KẾT LUẬN
4.1. Kết luận
- Các ứng dụng công nghệ vi sinh trong nông
nghiệp Việt Nam như: i) Phân giải các hợp chất hữu
cơ; ii) Phân giải lân; iii) phân giải kali; iv) Phân giải
protein, lipit, tinh bột, ) Sinh các chất kích thích
sinh trưởng thực vật; vi) Cố định nitơ tự do; vii) Đối
kháng bệnh thực vật; viii) Sinh polysacharit; ix) Vi
sinh vật khử mùi hôi,.
- Hiện nay có khoảng 980 doanh nghiệp tiêu biểu
hoạt động trong lĩnh vực vi sinh nông nghiệp, trong
đó sản xuất thức ăn chăn nuôi chiếm tỉ lệ cao nhất
(362 doanh nghiệp, chiếm 37%), tiếp theo là nhóm
thuốc bảo vệ thực vật (200 doanh nghiệp, chiếm
21%), kế đến là nhóm sản xuất phân hữu cơ vi sinh,
thuốc thú y và chế phẩm probiotic cho động vật
(180, 121 và 96 doanh nghiệp, chiếm 18%, 12% và
10% tương ứng). Cuối cùng là nhóm sản xuất nấm
và nấm dược liệu (21 doanh nghiệp, chiếm 2%).
- Các công nghệ (CN) bảo quản lạnh sâu, CN
đông khô, CN tạo giống ADN tái tổ hợp, CN sấy
phun có tầm quan trọng ở mức trung bình. Năng
lực về một số công nghệ VSV tương đương thế giới
như: CN bảo quản trên thạch, trong glycerol, silica
gel. Các CN khác chủ yếu ở mức trung bình so với
các nước trên thế giới, ngoại trừ các CN vi nang. CN
chỉnh sửa gen, CN ứng suất tới hạn và CN vi nang
đều ở mức rất thấp.
- Cần có những định hướng phát triển như: Sử
dụng công nghệ ADN, chỉnh sửa gen để tạo chủng
giống VSV vật hữu ích đa hoạt tính. Tiếp tục phát
triển CN bảo quản, CN lên men và CN thu hồi sản
phẩm ở mức độ cao hơn. Tập trung CN lên men
chìm liên tục hiếu khí, CN lên men bề mặt rắn hiếu
khí, phát triển CN lọc tiếp tuyến và công nghệ lọc
thu dịch.
4.2. Đề nghị
- Sử dụng công nghệ ADN, chỉnh sửa gen để tạo
chủng giống vsv đa hoạt tính.
- Tiếp tục phát triển công nghệ bảo quản, công
nghệ lên men và công nghệ thu hồi sản phẩm ở mức
độ cao hơn.
- Phát triển sản phẩm theo hướng gọn nhẹ, dễ
bảo quản, chất lượng cao, giá thành hạ.
- Nhà nước cần có những chính sách khuyến
khích các cơ sở nghiên cứu và doanh nghiệp phát
triển công nghệ vi sinh như: Tăng đầu tư nghiên
cứu lĩnh vực công nghệ vi sinh trong nông nghiệp,
nhất là nghiên cứu tạo giống vi sinh vật từ nguồn
gen VSV bản địa; Giảm lãi suất tín dụng, giảm thuế
sử dụng đất và miễn giảm thuế cho những doanh
nghiệp khoa học; Hỗ trợ kinh phí cho sản xuất và
sử dụng chế phẩm vi sinh và phân bón hữu cơ. Đơn
giản quy trình công nhận sản phẩm, chế phẩm và
giống VSV; xây dựng bộ tiêu chuẩn thống nhất; tăng
cường kiểm soát sản phẩm; xây dựng các tiêu chuẩn
phi thuế quan để hạn chế nhập khẩu, nhằm bảo hộ
các sản phẩm trong nước.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá thực trạng sản xuất, ứng dụng các chế phẩm vi sinh và đề xuất định hướng phát triển công nghệ vi sinh trong nông nghiệp tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
98
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020
18. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, ỨNG DỤNG
CÁC CHẾ PHẨM VI SINH VÀ ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ VI SINH TRONG NÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
Lê Như Kiểu1, Ngô Đình Bính2,
Nguyễn Đức Hoàng3, Lê Trọng Tài3
TÓM TẮT
Bài báo trình bày thực trạng sản xuất, ứng dụng chế phẩm vi sinh và đề xuất định hướng phát triển công nghệ vi
sinh vật (VSV) trong nông nghiệp tại Việt Nam. Các ứng dụng công nghệ vi sinh trong nông nghiệp Việt Nam như:
i) Phân giải các hợp chất hữu cơ; ii) Phân giải lân; iii) phân giải kali; iv) Phân giải protein, lipit, tinh bột,; v) Sinh
các chất kích thích sinh trưởng thực vật; vi) Cố định nitơ tự do; vii) Đối kháng bệnh thực vật; viii) Sinh polysacharit;
ix) Vi sinh vật khử mùi hôi, Có khoảng 980 doanh nghiệp tiêu biểu hoạt động trong lĩnh vực vi sinh nông nghiệp
đã được khảo sát trong cả nước, cho thấy, sản xuất thức ăn chăn nuôi chiếm tỉ lệ cao nhất (362 doanh nghiệp, chiếm
