Đánh giá thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong thời kì kế hoạch 5 năm

Đa dạng hóa các ngành dịch vụ, mở rộng thị trường tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ, đáp ứng tốt nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống xã hội .Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất các ngành dịch vụ khoảng 7,5%/năm Phát triển du lịch, nâng cao chất lượng, hiệu quả và quy mô hoạt động du lịch. Chú trọng phát triển du lịch nội địa,đến năm 2005 đón được khoảng 15-16 triệu lượt khách du lịch nội địa. Mở rộng quan hệ hợp tác,gắn thị trường du lịch Việt Nam với thị trường du lịch khu vực và thế giới. Thực hiện chương trình phát triển cơ sở hạ tầng cho ngành du lịch,nâng cấp các tuyến, điểm du lịch quốc gia và quốc tế.Đưa giá trị gia tăng du lịch năm 2005 vào khoảng 4,3% tổng GDP. Doanh thu du lịch xã hội tăng khoảng 5,5%/năm. 2.2.Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông Phát triển dịch vụ vận tải hành khách và hàng hóa, nâng cao chất lượng, tăng khối lượng và độ an toàn vận tải trên tất cả các loại hình vận tải. Khối lượng luân chuyển hàng hóa tăng 14,1%/năm, luân chuyển hành khách tăng 7,0%/năm; nâng tỷ lệ thị phần vận tải quốc tế bằng hàng không đạt 40% và hàng hải đạt 20%. Bảo đảm tốt vận tải các mặt hàng chủ yếu phục vụ miền núi, vùng sâu, vùng xa. Nâng cao chất lượng, giảm cước phí dịch vụ bưu chính - viễn thông. Trong 5 năm 2001-2005, phát triển mới trên 3 triệu máy điện thoại, đưa số điện thoại trên mạng vào khoảng 6,1-6,3 triệu máy và mật độ điện thoại đạt 7-8 máy/100 dân vào năm 2005. Phổ cập dịch vụ điện thoại đến 100% số xã trong toàn quốc. Phát triển mạnh dịch vụ Internet, phát triển và hiện đại hóa mạng lưới thông tin quốc tế và các dịch vụ đa dạng. Doanh thu toàn ngành tăng bình quân 12,5%/năm.

doc29 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1004 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong thời kì kế hoạch 5 năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cầu thị trường; coi trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ tiên tiến và tiến tới hiện đại hóa từng phần các ngành sản xuất công nghiệp nhằm sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường,đồng thời phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh,tìm kiếm và mở thêm thị trường trong nước và ngoài nước.. Xây dựng có lựa chọn,tập trung đầu tư chiều sâu để tạo điều kiện về vốn,đổi mới công nghệ, thị trường nhằm phát triển có hiệu quả một số cơ sở công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất như cơ khí chế tạo,dầu khí,luyện kim,hoá chất cơ bản,khai thác khoáng sản Phát triển một số lĩnh vực hiện đại như cơ điện tử, cơ khí chế tạo; từng bước đưa ngành cơ khí thành ngành công nghiệp mạnh, đáp ứng khoảng 25% nhu cầu chế tạo thiết bị cho nền kinh tế.Tăng khả năng sản xuất các sản phẩm cơ khí phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp, sản xuất dây chuyền thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ cho công nghiệp chế biến; máy bơm nước. Phát triển mạnh công nghiệp công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, viễn thông, điện tử. thực hiện đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, hiện đại hóa những cơ sở sản xuất điện tử đã có, xây dựng một số cơ sở mới để đáp ứng nhu cầu trong nước, giảm dần nhập khẩu và tăng dần xuất khẩu; tăng nhanh tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao. Kết hợp hài hòa giữa phát triển công nghiệp đáp ứng yêu cầu trong nước và xuất khẩu; có những biện pháp bảo hộ hợp lý, bảo đảm công nghiệp trong nước phát triển với khả năng cạnh tranh cao, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp phù hợp định hướng chung và lợi thế của từng vùng, từng địa phương. 1.2.Sản xuất nông nghiệp Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp bình quân 4,8%/năm, tốc độ tăng GDP của ngành 4,0%. Cơ cấu nông nghiệp chiếm 75-76%, lâm nghiệp chiếm 5-6%, thủy sản chiếm 19-20%. Chuyển đổi nhanh chóng cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn; xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh, phù hợp với tiềm năng và lợi thế của từng vùng; phấn đấu đạt giá trị cao trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp.ứng dụng nhanh khoa học công nghệ vào sản xuất, gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến, gắn sản xuất với thị trường, hình thành sự liên kết công, nông nghiệp ngay trên địa bàn nông thôn Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất lương thực theo hướng thâm canh, tăng năng suất và tăng nhanh lúa đặc sản, chất lượng cao. Sản lượng lương thực có hạt năm 2005 dự kiến 37 triệu tấn, trong đó lúa ổn định 34 triệu tấn, ngô 3 triệu tấn; xuất khẩu gạo 3,5 triệu tấn/năm.Giữ ổn định diện tích đất lúa khoảng 4 triệu ha trên các vùng đất canh tác có điều kiện tưới tiêu chủ động đồng thời coi trọng sử dụng các giống lúa có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Phát triển các cây công nghiệp chủ lực có khả năng cạnh tranh và có thị trường tiêu thụ:Tập trung thâm canh 400 nghìn ha cây cao su hiện