới nhằm đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm VLXD có chất lượng cao , có thế mạnh riêng biệt trong cạnh tranh , kể cả xuất khẩu tại chỗ để phát triển sản xuất . Tăng cường khảo sát các khu vực thị trường lân cận nước ta như : Trung quốc, lào , Campuchia , và các khu vực thị trường mới như: Tây âu , Đông Âu, Nga …, Bên canh đó phải chuyển đổi phương thức thanh toán thay vì thanh toán bằng tiền mà có để nhập vật tư , thiết bị công nghệ để tiếp tục đầu tư phát triển sản xuất trong nước . Đào tạo đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật cho ngành sản xuất VLXD . Thực hiện phát triển ngành công nghiệp VLXD, nhu câu về cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuấtvà công nhân kỹ thật cho sản xuất VLXD đến năm 2010 vào khoảng 44.130laođộng m trong đó kỹ sư các loại : 2.190 người ( riêng kỹ sư hoá silicat : 559 người ), cán bộ kỹ thỵât 4.100 nhười , công nhân kỹ thuật 37.840 người . Để đáp ứng nhu cầu trên cần đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ có trình độ kỹ thuật cao , tay nghề giỏi , có kiến thức sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường. Đặc biệt chú trọng đào tạo cán bộ KHKT đầu ngành có đủ khả năng tiếp cận công nghệp và chuyển giao những tiến bộ của khoa học công nghệ thế giới vào nước ta , trong đào tạo phải kết hợp cả ba hình thức : đào tạo mới , đào tạo lại và đào tạo bổ sung nâng cao kiến thức. Ngoài các trường đào tạo chính quy , các trường đào tạo chuyên ngành được hình thành như trương đào tạo công nhân xi năng và gốm sứ xây dựng do tổng công ty xi măng việt nam (VNCC) và của tổng công ty gốm sư xây dựng VIệt Nam ( Viglacera ) tổ chức và quản lý .trên cơ sở đó tiến hành đào tạo cấp bậc cao hơn . Đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ trong lĩnh vực VLXD . Hoạt động khoa học công nghệ trong lĩnh vực sản uất VLXD trươvds mắt tập trung vào việc tiếp thu những kỹ thuật tiến bộ thông qua cấc coong trình hợp tác đầu tư với nước ngoài để duy trì sản uất và từng bước nhân thêm ra những dây chuyền thiết bị mới, thiết bị mới để phát triển sản xuất trong nuớc, nói cách khác là lấy việc nhập , thích nghi và khai thác có hệu quả công nghệ nước ngoài là chính , đần tiến tới sáng tạo ra công nghệ trong nước . Các viện nghiên cứu khoa học và công nghệ cần tranh thủ mọi nguồn vốn để trang bị lại thiết bị và điều kiện nghiên cứu khoa học công nghệ và các xưởng Pilot phục vụ cho ngiên cứu , đẩt mạnh công tác nghiên cứu khoa học công nghệ trong các viện chuyên ngành , các tổng công ty , các cơ sở sản xuất VLXD nhanh chóng đưa các kết quả nghiên cứu , các kỹ thật tiến bộ đã được kết luận và nghiện thu và sản xuất, công tác nghiên cứu khoa học cần tập trung và việc giải quyết những khó khăn phát sinh trong quá trình sản xuất để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩn , nghiên cứu các sản phẩm VLXD mới sán xuất từ nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước để thay thế nhập khẩu tiến tới xuất khẩu sản phẩm VLXD . Có chính sách tập trung vốn tử sản xuất và chế độ hợp đồng nghiên cứu khoa học công nghệ . Mở rộng nạng lưới dịch vụ và các hướng dẫn khoa học công nghệ , mở các hội nghị , hội thảo khoa học để trao đổi kinh nghiệm gữa các cơ sở sản xuất. Mở rộng việc giao lưu trao đổi kinh nghiệm