37%), tiếp theo là nhóm thuốc bảo vệ thực vật (200 doanh nghiệp, chiếm 21%), kế đến là nhóm sản xuất phân
hữu cơ vi sinh, thuốc thú y và chế phẩm probiotic cho động vật (180, 121 và 96 doanh nghiệp, chiếm 18%, 12% và
10% tương ứng). Cuối cùng là nhóm sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu, có 21 doanh nghiệp, chiếm 2%.. Các công
nghệ (CN) bảo quản lạnh sâu, CN đông khô, CN tạo giống ADN tái tổ hợp, CN sấy phun có tầm quan trọng ở mức
trung bình. Năng lực về một số công nghệ VSV tương đương thế giới như: CN bảo quản trên thạch, trong glycerol,
silica gel. Các CN khác chủ yếu ở mức trung bình so với các nước trên thế giới, ngoại trừ các CN vi nang. CN chỉnh
sửa gen, CN ứng suất tới hạn và CN vi nang đều ở mức rất thấp. Cần có những định hướng phát triển như: Sử dụng
công nghệ ADN, chỉnh sửa gen để tạo chủng giống VSV vật hữu ích đa hoạt tính. Tiếp tục phát triển CN bảo quản,
CN lên men và CN thu hồi sản phẩm ở mức độ cao hơn. Tập trung CN lên men chìm liên tục hiếu khí, CN lên men
bề mặt rắn hiếu khí, phát triển CN lọc tiếp tuyến và công nghệ lọc thu dịch. Kiến nghị Nhà nước cần có những chính
sách khuyến khích các cơ sở nghiên cứu và doanh nghiệp phát triển công nghệ vi sinh như: Tăng đầu tư nghiên cứu
lĩnh vực công nghệ vi sinh trong nông nghiệp, nhất là nghiên cứu tạo giống vi sinh vật từ nguồn gen VSV bản địa;
Giảm lãi suất tín dụng, giảm thuế sử dụng đất và miễn giảm thuế cho những doanh nghiệp khoa học; Hỗ trợ kinh
phí cho sản xuất và sử dụng chế phẩm vi sinh và phân bón hữu cơ. Đơn giản quy trình công nhận sản phẩm, chế
phẩm và giống VSV; xây dựng bộ tiêu chuẩn thống nhất; tăng cường kiểm soát sản phẩm; xây dựng các tiêu chuẩn
phi thuế quan để hạn chế nhập khẩu, nhằm bảo hộ các sản phẩm trong nước.
Từ khóa: Chế phẩm vi sinh, công nghệ vi sinh, định hướng, thực trạng
1 Viện Thổ nhưỡng Nông hóa; 2 Viện Công nghệ Sinh học
3 Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, các thành tựu của công nghệ sinh học
tạo ra các chế phẩm vi sinh ứng dụng vào nông
nghiệp đã trở nên phổ biến nhằm thay thế việc sử
dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật, kháng sinh
trong phòng, trừ dịch hại, cải tạo đất, cung cấp bổ
sung dinh dưỡng cho cây trồng. Đồng thời, để phát
triển bền vững nền nông nghiệp, việc sản xuất các
thực phẩm sạch, bảo vệ môi trường và sức khỏe
người tiêu dùng, việc sử dụng chế phẩm vi sinh
trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản
đã chứng minh được ưu điểm vượt trội, đem lại
nhiều lợi ích cho bà con nông dân như giảm chi phí
sản xuất, tăng chất lượng và năng suất nông sản,
giảm mạnh ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con
người, vật nuôi, cây trồng và không gây ô nhiễm môi
trường sinh thái. Các nghiên cứu đã chứng minh,
vi sinh vật có những vai trò và tác dụng rất lớn cho
ngành nông nghiệp. Cả trong trồng trọt và chăn nuôi
với những ưu điểm vượt trội như: Giúp cân bằng
hệ sinh thái trong đất nói riêng và môi trường nói
chung; Cải thiện môi trường lý, hóa, sinh của đất.
Góp phần tăng độ phì nhiêu và tiêu diệt các tác nhân
gây bệnh, sâu hại cho đất; Giúp lưu trữ chất dinh
dưỡng; Kiểm soát dòng chảy của phân bón; Tăng
năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi; Tiêu diệt
côn trùng gây hại; Giảm thiểu bệnh hại và góp phần
tăng sức đề kháng và chống chịu cho cây trồng, vật
nuôi khi gặp những điều kiện bất lợi; Có khả năng
phân hủy, chuyển hóa các phế thải sinh học, phế thải
nông nghiệp, công nghiệp, góp phần làm sạch môi
trường (Nguyễn Xuân Hoàn, 2014).
Trong nhiều năm qua, Việt Nam đã có những
nghiên cứu, ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nông
nghiệp, tạo nhiều sản phẩm có ích, chất lượng tốt
(Lê Như Kiểu, 2008a). Để định hướng nghiên cứu
vi sinh vật trong tương lai, bài báo trình bày kết quả
đánh giá thực trạng sản xuất, ứng dụng chế phẩm vi
sinh và đề xuất định hướng phát triển công nghệ vi
sinh trong nông nghiệp Việt Nam.