có; trồng mới thêm 50 nghìn ha, sản lượng mủ khô đạt 440 nghìn tấn, năng suất đạt 13,5 tạ/ha.Tăng thêm diện tích cà phê, đưa diện tích cây cà phê từ 17 nghìn ha hiện nay lên 40-50 nghìn ha,sản lượng cà phê đạt 600 nghìn tấn vào năm 2005.Diện tích cây chè năm 2005 là khoảng 105 nghìn ha,chú trọng đưa các giống chè mới có chất lượng, năng suất cao,cải tiến khâu chế biến để nâng cao giá trị sản phẩm. Quy hoạch phát triển đồng bộ ngành mía đường cả về vùng nguyên liệu và cơ sở chế biến,giữ diện tích trồng mía khoảng 330 nghìn ha, nâng năng suất mía lên khoảng 56-57 tạ/ha.Ngoài ra, cần phát triển mạnh các loại cây công nghiệp ngắn ngày khác đang có thị trường tiêu thụ như lạc, đậu, rau, cây ăn quả, hoa ... ở những nơi có điều kiện; đầu tư khoa học công nghệ, cải tạo giống, nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể xuất khẩu. Phát triển chăn nuôi, giá trị sản xuất ngành chăn nuôi tăng khoảng 6,5-7,5%/năm.Hướng chính là tổ chức lại sản xuất, khuyến khích phát triển hộ hoặc nông trại chăn nuôi quy mô lớn; đầu tư cải tạo đàn giống, tăng cường công tác thú y; chế biến thức ăn chăn nuôi để nâng cao chất lượng thịt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và xuất khẩu. Tìm kiếm thêm thị trường để tăng khả năng xuất khẩu thịt. Phát triển nhanh cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, tiếp tục đầu tư xây dựng đường giao thông đến hơn 500 xã hiện chưa có đường ô tô đến trung tâm, mở rộng mạng lưới cung cấp điện, thực hiện tốt chương trình quốc gia về nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn, đến năm 2005 có 60% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh. 1.3.Sản xuất lâm nghiệp và thủy sản Bảo vệ và phát triển rừng , tiếp tục thực hiện dự án 5 triệu ha rừng. Tăng nhanh diện tích trồng rừng mới, kết hợp với khoanh nuôi, bảo vệ tái sinh rừng, nâng độ che phủ rừng lên khoảng 38-39% vào năm 2005. Tiếp tục thực hiện việc giao đất giao rừng cho nhân dân trực tiếp quản lý, gắn bó người dân với rừng, làm cho họ có thể sống và làm giàu được từ rừng. Phát triển khai thác hải sản xa bờ và điều chỉnh nghề cá ven bờ hợp lý, bền vững. Đầu tư phát triển mạnh ngành nuôi, trồng thủy sản. Đưa diện tích nuôi trồng thủy sản lên 1,2 triệu ha vào năm 2005; đa dạng hóa nuôi trồng thủy sản; kết hợp lúa - cá, lúa - tôm phù hợp trong từng vùng. Sản lượng thủy sản năm 2005 vào khoảng 2,6 triệu tấn, trong đó khoảng 50% là từ nuôi trồng, xuất khẩu thủy sản đạt 3,0 USD.Tạo mọi điều kiện về qui hoạch, về bảo vệ môi trường... để bảo đảm phát triển bền vững. 2.Các sản phẩm dịch vụ 2.1.Du lịch Đa dạng hóa các ngành dịch vụ, mở rộng thị trường tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ, đáp ứng tốt nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống xã hội .Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất các ngành dịch vụ khoảng 7,5%/năm Phát triển du lịch, nâng cao chất lượng, hiệu quả và quy mô hoạt động du lịch. Chú trọng phát triển du lịch nội địa,đến năm 2005 đón được khoảng 15-16 triệu lượt khách du lịch nội địa. Mở rộng quan hệ hợp tác,gắn thị trường du lịch Việt Nam với thị trường du lịch khu vực và thế giới. Thực hiện chương trình phát triển cơ sở hạ tầng cho ngành du lịch,nâng cấp các tuyến, điểm du lịch quốc gia và quốc tế.Đưa giá trị gia tăng du lịch năm 2005 vào khoảng 4,3% tổng GDP. Doanh thu du lịch xã hội tăng khoảng 5,5%/năm. 2.2.Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông Phát triển dịch vụ vận tải hành khách và hàng hóa, nâng cao chất lượng, tăng khối lượng và độ an toàn vận tải trên tất cả các loại hình vận tải. Khối lượng luân chuyển hàng hóa tăng 14,1%/năm, luân chuyển hành khách tăng 7,0%/năm; nâng tỷ lệ thị phần vận tải quốc tế bằng hàng không đạt 40% và hàng hải đạt 20%. Bảo đảm tốt vận tải các mặt hàng chủ yếu phục vụ miền núi, vùng sâu, vùng xa. Nâng cao chất lượng, giảm cước phí dịch vụ bưu chính - viễn thông. Trong 5 năm 2001-2005, phát triển mới trên 3 triệu máy điện thoại, đưa số điện thoại trên mạng vào khoảng 6,1-6,3 triệu máy và mật độ điện thoại đạt 7-8 máy/100 dân vào năm 2005. Phổ cập dịch vụ điện thoại đến 100% số xã trong toàn quốc. Phát triển mạnh dịch vụ Internet, phát triển và hiện đại hóa mạng lưới thông tin quốc tế và các dịch vụ đa dạng. Doanh thu toàn ngành tăng bình quân 12,5%/năm. II.Đánh giá tăng trưởng kinh tế thời kì 2001-2005 dựa trên chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực xảy ra cuối năm 1997 đã tác động tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam. Tổng sản phẩm trong nước trong những năm 1992-1997 thường đạt mức tăng trưởng hàng năm 8-9% đã đột ngột giảm xuống chỉ còn tăng 5,8% vào năm 1998 và tăng 4,8% vào năm 1999. Nhưng thời kì 2001-2005, nền kinh tế Việt Nam đã lấy lại được đà tăng trưởng với tốc độ tăng năm sau luôn luôn cao hơn năm trước .Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước bình quân mỗi năm trong 5 năm 2001-2005 đạt 7,51% đưa quy mô nền kinh tế năm 2005 gấp 1,44 lần năm 2000,không những cao hơn hẳn tốc độ tăng bình quân 6,95% mỗi năm trong kế hoạch 5 năm 1996-2000 mà còn đứng vào hàng các nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao của khu vực và thế giới Đồ thị 1:Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam qua các năm 1984-2008 (%) Tỷ trọng của khu vực kinh tế Nhà nước trong tổng sản phẩm trong nước vẫn duy trì ở mức trên 38%,kinh tế ngoài Nhà nước được khuyến khích phát triển nên thường xuyên tạo ra 46-47% tổng sản phẩm trong nước,khu vực có vốn đầu tư nước ngoài vẫn tiếp tục giữ vị trí quan trọng năm 2000 khu vực này tạo ra 13,28% tổng sản phẩm trong nước và đến năm 2005 đã tạo ra 15,89%. Bảng 1 - Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước năm 2001-2005 theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế (%) 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng số 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 Kinh tế Nhà nước 38,40 38,38 39,08 39,10 38,42 Kinh tế ngoài Nhà nước 47,84 47,86 46,45 45,77 45,69 Kinh tế tập thể 8,06 7,99 7,49 7,09 6,83 Kinh tế tư nhân 7,94 8,30 8,23 8,49 8,91 Kinh tế cá thể 31,84 31,57 30,73 30,19 29,95 Kinh tế có vốn ĐTNN 13,76 13,76 14,47 15,13 15,89 Khu vực kinh tế nông nghiệp và nông thôn cũng có những bước chuyển mạnh mẽ dưới tác động của các chính sách khuyến khích kinh tế trang trại và cải cách phân phối sản phẩm nhằm phát huy có hiệu quả lợi thế của từng vùng Cơ cấu ngành kinh tế đã có bước chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; cơ cấu thành phần kinh tế chuyển dịch theo hướng thị trường .Tuy nhiên tốc độ chuyển dịch cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp còn rất chậm chạp, tuy tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp có giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn, tỷ trọng giá trị ngành chăn nuôi, ngành thủy sản vẫn còn thấp.Tăng nhanh tỷ trọng giá trị dịch vụ là xu thế chủ đạo trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước phát triển, phù hợp với sự phát triển nhanh chóng của tiến bộ công nghệ và phát triển nền kinh tế tri thức. Trong khi đó ở Việt Nam, tỷ trọng giá trị dịch vụ trong cơ cấu ngành kinh tế tăng với tốc độ chậm, thậm chí còn có xu hướng giảm trong một số năm gần đây. Trong 10 năm (1995 - 2005), tỷ trọng của các ngành dịch vụ cơ bản chỉ chiếm dao động khoảng 46%, ngành vận tải và thông tin liên lạc là hai ngành tác động trực tiếp và không thể thiếu đối với các ngành sản xuất cũng chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn là 9,2% năm 1995 và tăng lên 9,6% trong năm 2004. Các dịch vụ cao cấp như ngân hàng, tài chính, chuyển giao công nghệ đang trong giai đoạn hình thành nên năng lực cạnh tranh vẫn còn thấp kém. Tỷ trọng ngành dịch vụ khoa học công nghệ mới chỉ chiếm 1,4 - 1,5%, ngành bảo hiểm cũng chỉ chiếm 2% GDP (năm 2005), dự báo năm 2006 cũng chỉ tăng lên 2,5%. III.Những thành tựu đạt được và những tồn tại hạn chế trong tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001-2005 1.Những thành tựu đạt được trong tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001-2005 Thứ nhất, nền kinh tế đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao, năm sau cao hơn năm trước. GDP tăng 7,5%/ năm, đạt mục tiêu đề ra; năm 2005 là năm thứ 25 có tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục.Ngành nông nghiệp tiếp tục đạt được sự thần kỳ khi chỉ sau mươi năm sản lượng lương thực đã tăng gấp đôi,công nghiệp 15 năm liên tục tăng trưởng hai chữ số - một tốc độ tăng cao, tăng liên tục, tăng trong thời gian dài mà các thời kỳ trước đó chưa bao giờ đạt được. Dịch vụ đã chặn lại được sự sút giảm tỷ trọng trong GDP, bắt đầu từ năm 2005 đã tăng lên.GDP bình quân đầu người năm 2005 tính bằng USD theo tỷ giá hối đoái đã đạt 638 USD, vượt khá xa so với mức 288 USD của năm 1995 và 402 USD của năm 2000; tính theo sức mua tương đương đã vượt 2.700 USD, cao hơn nhiều so với mức 1.236 USD năm 1995 và 1.996 USD của năm 2000. Thứ hai, cơ cấu ngành kinh tế đã có bước chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; cơ cấu thành phần kinh tế chuyển dịch theo hướng thị trường; cơ cấu vùng kinh tế chuyển dịch theo hướng phát huy lợi thế của từng vùng. Thứ ba, nguồn lực trong và ngoài nước được huy động tích cực, đưa tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP lên 38,4%,nguồn vốn ngoài quốc doanh đã chiếm gần một phần ba tổng số vốn đầu tư toàn xã hội,nguồn vốn đầu tư nước ngoài theo số đăng ký mới và bổ sung lên đến trên 60 tỉ USD, thực hiện đạt khoảng 33 tỉ USD; nguồn vốn ODA đạt trên 30 tỉ USD, giải ngân đạt khoảng 16 tỉ USD. Cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường. Thứ tư, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định. Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng được cải thiện, vừa tăng tiêu dùng, vừa tăng tích lũy. Thu ngân sách đã 8 năm liền vừa vượt dự toán, vừa tăng cao so với năm trước; tỷ lệ so với GDP đạt trên dưới 22%; bội chi ngân sách vẫn trong vòng kiểm soát dưới 5% GDP. Tỷ giá VND/USD tăng thấp. Cán cân thanh toán liên tục thặng dư. Thứ năm, xuất khẩu tăng nhanh, một tháng bây giờ bằng cả năm từ 1993, một quý bây giờ bằng cả năm 1996. Xuất khẩu bình quân đầu người đạt 390 USD.Tỷ lệ xuất khẩu so với GDP đã đạt trên 60%, thuộc loại cao trên thế giới. Tăng trưởng xuất khẩu cao gấp trên 2 lần tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nhập siêu bắt đầu giảm và quý I/ 2006 đã xuất siêu. Khách quốc tế đến Việt Nam gia tăng. Lượng kiều hối tăng mạnh. Các kết quả trên càng có ý nghĩa khi đạt được trong điều kiện có nhiều khó khăn ở cả trong nước và quốc tế. Ở trong nước mới chỉ có mấy năm mà một lần dịch SARC, 2 lần dịch cúm, mấy năm thiên tai lớn..., ở ngoài nước thì liên tiếp gặp các hàng rào kỹ thuật, nhất là các vụ kiện bán phá giá mỗi khi quy mô xuất khẩu tăng lên; việc gia nhập WTO phải mất hàng chục năm tính từ lúc xin gia nhập nhưng đến nay vẫn chưa xong... Trong khi đó, điểm xuất phát của nền kinh tế còn thấp, hiệu quả và sức cạnh tranh còn yếu, lại thêm có một bộ phận cán bộ hư hỏng. Đây cũng là những lý do làm cho tăng trưởng kinh tế còn ở dưới mức tiềm năng. 2.Những tồn tại,hạn chế của tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001-2005 Trình độ thiết bị công nghệ của doanh nghiệp ngành công nghiệp khu vực kinh tế trong nước (quốc doanh và ngoài quốc doanh) nhìn chung còn thấp; chưa đáp ứng yêu cầu tiến trình hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới cũng như yêu cầu đòi hỏi của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhìn chung còn thấp; số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển rất nhanh nhưng thiếu qui hoạch định hướng về ngành nghề, qui mô vốn và lao động thấp, hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt thấp; sức cạnh tranh còn hạn chế. Lĩnh vực dịch vụ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng cũng như yêu cầu đòi hỏi của sự phát triển kinh tế xã hội. Dịch vụ phục vụ yêu cầu các khu công nghiệp tập trung phát triển còn chậm, chưa có triển khai qui hoạch định hướng rõ ràng nên chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển các khu công nghiệp tập trung, đặc biệt là các khu công nghiệp mới phát triển. Trong sản xuất nông nghiệp tình hình tiêu thụ nông sản hàng hóa vẫn còn khó khăn, giá cả không ổn định nên hạn chế khả năng đầu tư chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo qui hoạch định hướng chung của nhà nước. Chi phí sản xuất nông nghiệp còn cao, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất cũng như thu nhập của nông dân. PHẦN III.ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NĂM 2006,2007 VÀ 09 THÁNG ĐẦU NĂM 2008 I.Bối cảnh chung của thời kì 2006-2010 Thực hiện kế hoạch 5 năm 2006-2010 trong điều kiện tình hình trong nước và quốc tế có nhiều chuyển biến, những thuận lợi và khó khăn đan xen; từ trung ương đến từng địa phương cũng như các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp..cần chủ động, tận dụng thời cơ, nắm bắt thuận lợi và dự báo trước những khó khăn để kịp thời có giải pháp khắc phục. 1.Bối cảnh thế giới và khu vực Đông Nam Á Xu hướng toàn cầu hóa mở ra những cơ hội như: mở rộng thị trường, tiếp cận được khoa học-công nghệ hiện đại, thu hút nguồn vốn và đầu tư từ bên ngoài thuận lợi hơn, tạo ra động lực cạnh tranh lớn trong nền kinh tếTuy nhiên, qúa trình toàn cầu hóa cũng tạo ra những nguy cơ không nhỏ đòi hỏi các quốc gia cũng như từng địa phương phải thích ứng trong từng thời điểm, hoàn cảnh cụ thể. Hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn; khối ASEAN tiếp tục lớn mạnh. Kinh tế thế giới và khu vực có khả năng phục hồi và phát triển với nhịp độ cao hơn. Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế diễn tiến nhanh cùng với cạnh tranh kinh tế ngày càng gay gắt. Nhiều vấn đề toàn cầu bức xúc đòi hỏi các quốc gia hợp tác giải quyết: chiến tranh cục bộ, khủng bố, xung đột dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ tài nguyên; bảo vệ môi trường sinh thái; gia tăng dân số; phòng chống dịch bệnh lớn; phòng chống tội phạm quốc tế... Tình hình thế giới và khu vực nói trên có tác động trực tiếp đối với nước ta,vừa tạo ra những thuận lợi, vừa làm nảy sinh những khó khăn, thách thức mới. 2.Bối cảnh trong nước Môi trường hoà bình, ổn định chính trị - xã hội tiếp tục được giữ vững; việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) cùng với những thành tựu 20 năm đổi mới và đặc biệt là trong 5 năm vừa qua là những điều kiện thuận lợi để nước ta tiếp tục đẩy nhanh hơn nhịp độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy nhiên, nước ta sẽ phải đối mặt và vượt qua nhiều thách thức của một nước còn trong tình trạng kém phát triển: thu nhập bình quân đầu người ở mức thấp so với thế giới và khu vực; hiệu quả cạnh tranh kinh tế, chất lượng phát triển kinh tế- xã hội còn thấp; quá trình hội nhập quốc tế chịu nhiều sức ép từ bên ngoài; tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội ở một số địa phương; nạn tham nhũng và tệ quan liêu chưa được ngăn chặn; các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh “diễn biến hoà bình” nhằm phá hoại sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội của Đảng và dân tộc ta. II..