cũng như thành tựu nghiên cứu khoa học công nghệ trong nước với thế giới thông qua việc hợp tác nghiên cứu và trao đổi cán bộ khoa học trong ciệc tham quam thực tập các hội nghị khoa học , các hội chợ triển lãm … Tăng cường năng lực phân tích kiểm nghiệm và giám định chất lượng nguyên liệu và sản phẩm VLXD cho các trung tâm nghiên cứu khoa học về VLXD , các trung tâm giám định chất lượng đầu ngành cũng như các cơ sở sản xuất VLXD để giữ cho sản xuất ổn định và đảm bảo chất lượng sản phẩm VLXD lưu thông trên thị trường . Tăng cường công tác tư bấn đầu tư xây dựng , tư vấn quản lý điề hành và giám sát quá trình thựcc hiện dự án , tư ấn chuyển giao công nghệ và mở rộng thị trường , tăng cường công tác kiểm tra , hướng dẫn giúp đỡ các cơ sở sản xuất các địa phương nắm bắt được những thông tin mới về khoa học công nghệ để đầu tư sản xuất đúng hướng trên cơ sở phát hành rộng rãi các loại sách báo , tạp chí , tạp san khoa học công nghệ của các VIện nghiên cứu , các Tổng công ty lớn xuống tận các địa phương , các cơ sở sản xuất VLXD. Nhà nước cần có biện pháp tạo thị trường cho hoạt động khoa học công nghệ gắn kết hữu cơ giữa nghiên cứu khoa học công nghệ cới sản xuất từng bước hình thành viện nghiên cứu trong các doanh nghiệp sản xuất lớn các trung tâm sản xuất trong các trường , các Viện , tạo cơ chế cho lực lượng nghiên cứu khoa học tham gia tích cực và các dự án phát triển ngành VLXD . Đồng thời , có biện pháp tạo động lực cho đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ ở các Viện , truơờng , doanh nghiệp trong ngành VLXD về : điều kiện làm việc , nâng cao trình độ chuyên môn , tăng lương và thu nhập tạo diều kiện tập trung nghiên cứu . Hoạt động khoa học công nghệ trong ngành VLXD cần quán triệt phương châm : Tăng trưởng sản xuất đi đôi với bảo vệ môi trường , Sự gắn kết này phải được thể hiện cụ thể trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư : Từ lập luận chứng ban đầu đến lựa chọn đánh gía , thẩm định , nghiệm thu phương án để phải quan tâm đến vệ sinh môi trường ; kiên quyết không đầu tư nghiên cứu và không nhập công nghệ lạc hậu tiêu tốn nhiều tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường . Nâng cao năng lực của ngành cơ khí chế tạo để đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất VLXD . Tập trung lực lượng dơ khí của cả nước vào việc nghiên cứu thiết kế và chế tạo thiết bị cho ngành sản cuất VLXD . Trang bị thêm những máy móc , thiết bị cần thiết trên cơ sở liên doanh với nước ngoài hoặc nhập khẩu các thiết bị có tính năng kỹ thuật cao để ngành cơ khí có đủ khả năng chế tạo các dây chuyền sản xuất VLXD ở trong nước đáp ứng kịp thời nhu cầu về đầu tư chiều sâu và trang bị lại cho các cơ sở sản xuất VLXD hiện nay, giảm tỷ lệ nhập khảu thiết bị sản xuất VLXD xuống mức thấp nhất có thể . Giành một phần vốn và công nghệ thích đáng cho việc chế thử , chạy thử những thiết bị mới , dây chuyền sản xuất mới chế tạo trong nước với quy mô thích hợp trong các lĩnh vực như : sản xuất xi măng, gia công ốp lát , sứ vệ sinh , phụ tùng cho sản xuất vật liệu xây dựng , … Đầu tư mở rộng các nhà máy cơ khí hiện có để có thể sản xuất thiết bị vận chuyển , thiết bị phụ trợ cho các dây chuyền sản xuất xi măng lò quay, phấn đấu sản xuất phụ tùng và thiết bị chính như: Nghiền