99
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Một số tài liệu khoa học công nghệ vi sinh vật,
nông nghiệp nông thôn, tài nguyên môi trường
(sách, bài báo về vi sinh vật nông nghiệp và môi
trường, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, thư viện quốc gia, internet,)
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Tham khảo tài liệu từ các đề tài, dự án của các
đơn vị nghiên cứu, công ty, trường đại học,... trên
internet, bài báo, thông tin từ các hội nghị, hội thảo
trong và ngoài nước,... Điều tra, khảo sát thông
tin từ các nhà quản lý, nhà nghiên cứu, nhà doanh
nghiệp, công ty, theo các mẫu phiếu chuẩn bị sẵn,
phương pháp chuyên gia và tự nghiên cứu. Tham
khảo đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thực hiện từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 12 năm
2019 tại Việt Nam.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiện trạng ứng dụng công nghệ vi sinh trong
nông nghiệp
Phát triển nền nông nghiệp hữu cơ hiện đại thì
việc ứng dụng các thành tựu tiến bộ khoa học kĩ
thuật là then chốt và công nghệ sinh học đóng vai
trò quan trọng, trong đó công nghệ vi sinh là nền
tảng. Vi sinh vật là những cơ thể nhỏ bé không thể
nhìn bằng mắt thường, nhưng hoạt động sống và
các hoạt chất sinh ra của chúng đóng vai trò hết sức
quan trọng cho sự sống trên trái đất, thậm chí chúng
được các nhà khoa học ví như những nhà máy công
nghiệp tí hon.
Các ứng dụng công nghệ vi sinh trong nông
nghiệp tại Việt Nam phải kể đến như: i) Phân giải
các hợp chất hữu cơ; ii) Phân giải lân; iii) phân giải
kali; iv) Phân giải protein, lipit, tinh bột; v) Sinh
các chất kích thích sinh trưởng thực vật; vi) Cố định
nitơ tự do; vii) Đối kháng bệnh thực vật; viii) Sinh
polysacharit; ix) Vi sinh vật khử mùi hôi,... (Lê Như
Kiểu, 2008b).
Hình 1. Ứng dụng của công nghệ vi sinh trong nông nghiệp
Ghi chú: Chữ đậm: Ứng dụng được sản xuất đại trà và thương mại tại Việt Nam; Chữ nghiêng: Ứng dụng ở giai
đoạn thử nghiệm hoặc sản xuất nhỏ lẻ tại Việt Nam; Chữ thường: Ứng dụng đang ở giai đoạn nghiên cứu hoặc chưa có
tại Việt Nam.
100
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020
Kết quả hình 1 cho thấy, nhóm ứng dụng được
sản xuất đại trà và thương mại ở Việt Nam gồm có:
phân vi sinh, nấm ăn và nấm dược liệu, vắc-xin thú
y. Nhóm chế phẩm vi sinh phân giải và phụ gia thức
ăn chăn nuôi chỉ ở mức độ sản xuất nhỏ lẻ; cây trồng
chuyển gen và thuốc trừ sâu sinh học đang ở giai
đoạn nghiên cứu, doanh nghiệp trong các nhóm này
thường chỉ tham gia khâu thương mại.
Các loại chế phẩm vi sinh ứng dụng trong nông
nghiệp hợp thành nhiều nhóm sản phẩm với mức
độ yêu cầu về công nghệ (CN) khác nhau, trong mỗi
nhóm cũng được chia ra thành các mức. Các mức độ
này phụ thuộc vào tính chất sản phẩm cuối cùng là
đơn giản hay phức tạp, đi kèm là các công nghệ đơn
giản và công nghệ yêu cầu kỹ thuật cao (Bảng 1).
Chi tiết các mức yêu cầu công nghệ để sản xuất
chế phẩm vi sinh trong nông nghiệp được thể hiện
ở bảng 1. Theo đó, yêu cầu công nghệ mức 1 thường
được áp dụng với những đối tượng sản phẩm sử
dụng trực tiếp, không yêu cầu cao về quy trình lên
men và thu hồi, tạo sản phẩm, các doanh nghiệp sản
xuất ở Việt Nam hoàn toàn làm chủ công nghệ này.
Ở yêu cầu công nghệ mức độ 2 vẫn sử dụng các công
nghệ ở mức 1, tuy nhiên yêu cầu về quy trình lên
men, thu hồi và tạo sản phẩm ở mức cao hơn, nhưng
vẫn chỉ ở dạng thô và đơn giản. Các doanh nghiệp
Việt Nam ở mức độ yêu cầu này có thể làm chủ tới
70%, tuy nhiên quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ do các
vấn đề khác ngoài công nghệ.
Bảng 1. Mức độ yêu cầu về công nghệ
Nhóm ứng dụng Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
Cây trồng
chuyển gen
Chế phẩm vi sinh
trong nông nghiệp
Phân vi sinh, vsv
đối kháng, chế phẩm
phân giải
Chất điều hoà sinh
trưởng, kích thích
sinh trưởng
Nấm ăn và nấm
dược liệu Nấm ăn Nấm dược liệu
Thuốc trừ sâu
sinh học Sử dụng trực tiếp sản phẩm sau lên men
Thu hồi và tạo
sản phẩm
Chăm sóc sức khoẻ
vật nuôi
Probiotics, prebiotics,
protein đơn bào, chất
tăng cường miễn
dịch dạng thô
Vắc-xin truyền
thống, vitamin, chất
tăng cường miễn
dịch qua chế biến
Vắc-xin đa giá,
vắc-xin tái tổ hợp
Ghi chú: Mức 1 - mức 4: theo mức độ yêu cầu tăng dần của công nghệ.
Với mức 3 và 4, các công nghệ yêu cầu ở mức độ
cao hơn, nghiêm ngặt hơn trong quá trình sản xuất,
thu hồi, độ tinh khiết và hoạt tính phải đạt yêu cầu
nhất định. Mức 4, có sự tham gia của nhiều công
nghệ yêu cầu trình độ và kỹ thuật cao, ở mức này
có thêm sự tham gia của máy móc thay thế phần
lớn các quá trình thủ công. Sự tham gia của doanh
nghiệp ở mức 3 chỉ một phần trong chuỗi giá trị: sản
xuất, đóng gói và thương mại, tuy nhiên các công
nghệ thường được nhập khẩu, tỷ lệ chuyển giao công
nghệ trong nước còn hạn chế. Mức 4 chỉ đang ở giai
đoạn nghiên cứu và thử nghiệm. Hiện tại các doanh
nghiệp trong nước đang tiến tới làm chủ hoàn toàn
công nghệ ở mức 2 và tăng khả năng làm chủ ở mức
3, bước đầu tiếp cận các công nghệ sản xuất ở mức 4
(chủ yếu ở lĩnh vực sản xuất vắc-xin thú y, chẩn đoán
bệnh thú y).