Định hướng phát triển,các chỉ tiêu đề ra cho tăng trưởng kinh tế thời kì 2006-2010 1.Phương hướng,mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2006-2010 Các quan điểm phát triển cơ bản   + Phát huy đồng bộ sức mạnh tổng hợp của các tỉnh, của các vùng kinh tế cả nước để phát triển kinh tế và thực hiện Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.   + Xác định đúng các khâu trọng tâm, các ngành, lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế và phù hợp với xu thế phát triển của cả nước và thế giới. 2. Các chỉ tiêu chủ yếu: Trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2001-2005 và Nghị quyết Đại Đảng nền kinh tế Việt Nam thời gian tới cần phải huy động tốt năng lực sản xuất của các ngành, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và khai thác có hiệu qủa các nguồn lực phát triển trong nước đi đôi với những đổimới cơ bản trong công tác quản lý và điều hành nền kinh tế; thực hiện các giải pháp phù hợp để phát triển kinh tế xã hội. - Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 5 năm 2006-2010 tăng bình quân từ 14-14,5%/năm (Quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đến năm 2010, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010 từ 11-12%). Trong đó:           + Giá trị tăng thêm (GDP) của ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ 16%-16,5% (Quy hoạch đến 2010 tăng bình quân 13 %-14%/năm giai đoạn 2006-2010).           + Giá trị tăng thêm của các ngành dịch vụ tăng từ 15%-15,5% (Quy hoạch đến 2010 tăng bình quân 13,5 %/năm giai đoạn 2006-2010).           + Giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm, ngư nghiệp tăng từ 4%-4,5% (Quy hoạch đến 2010 tăng bình quân 3-4 %/năm giai đoạn 2006-2010). - GDP bình quân đầu người đến năm 2010 đạt khoảng 1.400-1.450 USD (gấp gần 2 lần năm 2005). - Cơ cấu kinh tế năm 2010: Ngành công nghiệp-xây dựng chiếm 57%; ngành dịch vụ chiếm 34%; ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 9% (Quy hoạch đến 2010: Ngành công nghiệp-xây dựng chiếm 55-57%; ngành dịch vụ chiếm 31-33%; ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 11-13%). III.Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tăng trưởng kinh tế 3 năm 2006,2007 và 9 tháng đầu năm 2008 1.Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2006 1.1.Đánh giá tăng trưởng kinh tế dựa trên chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất (GO) 1.1.1.Sản phẩm vật chất 1.1.1.1..Sản xuất công nghiệp Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 1994 ước tính đạt 490,82 nghìn tỷ đồng, tăng 17% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 9,1% ; khu vực ngoài Nhà nước tăng 23,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 18,8% (Dầu mỏ và khí đốt giảm 6,5%, các ngành khác tăng 25,4 Trong ba ngành công nghiệp cấp I, giá trị sản xuất công nghiệp khai thác chiếm 7,8% giá trị sản xuất công nghiệp, chỉ tăng 1,1% so với năm trước ;công nghiệp chế biến chiếm 86,4%, tăng 18,9% và đóng góp chính vào tăng giá trị sản xuất công nghiệp 2006. Trong công nghiệp chế biến, một số ngành chủ yếu giữ được tốc độ tăng cao ổn định đã quyết định tốc độ tăng cao của toàn ngành công nghiệp so với năm 2005 như: sản xuất thực phẩm và đồ uống tăng trên 17%; sản xuất các sản phẩm từ cao su và plastic tăng 27%; sản xuất các sản phẩm từ kim loại tăng 24%.... Tuy nhiên, một số sản phẩm quan trọng khác của công nghiệp chế biến tăng thấp hơn, ở mức trên, dưới 10% như quần áo may sẵn, xi măng, riêng phân hoá học chỉ tăng 1,2%... Bên cạnh đó, một số sản phẩm của cơ khí chế tạo; ti vi lắp ráp; ô tô lắp ráp đều thấp hơn mức sản xuất của năm trước; riêng dầu thô khai thác giảm 8,2%; khí đốt giảm 0,3%; ga hóa lỏng giảm 0,7%. 1.1.1.2.Sản xuất nông lâm nghiệp và thuỷ sản Giá trị sản xuất khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2006 (theo giá cố định) ước tính tăng 4,4% so với năm 2005, trong đó nông nghiệp tăng 3,6%; lâm nghiệp tăng 1,2%; thuỷ sản tăng 7,7%. -Trồng trọt: Sản lượng lương thực có hạt năm 2006 ước tính đạt 39,65 triệu tấn, chỉ tăng tăng 0,1% so với năm trước, tương đương với tăng thêm 26,4 nghìn tấn.Sản lượng một số cây hàng năm so với năm trước tăng, giảm với mức độ khác nhau: sản lượng ngô đạt 3,82 triệu tấn, tăng 0,9, rau các loại tăng 6,4%; mía tăng 4,9%... Do thời tiết thuận và giá thu mua một số nông sản cho xuất khẩu như cao su, cà phê, chè, hồ tiêu tăng cao đã kích thích người dân mở rộng sản xuất, tăng sản lượng: trong đó sản lượng cao su tăng 13,4%, cà phê tăng 13,5%, hồ tiêu tăng 2,9%, chè tăng 7,4%; riêng cây điều tuy diện tích tăng 14,4 nghìn ha (+4,1%) nhưng sản lượng giảm 2%. Diện tích cây ăn quả tăng 7 nghìn ha so với cùng kỳ năm trước. -Chăn nuôi: Theo kết quả điều tra, tính đến 1/8/2006, đàn trâu cả nước đạt 2,92 triệu con, đàn bò 6,51 triệu con (trong đó đàn bò sữa 113,2 nghìn con); đàn lợn 26,86 triệu con; đàn gia cầm 214,6 triệu con (trong đó đàn gà 152 triệu con). Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 3,1 triệu tấn, tăng 9,3% so với năm 2005, trong đó thịt trâu tăng 7,5%; thịt bò tăng 12,2%; thịt lợn tăng 9,5%; gia cầm tăng 7%. Sản lượng sữa bò đạt 215,9 nghìn tấn, tăng 9,2%. -Lâm nghiệp:Diện tích rừng trồng tập trung cả nước ước tính đạt 184 nghìn ha, bằng 103,7% năm trước; trồng cây phân tán 202,5 triệu cây, bằng 99,2%; diện tích rừng trồng được chăm sóc 486,7 nghìn ha, tăng 0,9%; diện tích rừng khoanh nuôi tái sinh 911,4 nghìn ha, tăng 0,4%; sản lượng gỗ khai thác 3011,2 nghìn m3, tăng 0,5% (chủ yếu là gỗ rừng trồng). Diện tích rừng bị thiệt hại năm 2006 chỉ bằng 45,8% năm trước, do thời tiết không nắng, nóng nhiều và công tác bảo vệ rừng được quan tâm hơn (trong đó bị cháy 2,1 nghìn ha, bị chặt phá 2,5 nghìn ha). -Thuỷ sản: Tổng sản lượng thuỷ sản năm 2006 ước tính đạt 3695,9 nghìn tấn, tăng 6,6% so với năm trước, trong đó nuôi trồng tăng 14,6% và khai thác tăng 0,7% (khai thác biển tăng 0,9%). Trong tổng sản lượng thuỷ sản, cá 2633,1 nghìn tấn, tăng 6,6% ; tôm 459,3 nghìn tấn, tăng 5,6%. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng 1694,2 nghìn tấn, trong đó cá 1148 nghìn tấn, tăng 18,2%; tôm 354,6 nghìn tấn, tăng 8,4,các địa phương tiếp tục đa dạng hóa đối tượng và hình thức nuôi theo hướng đạt hiệu quả cao và phát triển bền vững, không những phục vụ cho xuất khẩu mà còn tiêu thụ mạnh trên thị trường trong nước. Sản lượng thuỷ sản khai thác 2 triệu tấn, tăng 0,7% so với 2005, trong đó khai thác biển 1,81 triệu tấn, tăng 0,9%. 1.1.2.Sản phẩm dịch vụ 1.1.2.1Giao thông vận tải Vận chuyển hành khách năm 2006 ước tính đạt 1386,6 triệu lượt khách và 58,7 tỷ lượt khách.km, tăng 9,1% về lượt khách và tăng 10,2% về lượt khách.km so với năm 2005, trong đó vận chuyển hành khách bằng đường bộ chiếm 85,7% số lượt hành khách vận chuyển (tăng 10,1%) ; đường sông tăng 4,3%; hàng không tăng 15,5%; đường biển tăng 11,1%, riêng vận chuyển hành khách bằng đường sắt giảm cả về số lượt khách và lượt khách.km. Vận chuyển hàng hoá năm 2006 ước tính đạt 350,4 triệu tấn và 88,6 tỷ tấn.km, tăng 8,1% về tấn và tăng 9,3% về tấn.km so với năm trước. Trong đó, vận tải cả trung ương, địa phương cũng như vận chuyển trên cả tuyến đường trong nước, quốc tế và các ngành đường đều tăng cả về tấn hàng hoá và tấn.km. 1.1.2.2.Bưu chính viễn thông Bưu chính, Viễn thông 2006 tiếp tục là năm sôi động,các nhà cung cấp không ngừng đưa ra các loại hình dịch vụ mới và đa dạng; kết cấu hạ tầng viễn thông ngày càng hoàn thiện,mạng lưới bưu chính được củng cố. Ước tính đến hết tháng 12/2006, trên cả nước đã có 25,4 triệu thuê bao điện thoại, tăng 60,5% so với cùng thời điểm năm 2005.Số thuê bao internet phát triển năm 2006 của toàn mạng ước tính đạt 1,19 triệu thuê bao, bằng 95,9% so với năm 2005.Ước tính đến cuối năm 2006, cả nước có 4,1 triệu thuê bao internet (với 1,77 triệu thuê bao thuộc Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông). Tổng doanh thu bưu chính, viễn thông năm 2006 ước tính đạt 37,4 nghìn tỷ đồng 1.2.Đánh giá tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2006 dựa trên chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Năm 2006, kinh tế nước ta phát triển trong điều kiện trong nước và thế giới có những sự kiện nổi bật tạo điều kiện đưa nước ta hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới giúp khơi rộng các nguồn vốn đầu tư và mở thêm các các cơ hội kinh doanh thương mại.Bên cạnh đó, cũng có không ít các yếu tố khó khăn tác động không thuận lợi đến sản xuất và đời sống dân cư.Tuy nhiên, nhờ có sự chỉ đạo và điều hành sát sao của Chính phủ thông qua các chính sách phù hợp, kịp thời, cùng với sự nỗ lực của các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và toàn dân, kinh tế tiếp tục tăng trưởng và phát triển, tình hình chính trị, xã hội có những chuyển biến tích cực và ổn định. Trong năm 2006 nền kinh tế đã đạt được một số kết quả lớn như tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh ước tính tăng 8,17% so với cùng kì năm trước,tốc độ tăng trưởng GDP này đã vượt kế hoạch 8% đề ra và cao hơn chỉ tiêu tăng trưởng cả giai đoạn 2006 - 2010 là 7,5 - 8% nhưng lại thấp hơn mức tăng trưởng của năm 2005 là 8,43%. GDP bình quân đầu người đạt trên 11,5 triệu đồng, tương đương  720 USD (năm 2005 đạt trên 10 triệu đồng, tương đương 640 USD) Giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,4 - 3,5% (kế hoạch là 3,8%); ngành công nghiệp và xây dựng tăng 10,4 - 10,5% (kế hoạch là 10,2%); ngành dịch vụ tăng 8,2 - 8,3% (kế hoạch là 8%).Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng khu vực nông lâm nghiệp và thuỷ sản. Tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng từ 40,97% năm 2005 lên 41,52% trong năm nay; khu vực dịch vụ tăng từ 38,01% lên 38,08%; khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm từ 21,02% xuống còn 20,40%. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 20% (kế hoạch là 16,4%); Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt khoảng 41% GDP (kế hoạch là 38,6%); Tốc độ tăng giá tiêu dùng khoảng 7 - 7,5% (kế hoạch là thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế); Tổng thu ngân sách nhà nước đạt trên 258 nghìn tỷ đồng (dự toán  là 237,9 nghìn tỷ đồng), tăng 19%; tổng chi ngân sách nhà nước đạt trên 315 nghìn tỷ đồng (dự toán là 294,4 nghìn tỷ đồng), tăng 20%; bội chi ngân sách nhà nước trong mức 5% GDP (dự toán là 5%) Tổng số vốn đầu tư xã hội ước đạt 390,5 ngàn tỷ đồng bằng 40% GDP. Xuất khẩu đạt gần 40 tỷ USD với tốc độ tăng trưởng cao khoảng 22%, thu hút vốn đầu tư nước ngoài đạt gần 9 tỷ USD...Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,4% ( đóng góp 0,67 điểm phần trăm vào tăng trưởng) ; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,37% (đóng góp 4,16 điểm phần trăm vào tăng trưởng); khu vực dịch vụ tăng 8,29% (đóng góp 3,34 điểm phần trăm vào tăng trưởng). Nhìn tổng quát, hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt và vượt mức Quốc hội đề ra. Nền kinh tế duy trì được tốc độ tăng trưởng khá cao; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các cân đối lớn được bảo đảm và ổn định được kinh tế vĩ mô 2.Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2007 2.1. Đánh giá tăng trưởng kinh tế dựa trên chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất (GO) 2.1.1.Sản phẩm vật chất 2.1.1.1.Sản xuất công nghiệp Sản xuất công nghiệp năm 2007 tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, nhất là khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2007 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 17,1% so với năm 2006, bao gồm khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 10,3%; khu vực ngoài Nhà nước, tăng 20,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 18,2%. Trong ba ngành công nghiệp cấp I, ước tính công nghiệp chế biến chiếm 87,6% giá trị sản xuất toàn ngành, tăng 19,1%; sản xuất, phân phối điện, ga và nước chiếm tỷ trọng 5,6%, tăng 12,8%; công nghiệp khai thác mỏ chiếm 6,8%, giảm 1,1% so với năm trước, chủ yếu do khai thác dầu thô giảm. Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu năm 2007 tăng cao so với năm 2006 là: Máy công cụ tăng 69,8%; ô tô tăng 52,8%; động cơ điện tăng 24,3%; xe máy các loại tăng 23,9%..Bên cạnh đó, có một số sản phẩm tăng không cao, thậm chí còn bị giảm như: Thủy sản chế biến tăng 12,6%; xi măng tăng 11,8%; than sạch tăng 11,5%; thép cán tăng 10,8%; dầu thô giảm 7,8%; khí hoá lỏng giảm 10,2%. 2.1.1.2.Sản xuất nông lâm nghiệp và thuỷ sản Giá trị sản xuất của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2007 theo giá so sánh 1994 ước tính đạt gần 200 nghìn tỷ đồng, tăng 4,6% so với năm 2006, trong đó nông nghiệp tăng 2,9%; lâm nghiệp tăng 1% và thuỷ sản tăng 11,do nhiều yếu tố bất lợi giá trị tăng thêm của khu vực này chỉ tăng 3,41% so với năm trước, gồm có nông nghiệp tăng 2,34%; lâm nghiệp tăng 1,1% và thủy sản tăng 10,38%. Tình hình sản xuất của các ngành cụ thể như sau: -Trồng trọt: Sản lượng lúa tính chung ba vụ đạt 35,87 triệu tấn, tăng 0,1% so với năm 2006.Năm 2007 cũng là năm được mùa ngô với sản lượng 4,11 triệu tấn, tăng tới 8,2% so với năm trước. Tính chung cả lúa và ngô thì sản lượng lương thực có hạt năm nay đạt gần 40 triệu tấn, tăng 0,8% so với năm 2006. Sản lượng nhiều loại cây công nghiệp hàng năm như đay, mía, lạc đậu tương đều tăng so với năm trước, do tăng cả diện tích và năng suất. Sản lượng hầu hết cây có giá trị xuất khẩu cao như cao su, hồ tiêu, điều chè tăng từ 8,3 đến 14,4% do mở rộng diện tích và tăng năng suất. Riêng cây cà phê, tuy diện tích tăng 1,9% nhưng do sâu bệnh nên năng suất thấp, kéo theo sản lượng giảm 2,4%. -Chăn nuôi: Chăn nuôi gia súc, gia cầm tiếp tục phát triển. Tuy nhiên, tốc độ chăn nuôi năm nay tăng không cao, chưa ổn định và thiếu đồng đều giữa các địa phương. Theo kết quả điều tra chăn nuôi tại thời điểm 01/8/2007, cả nước có gần 3 triệu con trâu, tăng 2,6% so với năm 2006; 6,7 triệu con bò, tăng 3,3%; 226 triệu gia cầm, tăng 5,3%. Tuy dịch lợn tai xanh đã được khống chế và dập tắt, nhưng đàn lợn, chỉ có gần 26,6 triệu con, giảm 1,1% so với năm trước, trong đó các địa phương giảm nhiều là Hải Dương giảm 29,6%; Long An giảm 22,2%; Đà Nẵng giảm 17,6%; Hải Phòng giảm 12,2%; Đồng Nai giảm 10,5%... -Lâm nghiệp:Diện tích rừng trồng tập trung cả năm ước tính đạt 194,7 nghìn ha, tăng 1% so với năm trước; khoanh nuôi tái sinh 969,3 nghìn ha, tăng 1,2%; diện tích rừng được chăm sóc 487,2 nghìn ha, giảm 4,7%. Nhờ đẩy mạnh trồng, khoanh nuôi tái sinh rừng nên diện tích rừng của cả nước năm 2007 ước tính đạt gần 12,85 triệu ha, tăng 311 nghìn ha so với năm 2006, nâng tỷ lệ che phủ rừng từ 37,9% năm 2006 lên 38,8% năm 2007 -Thủy sản:Giá trị sản xuất thủy sản năm 2007 theo giá so sánh năm 1994 ước tính đạt 46,7 nghìn tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2006, trong đó nuôi trồng tăng 16,5%; khai thác tăng 2,1%. Sản lượng thủy sản cả năm ước tính đạt 4,15 triệu tấn, tăng 11,5% so với năm 2006, trong đó nuôi trồng 2,09 triệu tấn, tăng 23,1%, do tăng cả diện tích và năng suất (nhất là các địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long); sản lượng khai thác 2,06 triệu tấn, tăng 1,8%. Trong tổng số, sản lượng cá chiếm tỷ trọng 74%, tương đương với 3,1 triệu tấn và tăng tới 13,5%, sản lượng tôm đạt khoảng 500 ngàn tấn và chỉ tăng 7,6%. 