liệu , Nghiền than , Nghiền xi măng , thiết bị lò nung … Kết luận và kiến nghị . Công nhgiệp VLXD có vai trò và vị trí quan trọng trong nền kinh tế quóc dân bởi sản phẩm xủa nó không thể thiếu được trong xâu dựng của mọi lĩnh vực kinh tế . Vì vậy việc nghiên cứu thực trạng ngành VLXD là cần thiết để có phương án thúc đẩy sự phát triển cua ngành , đáp ưng nhu cầu cấp thiết của ngành xây dựng hiện nay . Chuyên đề đã đánh giá một cách cơ bản về hiện trạng ngành VLXD, các nguồn lực và điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành công nghiệp VLXD trong những năm tới và rút ra được kết luận như sau : Thị trường VLXD tuơng đối cân băng về cung cầu giữa khả năng sản xuất trong nước với nhu cầu . Riêng đngành sản xuất xi măng là trong tình trạng căng thẳng do năng lực sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu xây dựng . Về cơ bản , nguồn tài nguyên và nguồn lao động có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu phát triển của ngành VLXD trong tương lai . Tuy nhiên, vốn cho phát triển ngành VLXD đang là vấn đề khó khăn đối với khả năng phát triển đặc biệt là ngành sản xuất xi măng nhất là khi các ưu đãi của nhà nước về vay vốn cho các dự án đã dàn được xoá bỏ . Vì vậy để phát triển công nghiệp VLXD trong những năm tới , xin kiến nghị một số giải pháp sau. Tăng cường năng lực khai thác nguyên liệu phuc vụ cho sản xuất trong nước đối với những ngành còn thiếu nguyên liệu sản xuất nhu xi măng, thép.. Tạo đều kiện thông thoáng cho các chủ dự án có thể vay vốn tín dụng để đầu tư sản xuát nhất là những dự án cần nhiều vốn đầu tư Tiếp tục xoá bỏ cho vay ưu đãi đối với những dự án đầu tư của các công ty quốc doanh đẻ hình thành thị trường VLXD cạnh tranh bình đẳng . Qua những phân tích trên cho thấy, ngành VLXD nước ta chỉ có thể phát triển khi có biện pháp khai thác và sử dụng hợp lý nguồn lực hiện có , đông thời có chính sách hỗ trợ thu hút nguồn lực bên ngoài . Sự hỗ trợ của chính phủ là cần thiết để ngành công nghiệp VLXD có thể phát triển trong những năm tới nhất là khi hàng rào thuế quan dần xoá bỏ trong khu vực. TàI liệu tham khảo . Quy hoạch tổng thể các ngành công nghiệp Việt Nam đến nam 2010- Viện chiến lược phát triển – Bộ kế hoạch đầu tư . Quy hoạch Tổng thể ngành công nghiệp VLXD ở VIệt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020- Viện khoa học công nghệ xây dựng – Bộ Xây dựng . Một số ý kiến sơ khởi về tầm nhìn Việt Nam 2020 và định hướng chiến lược đến năm 2010- Viện chiến kược phát triển – Bộ kế hoạch đầu tư . Danh mục các dự án đầu tư nước ngoàI tại Việt Nam – Nhà xuất bản thông kê , Hà Nội –2003. Thời báo kinh tế Việt Nam : Kinh tế 2003 – 2004 Việt Nam và thế giới. Thời báo kinh tế Việt Nam : Kinh tế 2004 – 2005 Việt Nam và thế giới . Các dự án ây dựng cảng và đường thuỷ Việt Nam đến năm 2010 – Nhà xuất bản thống kê , Hà Nội – 2002. Năng lực và phương hướng phát triển ngành xây dựng Việt Nam – trung tâm thoiong tin KHKT xây dựng , Bộ ây dựng – 12/2002. Kế hoạch đào tạo cán bộ ky sư và công nhân ngành VLXD đến năm 2010 – Vụ vật liệu xây dựng , Hà nội – 2002. Chương trình phát triển cơ khí chế tạo phụ tùng cho ngành xi măng đến năm 2010 – Tổng công ty cơ khí ây dựng , Hà nội – 10/2000. Quy hoạch cát sỏi xây dựng Việt Nam đến năm 2010 – Công ty tư vấn xây dựng công nghiệp và đo thị Việt Nam – Hà nội 10/2000. Báo cáo thị trường xây dựng Việt Nam – Vụ Vật liệu xây dựng Việt Nam - 4 – 2004 . Thực trạng và giải pháp phát triển ngành công nghiệp VLXD – tạp chí Xây dựng số 7-1-2005. Giải pháp huy động vốn cho ngành công nghiệp VLXD - tạp chí Xây dựng số 25 – 7 - 2004. Mục lục Lời mở đầu 1 Phần I: Vai trò ngành công nghiệp Vật liệu xây dựng trong quá trình phát triển kinh tế . 