3.2. Thị trường và các doanh nghiệp sản xuất, ứng
dụng công nghệ vi sinh trong nông nghiệp
Hiện nay ở Việt Nam có khoảng 1.000 công ty
hoạt động trong lĩnh vực vi sinh nông nghiệp, thuộc
các lĩnh vực: phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức
ăn chăn nuôi, chế phẩm vi sinh trong chăn nuôi và
nuôi trồng thủy hải sản, thuốc và vắc-xin thú y, nấm
ăn và nấm dược liệu, trong đó hơn 70% là các công
ty ứng dụng và thương mại, 90% của số còn lại là các
công ty nhỏ và vừa. Bên cạnh đó, còn một số lượng
lớn là các doanh nghiệp FDI đang đầu tư sản xuất ở
Việt Nam.
101
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020
Hơn một nửa trong số các doanh nghiệp sản
xuất trong nước tập trung vào thị trường nội địa với
yêu cầu công nghệ thấp và đầu ra thấp. Các doanh
nghiệp với công nghệ và chất lượng cao hơn thường
là doanh nghiệp có vốn nhà nước, ngoài nhiệm vụ
sản xuất, kinh doanh, thương mại còn có nhiệm vụ
dự trữ quốc gia, như : dự trữ quốc gia về thuốc, dự
trữ quốc gia về vắc-xin Phần còn lại tham gia vào
chuỗi giá trị với vai trò gia công và thương mại hóa
sản phẩm.
Ngoài ra, có một số doanh nghiệp nhập khẩu
hoàn toàn công nghệ từ nước ngoài, chỉ sản xuất dựa
vào nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước và thương
mại hóa sản phẩm. Các công nghệ nhập khẩu là
những công nghệ mà Việt Nam đang yếu như: chủng
giống công nghệ, hệ thống lên men công nghiệp, thu
hồi và bao gói tự động,
Các doanh nghiệp sản xuất và ứng dụng chế
phẩm vi sinh của Việt Nam đang phải đối mặt với sự
cạnh tranh khốc liệt từ các công ty nước ngoài, đặc
biệt là Trung Quốc, bao gồm cả giá cả và chất lượng.
Hình 2. Số lượng các doanh nghiệp công nghệ vi sinh trong nông nghiệp
Nguồn: Số liệu khảo sát của nhóm tác giả năm 2019.
Kết quả hình 2 cho thấy, nhóm ứng dụng công
nghệ vi sinh trong sản xuất thức ăn chăn nuôi chiếm
tỉ lệ cao nhất (362 doanh nghiệp, chiếm 37%), tiếp
theo là nhóm thuốc bảo vệ thực vật (200 doanh
nghiệp, chiếm 21%), tiếp theo là nhóm sản xuất
phân hữu cơ vi sinh, sản xuất, phân phối thuốc thú
y và chế phẩm sinh học probiotic động vật (180, 121
và 96 doanh nghiệp, chiếm 18%, 12% và 10% tương
ứng). Cuối cùng là nhóm sản xuất và phân phối nấm,
chỉ có 21 doanh nghiệp, chiếm 2%.
Như vậy, rõ ràng số doanh nghiệp đầu tư nghiên
cứu, sử dụng vi sinh vật trong chăn nuôi nói chung là
rất lớn (579 doanh nghiệp gồm: Sản xuất và phân phối
thuốc thú y; Chế phẩm sinh học Probiotic động vật;
Thức ăn chăn nuôi), điều này cũng phù hợp với thực
tế chăn nuôi hiện nay tại Việt Nam. Tiếp sau là nhóm
sản phẩm phục vụ lĩnh vực trồng trọt (380 doanh
nghiệp gồm: Phân bón hữu cơ và hữu cơ vi sinh;
Thuốc sinh học bảo vệ thực vật). Xu hướng sản xuất
nông nghiệp theo hướng hữu cơ là tất yếu và đang
được nhà nước rất chú trọng và khuyến khích.
3.3. Vai trò và hiện trạng năng lực công nghệ vi
sinh trong nông nghiệp
Trong công nghệ vi sinh, các công nghệ thành
phần được chia thành 4 công đoạn chính bao gồm:
công nghệ tạo giống, công nghệ bảo quản chủng
giống, công nghệ lên men, công nghệ thu hồi và tạo
sản phẩm. Vai trò và hiện trạng năng lực công nghệ
của công nghệ vi sinh trong lĩnh vực nông nghiệp
được trình bày chi tiết tại hình 3, hình 4.
Trong công nghệ bảo quản, điều quan trọng là
giữ được khả năng sống sót, tính ổn định và duy trì
hoạt tính của chủng giống. Đối với công nghệ này,
hầu hết các công nghệ thành phần Việt Nam đã làm
chủ. Trình độ công nghệ bảo quản được đánh giá
tương đương 80% so với thế giới.
Trong công nghệ vi sinh, chủng giống tốt là
yếu tố đầu tiên và quyết định lớn đến năng suất,
chất lượng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm
(Lương Đức Phẩm và Hồ Sưởng, 1978). Đối với
công nghệ tạo giống, nhìn chung Việt Nam có năng
lực trung bình yếu so với thế giới, năng lực công
102
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020
nghệ chỉ đạt mức 53,34% so với thế giới. Đối với
công nghệ lên men, hầu hết các công nghệ thành
phần thường sẽ đi kèm với một hệ thống thiết bị lên
men chuyên biệt cho từng loại đối tượng vi sinh vật,
sản phẩm. Về mặt trang thiết bị, năng lực sản xuất
của Việt Nam còn hạn chế, các sản phẩm nhập khẩu
có tính đồng bộ và thích hợp chưa cao, hạn chế về
tính năng tự động hóa. Từ đó dẫn đến năng lực vận
hành, làm chủ công nghệ còn ở mức thấp. Về tổng
thể, năng lực trong công nghệ lên men ở Việt Nam
chỉ đạt 61,9% so với thế giới.
Thu hồi và tạo sản phẩm là công đoạn cuối cùng
trước khi đưa sản phẩm ra thương mại. Các doanh
nghiệp Việt Nam tham gia sản xuất chế phẩm vi sinh
trong nông nghiệp do quy mô nhỏ nên thường vận
hành theo hình thức “tự sản-tự tiêu”, tức là sản xuất
theo đơn đặt hàng hoặc nhu cầu thực tế và tiêu thụ
trong thời gian ngắn. Trình độ năng lực công nghệ
thu hồi và tạo sản phẩm trong lĩnh vực này chủ yếu
được thể hiện qua các ứng dụng trong sản xuất phụ
gia thức ăn chăn nuôi và sản xuất vắc-xin, trình độ
năng lực công nghệ bằng 73,5% so với thế giới.
Hình 3. Vai trò các công nghệ vi sinh trong lĩnh vực nông nghiệp.
Nguồn: Số liệu khảo sát của nhóm tác giả năm 2019.
Ghi chú: Trục tung là các công nghệ (CN) sử dụng trong sản xuất chế phẩm VSV; trục hoành biểu thị mức độ quan
trọng (trọng số) của mỗi công nghệ trong từng công đoạn sản xuất chế phẩm VSV.
103
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020
Qua các số liệu phân tích về mức độ quan trọng
và trình độ năng lực của các công nghệ thành phần,
có thể thấy công nghệ vi sinh trong nông nghiệp ở
Việt Nam đang yếu ở một số công nghệ đóng vai trò
quan trọng. Trong số các công nghệ thành phần,
5 công nghệ có vai trò quan trọng nhất theo thứ tự
giảm dần gồm: công nghệ lên men chìm theo mẻ
hiếu khí; công nghệ phân lập, phân loại vi sinh vật;
công nghệ lên men bề mặt trạng thái rắn hiếu khí;
công nghệ sấy khay tĩnh; công nghệ bảo quản trên
thạch. Trong 5 công nghệ này có 2 công nghệ thuộc
công đoạn lên men, điều này phù hợp với tính chất
của các chế phẩm vi sinh trong nông nghiệp: sử
dụng trực tiếp sinh khối của vi sinh vật. Công nghệ
có mức độ quan trọng càng cao thì tính phổ biến
càng rộng, được áp dụng nhiều nhất tại các đơn vị
nghiên cứu, ứng dụng. Điều này cũng rất phù hợp
với thực tế hiện nay tại Việt Nam.
Hình 4. Hiện trạng năng lực công nghệ vi sinh trong lĩnh vực nông nghiệp
Nguồn: Số liệu khảo sát của nhóm tác giả năm 2019.
Ghi chú: Trục tung là các công nghệ (CN) sử dụng trong sản xuất chế phẩm VSV; trục hoành biểu thị năng lực công
nghệ của mỗi công nghệ trong sản xuất chế phẩm VSV.
104
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020
Về tổng thể, trình độ công nghệ của Việt Nam
trong ngành nông nghiệp không quá thấp so với thế
giới và có khả năng phát triển để bắt kịp trình độ
trung bình trên thế giới nếu có chiến lược phát triển
đúng đắn.
3.4. Xu hướng công nghệ, ứng dụng vi sinh vật
trong lĩnh vực nông nghiệp
3.4.1. Xu hướng về công nghệ
Trong lĩnh vực nông nghiệp, Việt Nam đang
hướng tới phát triển một nền sản xuất nông nghiệp
bền vững, theo hướng hữu cơ, trong đó vi sinh vật
đóng một vai trò vô cùng to lớn. Do vậy, muốn đạt
được định hướng trên thì xu hướng công nghệ vi
sinh nông nghiệp trong tương lai sẽ là: Sử dụng các
công nghệ hiện đại như: ADN tái tổ hợp, đột biến,
chỉnh sửa gen trong chọn tạo giống vi sinh vật, phát
hiện ra những chủng vi sinh bản địa với đa hoạt tính
(một chủng có khả năng sinh ra nhiều hoạt chất
sinh học có lợi khác nhau) có tác dụng vượt trội hơn
nhiều lần so với những chủng đang sử dụng để ứng
dụng trong sản xuất phân bón, cải tạo đất (cố định
nitơ, phân giải lân, phân giải xenlulo, phân giải kali,
sinh polysacharit),), trong bảo vệ môi trường và bảo
vệ thực vật (xử lý hữu cơ, phân giải tinh bột, protein,
lipit, hấp thụ khí độc, đối kháng bệnh cây trồng),
trong nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi (probiotic,
emzyme, ) để từ đó ứng dụng, phục vụ đắc lực cho
các mặt của ngành nông nghiệp, đó là chủ trương,
định hướng trước mắt và lâu dài. Cùng theo đó các
công nghệ bảo quản, lên men, thu hồi sinh khối và
tạo sản phẩm cũng được chú trọng và nâng cao hiệu
quả ở mức độ cao nhất.