3 I- Vai trò ngành công nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế quốc dân . 3 1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngành công nghiệp VLXD Việt Nam 3 2. Vai trò ngành công nghiệp VLXD trong nền kinh tế quốc dân 4 2.1 Vai trò cung cấp nguyên liệu sản xuất cho ngành công nghiệp xây dựng 5 2.2 Công nghiệp VLXD với phát triển kinh tế xã hội 5 II. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển ngành công nghiệp VLXD 7 1 . Nhóm những nhân tố về điều kiện tự nhiên 7 2. Nhóm nhân tố về điều kiện xã hôị . 8 2.1 Nhân tố thị trường 8 2.2 Nhân tố vốn 8 2.3 Nhân tố khoa học công nghệ 9 2.4 Cơ sở hạ tầng 10 2.5 Yếu tố chính trị, môi trường và thể chế 10 2.6 Dân số và ngồn lao động . 10 2.7 Quan hệ đối ngoại 11 Phần II: Đánh giá thực trạng về nguồn lực và các chính sách phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng 12 I- Hiện trạng ngành công nghiệp Vật liệu xây dựng . 12 1. Hiện trạng sản xuất 12 2. Về mặt công nghệ sản xuất 14 3. Về chủng loại vật liệu sản phẩm 16 4. Về thị trường VLXD 17 II- Hiện trạng nguồn lực phát triển công nghiệp Vật liệu xây dựng . 20 1. Hiện trạng nguồn tài nguyên thiên nhiên cho sản xuất Vật liệu xây dựng 20 1.1. Nguồn tài nguyên khoáng sản làm VLXD 20 1.2. Tài nguyên năng lượng làm VLXD 23 1.3. Đánh giá về khả năng cung ứng tài nguyên cho phát triển VLXD . 25 2. Hiện trạng nguồn lao động phục vụ cho ngành công nghiệp VLXD 27 3. Nguồn vốn cho sản xuất VLXD . 29 III- Một số chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp VLXD ở Việt Nam . 31 1. Chính sách khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản . 31 2. Chính sách về vốn đầu tư. 32 3. Về chính sách thuế và bảo hộ sản xuất trong nước 33 Phần III: Giải Pháp phát triển công nghiệp VLXD Việt Nam đến năm 2010 35 I. Cơ sở định hướng công nghiệp VLXD hiện nay . 35 1. Dự báo về năng lực sản xuất VLXD đến năm 2010 . 35 2. Dự báo nhu cầu VLXD năm 2010 37 3. Dự báo thị trường VLXD năm 2010 . 39 II. Phương hướng phát triển Công nghiệp VLXD Việt Nam đến năm 2010 46 1. Mục tiêu. 46 2. Quan điểm phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2010 46 3. Định hướng phát triển sản phẩm . 4. Về cơ chế phát triển . 51 III. Giải pháp phát triển ngành công nghiệp VLXD đến năm 2010 51 1. Huy động nguồn vốn để phát triển sản xuất VLXD 51 2. Nghiên cứu xây dựng và ban hành các chế độ chính sách để hỗ trợ sản xuất , ổn định vào mở rộng thị trường VLXD 53 3. Đào tạo đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật cho ngành sản xuất VLXD 53 4. Đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ trong lĩnh vực VLXD . 55 5. Nâng cao năng lực của ngành cơ khí chế tạo để đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất VLXD 57 Kết luận và kiến nghị 58 TàI liệu tham khảo 60

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0105.doc
Tài liệu liên quan