Bảo quản giống là khâu quan trọng trong toàn
bộ quy trình lên men của bất kỳ cơ sở sản xuất nào
(Lương Đức Phẩm, 2010). Xét ở khía cạnh sản xuất,
hiện nay và xu hướng trong thời gian tới vẫn tập
trung chủ yếu vào công nghệ đông khô, công nghệ
lạnh sâu và bảo quản trong glycerol. Công nghệ bảo
quản giống còn tiếp tục phát triển, đáng chú ý là
công nghệ lạnh sâu để hoàn thiện và tăng hiệu quả
chủng giống.
Theo xu hướng phát triển, công nghệ tạo giống
sẽ đóng vai trò ngày càng quan trọng, những chủng
vi sinh vật mang những đặc tính mới mong muốn
ngày càng được quan tâm trong các quy trình lên
men công nghiệp. Trong số các công nghệ chọn tạo
giống, công nghệ chọn giống hiện đại bằng kỹ thuật
sinh học phân tử và công nghệ gen sẽ ngày càng
chiếm ưu thế trên cơ sở cải biến các chủng giống tốt
có sẵn trong tự nhiên (Chỉ thị số 50 CT/TW ngày
04/3/2005 của Ban Bí thư).
Đối với công nghệ lên men, theo xu hướng, Việt
Nam cũng sẽ đi theo công nghệ phổ biến của các
nước tiên tiến đang sử dụng hiện nay là lên men
chìm bổ sung (fed-batch fermentation) do dinh
dưỡng mới bổ sung vào nên tốc độ lên men được
duy trì và sản phẩm sẽ được tích lũy cho tới khi kết
thúc mẻ lên men. Đối với lên men chìm liên tục đòi
hỏi thiết bị và thao tác phức tạp hơn, nên chưa thể
phù hợp với nhiều đơn vị ở Việt Nam trong thời
gian tới.Lên men bề mặt bằng bioreactor dạng mới
trên môi trường rắn từ nguyên liệu là phế phụ phẩm
nông nghiệp và chế biến thực phẩm để tăng chuỗi
giá trị trong nông nghiệp là xu hướng mới hiện nay
trên thế giới và đang bắt đầu ở Việt Nam.
Việc thu hồi sản phẩm cũng là một khâu còn
thiếu, chưa đồng bộ, tuy nhiên việc thu hồi lại phụ
thuộc vào loại hình công nghệ lên men, đối tượng
lên men và sản phẩm tạo thành, do đó việc đầu tư
cho mảng này rất quan trọng để có được sản phẩm
đảm bảo chất lượng, ổn định, đáp ứng được các tiêu
chí vệ sinh, an toàn. Trong nhóm công nghệ này,
công nghệ lọc thu sinh khối (hoặc thu dịch), CN ly
tâm, CN sấy đang được sử dụng phổ biến, nhất là
công nghệ sấy phun đang được phát triển mạnh hiện
nay. Công nghệ lọc và sấy (sau khi trộn phụ gia hoặc
giá thể) là phổ biến nhất. Công nghệ ly tâm sử dụng
trong các mục đích thu sinh khối, trong đó ly tâm
liên tục vẫn còn hạn chế do chi phí cho máy ly tâm
rất lớn. Công nghệ ly tâm kết hợp với túi lọc vắt cũng
được sử dụng khá bổ biến.
3.4.2. Xu hướng về ứng dụng, sản phẩm
Song song với xu hướng công nghệ thì xu hướng
ứng dụng sản phẩm vi sinh cũng ngày càng nâng cao
về chất lượng và tính an toàn. Đó là các sản phẩm
mang tính đa tác dụng (một sản phẩm có nhiều tác
dụng, ví dụ sản phẩm vừa bổ sung dinh dưỡng cho
cây trồng, vừa có tính cải tạo đất, đối kháng bệnh, an
toàn với môi trường,), trên cơ sở đó dễ sử dụng
và bảo quản sản phẩm, giảm giá thành, nâng cao
chất lượng và hiệu quả của sản phẩm như: Phân bón
vi sinh vật, chế phẩm vi sinh vật dùng bảo vệ thực
vật, men tiêu hoá cho vật nuôi, sản xuất vaccine và
kháng sinh cho vật nuôi Phần lớn các loại vaccine
và kháng sinh dùng cho vật nuôi hiện nay đều được
sản xuất từ vi sinh vật.
3.5. Đề xuất định hướng phát triển công nghệ vi
sinh ứng dụng trong nông nghiệp
3.5.1. Định hướng phát triển công nghệ
Sử dụng công nghệ ADN, chỉnh sửa gen để tạo
chủng giống vi sinh vật đa hoạt tính để sản xuất các
vắc-xin thế hệ mới, các sản phẩm làm thuốc bảo vệ
thực vật, phân bón đa chức năng và chế phẩm xử lý
105
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020
môi trường (Chương trình quốc gia phát triển công
nghệ cao đến năm 2020).
Tiếp tục phát triển công nghệ bảo quản, công
nghệ lên men và công nghệ thu hồi sản phẩm ở
mức độ cao hơn. Trong công nghệ lên men, sẽ tập
trung vào công nghệ lên men chìm hiếu khí liên tục.
Tập trung phát triển và nâng cao công nghệ lên men
mật độ vi sinh vật cao (trong đó cần quan tâm cả lên
men bề mặt rắn và lỏng hiếu khí), nghiên cứu phát
triển công nghệ lọc tiếp tuyến, công nghệ lọc thu
dịch và công nghệ kết tủa. Trong công nghệ tạo sản
phẩm cần nghiên cứu tạo ra các sản phẩm gọn nhẹ,
dễ bảo quản, chất lượng cao, giá thành hạ.
3.5.2. Định hướng phát triển sản phẩm
Phát triển sản phẩm theo hướng sản phẩm gọn
nhẹ, dễ bảo quản, chất lượng cao, giá thành hạ, đạt
mục đích yêu cầu của thực tế sản xuất nông nghiệp.
Trong đó chú trọng sản phẩm trong xử lý môi trường
nông nghiệp (xử lý phụ phẩm nông nghiệp, phế thải
chăn nuôi), bảo vệ thực vật (phòng chống bệnh cây
trồng), sản phẩm bổ sung vào phân bón hữu cơ
(tăng mật độ vi sinh vật hữu ích, tăng dinh dưỡng
cho cây trồng, cải tạo đất).
3.5.3. Đề xuất cơ chế, chính sách
Nhà nước cần có những chính sách khuyến khích
các cơ sở nghiên cứu và doanh nghiệp phát triển
công nghệ vi sinh như:
- Tăng đầu tư nghiên cứu lĩnh vực công nghệ vi
sinh trong nông nghiệp (Báo Hà Nội mới, 2019).
- Giảm lãi suất tín dụng, giảm thuế sử dụng đất và
miễn giảm thuế cho những doanh nghiệp khoa học.
- Khuyến khích sản xuất, sử dụng chế phẩm vi
sinh và phân bón hữu cơ thông qua truyền thông,
hỗ trợ kinh phí cho sản xuất và sử dụng (Lê Như
Kiểu, 2008).
- Nâng cao vị thế bản quyền của công nghệ vi sinh.
- Đơn giản quy trình công nhận sản phẩm, chế
phẩm; xây dựng bộ tiêu chuẩn thống nhất; tăng
cường kiểm soát sản phẩm; xây dựng các tiêu chuẩn
phi thuế quan để hạn chế nhập khẩu, nhằm bảo hộ
các sản phẩm trong nước.
IV. KẾT LUẬN
4.1. Kết luận
- Các ứng dụng công nghệ vi sinh trong nông
nghiệp Việt Nam như: i) Phân giải các hợp chất hữu
cơ; ii) Phân giải lân; iii) phân giải kali; iv) Phân giải
protein, lipit, tinh bột, ) Sinh các chất kích thích
sinh trưởng thực vật; vi) Cố định nitơ tự do; vii) Đối
kháng bệnh thực vật; viii) Sinh polysacharit; ix) Vi
sinh vật khử mùi hôi,..
- Hiện nay có khoảng 980 doanh nghiệp tiêu biểu
hoạt động trong lĩnh vực vi sinh nông nghiệp, trong
đó sản xuất thức ăn chăn nuôi chiếm tỉ lệ cao nhất
(362 doanh nghiệp, chiếm 37%), tiếp theo là nhóm
thuốc bảo vệ thực vật (200 doanh nghiệp, chiếm
21%), kế đến là nhóm sản xuất phân hữu cơ vi sinh,
thuốc thú y và chế phẩm probiotic cho động vật
(180, 121 và 96 doanh nghiệp, chiếm 18%, 12% và
10% tương ứng). Cuối cùng là nhóm sản xuất nấm
và nấm dược liệu (21 doanh nghiệp, chiếm 2%).
- Các công nghệ (CN) bảo quản lạnh sâu, CN
đông khô, CN tạo giống ADN tái tổ hợp, CN sấy
phun có tầm quan trọng ở mức trung bình. Năng
lực về một số công nghệ VSV tương đương thế giới
như: CN bảo quản trên thạch, trong glycerol, silica
gel. Các CN khác chủ yếu ở mức trung bình so với
các nước trên thế giới, ngoại trừ các CN vi nang. CN
chỉnh sửa gen, CN ứng suất tới hạn và CN vi nang
đều ở mức rất thấp.
- Cần có những định hướng phát triển như: Sử
dụng công nghệ ADN, chỉnh sửa gen để tạo chủng
giống VSV vật hữu ích đa hoạt tính. Tiếp tục phát
triển CN bảo quản, CN lên men và CN thu hồi sản
phẩm ở mức độ cao hơn. Tập trung CN lên men
chìm liên tục hiếu khí, CN lên men bề mặt rắn hiếu
khí, phát triển CN lọc tiếp tuyến và công nghệ lọc
thu dịch.
4.2. Đề nghị
- Sử dụng công nghệ ADN, chỉnh sửa gen để tạo
chủng giống vsv đa hoạt tính.
- Tiếp tục phát triển công nghệ bảo quản, công
nghệ lên men và công nghệ thu hồi sản phẩm ở mức
độ cao hơn.
- Phát triển sản phẩm theo hướng gọn nhẹ, dễ
bảo quản, chất lượng cao, giá thành hạ.
- Nhà nước cần có những chính sách khuyến
khích các cơ sở nghiên cứu và doanh nghiệp phát
triển công nghệ vi sinh như: Tăng đầu tư nghiên
cứu lĩnh vực công nghệ vi sinh trong nông nghiệp,
nhất là nghiên cứu tạo giống vi sinh vật từ nguồn
gen VSV bản địa; Giảm lãi suất tín dụng, giảm thuế
sử dụng đất và miễn giảm thuế cho những doanh
nghiệp khoa học; Hỗ trợ kinh phí cho sản xuất và
sử dụng chế phẩm vi sinh và phân bón hữu cơ. Đơn
giản quy trình công nhận sản phẩm, chế phẩm và
giống VSV; xây dựng bộ tiêu chuẩn thống nhất; tăng
cường kiểm soát sản phẩm; xây dựng các tiêu chuẩn
phi thuế quan để hạn chế nhập khẩu, nhằm bảo hộ
các sản phẩm trong nước.
106
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo, nhóm tác giả xin chân
thành cảm ơn đề tài “Xây dựng bản đồ công nghệ
trong công nghệ vi sinh phục vụ phát triển kinh tế xã
hội”, Bộ Khoa học và Công nghệ tạo điều kiện kinh
phí cho nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam, 2005. Chỉ thị số 50 CT/TW ngày 04/3/2005
của Ban Bí thư về việc đẩy mạnh phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Báo Hà Nội mới, 2019. Ứng dụng khoa học công nghệ
trong nông nghiệp: Chưa kịp với yêu cầu phát triển,
ngày 28/08/2019. Địa chỉ: https://hanoimoi.com.vn/
tin-tuc/Nong-nghiep/943826/ung-dung-khoa-hoc-
cong-nghe-trong-nong-nghiep-chua-kip-voi-yeu-
cau-phat-trien; truy cập ngày 20/01/2020.
Lê Như Kiểu, 2008a. Vai trò của vi sinh vật trong chăm
sóc cây trồng và cải tạo đất. Tạp chí Khoa học Đất, số
30, tr 137-140.
Lê Như Kiểu, 2008b. Triển vọng ứng dụng vi sinh vật
hữu ích trong nông nghiệp và bảo vệ môi trường.
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt
Nam, số 2, tr 68-74.
Nguyễn Xuân Hoàn, 2014. Vai trò của chế phẩm vi sinh
trong chăn nuôi, trồng trọt và xử lý môi trường. Địa
chỉ: https://tpbackan.backan.gov.vn/Pages/tin-tuc-
su-kien-327/khoa-hoc-381/vai-tro-cua-che-pham-
vi-sinh-trong-chan-nuo-33779a77737e5d3a.aspx;
truy cập ngày 15/2/2019.
Lương Đức Phẩm, 2010. Giáo trình Công nghệ lên men.
NXB Giáo dục Việt Nam.
Lương Đức Phẩm và Hồ Sưởng, 1978. Vi sinh vật tổng
hợp. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
Thủ tướng Chính phủ, 2010. Chương trình quốc gia
phát triển công nghệ cao đến năm 2020. Quyết định
số 2457/QĐ-TTg ngày ngày 31 tháng 12 năm 2010.
Evaluation of current status of production, application
of microbial preparations and recommendations for microbiological
technology development in agriculture in Vietnam
Le Nhu Kieu, Ngo Dinh Binh,
Nguyen Duc Hoang, Le Trong Tai
Abstract
The paper presents the current status of production, application of microbial preparations and recommendations
for microbiological technology development in agriculture in Vietnam. Microbiological technology applications
in Vietnam agriculture include: i) Decomposition of organic compounds; ii) Phosphate resolution; iii) Potassium
resolution; iv) Decomposition of proteins, lipids, starch, ...; v) Plant growth stimulants; vi) Free nitrogen fixation;
vii) Against plant diseases; viii) Create polysacharite; ix) Microorganisms for deodorizing... About 980 typical
businesses operating in the field of microbiology were surveyed nationwide, showing that the production of animal
feed accounted for the highest proportion (362 enterprises, accounting for 37%), followed by a group of plant
protection drugs (200 enterprises, accounting for 21%), and by the group of producing organic fertilizer, veterinary
medicine and probiotics for animals (180, 121 and 96 enterprises, accounting for 18 %, 12% and 10%, respectively).
Finally, there are 21 enterprises producing edible mushrooms and medicinal mushrooms, accounting for 2%. The
technologies of cryopreservation, freeze-drying technology, recombinant DNA technology, spray drying technology
are of medium importance. The capacity of some microbiological technologies is equivalent to the world such as:
storage technology on slant agar, in glycerol, silica gel. Other technology is mostly at average level compared to
other countries in the world, except microencapsulation technology. Gene editing technology, sublethal technology
and microencapsulation technology are all very low. Development orientations are needed such as: Using DNA
technology, gene editing to create useful multi-functional microbial strains. Continuing to develop preservation
technology, fermentation technology and product recovery technology at a higher level. Focusing on aerobic
continuous submerged fermentation technology, aerobic solid status fermentation technology, developing tangent
filtration technology and fluid extraction technology. Recommendations the State should have policies to encourage
research facilities and enterprises to develop microbiological technologies such as: Increasing investment in research
in the field of microbiological technology in agriculture, especially research and obtain microbial culture strains from
indigenous gene source; Reduce credit interest rates, reduce land use tax and exempt tax for scientific enterprises;
Financial support for the production and use of microbial products and organic fertilizers. Simplify the process of
accrediting products, preparations and microbiological varieties; building uniform standards; strengthen product
control; formulating non-tariff standards to restrict imports, in order to protect domestic microbial products.
Keywords: Microbiological products, microbiological technology, orientation, situation
Ngày nhận bài: 2/3/2020
Ngày phản biện: 11/3/2020
Người phản biện: TS. Lê Thị Thanh Thủy
Ngày duyệt đăng: 23/3/2020
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_thuc_trang_san_xuat_ung_dung_cac_che_pham_vi_sinh_v.pdf