2.1.2.Các sản phẩm dịch vụ 2.1.2.1. Du lịch Khách quốc tế đến nước ta trong năm 2007 ước tính đạt 4,23 triệu lượt người, tăng 18% so với năm 2006.Trung Quốc vẫn là nước dẫn đầu về lượng khách đến Việt Nam, ước tính đạt 574,6 nghìn lượt người, chiếm 13,6% trong tổng số khách đến và tăng 11,3% so với năm trước. Một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng khách đến nước ta lớn vẫn giữ tốc độ tăng trưởng ổn định là: Hàn Quốc 475,4 nghìn lượt người, tăng 12,7%; Hoa Kỳ 408,3 nghìn lượt người, tăng 5,9%; Nhật Bản 418,3 nghìn lượt người, tăng 9%.Một số nước có lượng khách đến tuy không lớn nhưng có mức chi tiêu cao đã đạt tốc độ tăng tương đối khá so với năm 2006 là: Liên bang Nga tăng 50,5%, I-ta-li-a tăng 43%.. 2.1.2.2. Giao thông vận tải Vận tải hành khách năm 2007 ước tính đạt 1535,5 triệu lượt khách và 67,2 tỷ lượt khách.km; so với năm trước tăng 8,4% về lượt khách và tăng 8,6% về lượt khách.km. Trong đó, vận chuyển bằng đường bộ đóng vai trò quan trọng (chiếm 86,6% tổng số lượt khách và 66,2% tổng lượt khách.km), tăng 9,4% về lượt khách và tăng 9,1% về lượt khách.km so với năm 2006.Vận chuyển hàng hoá ước tính đạt 378,6 triệu tấn và 95,1 tỷ tấn.km; so với năm 2006 tăng 8,1% về số tấn và tăng 7,4% về số tấn.km.Trong năm 2007 hoạt động vận tải gặp nhiều khó khăn như giá xăng dầu tăng cao đã gây áp lực tăng cước phí vận tải; thiên tai, lũ lụt xảy ra liên tiếp làm ngập và sạt lở nhiều đoạn đường sắt và tuyến quốc lộ quan trọng. Nhưng nhờ sự chỉ đạo điều hành khẩn trương có hiệu quả của ngành giao thông vận tải và của các địa phương nên hoạt động giao thông vận tải vẫn đáp ứng được nhu cầu sản xuất và đi lại của nhân dân. 2.1.2.3. Bưu chính, viễn thông Năm 2007 hoạt động bưu chính, viễn thông tiếp tục phát triển mạnh. Số thuê bao điện thoại phát triển mới trong năm 2007 ước tính đạt 18,5 triệu thuê bao (gần bằng số thuê bao phát triển trong 3 năm 2004, 2005, 2006) nâng tổng số thuê bao trên cả nước tính đến hết tháng 12/2007 đạt 46 triệu thuê bao. Số thuê bao internet (quy đổi) phát triển mới năm 2007 ước tính đạt 1,18 triệu thuê bao. Đến nay đã có 18,2 triệu người sử dụng internet, chiếm 21,4% dân số cả nước. 2.2.Đánh giá tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2007 dựa trên chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Tổng sản phẩm trong nước GDP đạt mức cao nhất trong 10 năm qua, đạt 8,48% so với năm 2006, cao nhất kể từ năm 1997, đạt kế hoạch đề ra (8,2-8,5%), gồm có khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,41% (kế hoạch 3,5-3,8%); khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,6% đạt kế hoạch đề ra (10,5-10,7%); khu vực dịch vụ tăng 8,68% vượt kế hoạch đề ra (8,0-8,5%). đó là mức tăng trưởng kinh tế đứng vào hàng các quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực và trên thế giới. Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam trong thời kì 2003-2007 (%) 2003 2004 2005 2006 2007 Tốc độ tăng (%) GDP 7,34 7,79 8,44 8,17 8,48 Nông-lâm-thủy sản 3,62 4,36 4,02 3,40 3,40 Công nghiệp-xây dựng 10,48 10,22 10,69 10,37 10,60 Dịch vụ 6,45 7,26 8,48 8,29 8,68 Tỷ lệ đầu tư so với GDP năm 2007 quá cao, tới 44%.Sự sôi động của thị trường tài chính, hoạt động ngân hàng, và thị trường bất động sản ít chuyển hóa sang nền kinh tế thực. Khu vực tài chính, ngân hàng và bảo hiểm vẫn chiếm chưa tới 2,0% GDP năm 2007. Mặc dù chỉ số giá tiêu dùng đã tăng lên 2 con số,CPI ở mức 12,61% so với tháng 12 năm 2006(cao nhất trong vòng 12 năm qua) nhưng nhiều chỉ tiêu đặt ra đều đạt và vượt mức kế hoạch..Nhiều ngành,lĩnh vực tiếp tục phát triển,góp phần vào tăng trưởng chung.Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng 17,1%,cao hơn mức kế hoạch.Các ngành dịch phụ phát triển khá,nhất là thương mại bán lẻ.Hoạt động ngân hàng viễn thông được mở rộng hơn. 3.Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam 9 tháng đầu năm 2008 3.1.Đánh giá tăng trưởng kinh tế 09 tháng đầu năm 2008 dựa trên chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất (GO) 3.1.1.Sản phẩm vật chất 3.1.1.1.Sản xuất công nghiệp Sản xuất công nghiệp 9 tháng năm 2008 gặp nhiều khó khăn,giá trị sản xuất công nghiệp tháng 9 theo giá so sánh 1994 ước tính đạt 493,2 nghìn tỷ đồng, tăng 16% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: kinh tế Nhà nước tăng 6,4%; kinh tế ngoài Nhà nước tăng 19,3%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 17,5%.Giá trị sản xuất công nghiệp 9 tháng theo giá so sánh 1994 (9 tháng năm 2007 tăng 17,1%; 9 tháng năm 2006 tăng 16,8% và 9 tháng năm 2005 tăng 16,5%). Trong ba ngành công nghiệp cấp I, công nghiệp khai thác đạt 26,1 nghìn tỷ đồng, giảm 3,5% chủ yếu do sản lượng dầu thô tiếp tục giảm và sản lượng than khai thác tăng chậm; công nghiệp chế biến đạt 440 nghìn tỷ đồng, tăng 17,5%; sản xuất và phân phối điện, ga, nước đạt 27,2 nghìn tỷ đồng, tăng 14%. Những sản phẩm công nghiệp đạt mức tăng cao so với 9 tháng năm trước là: xe chở khách tăng 67,4; thủy hải sản chế biến tăng 24,6% tuy vậy vẫn còn nhiều sản phẩm có tốc độ tăng thấp, thậm chí giảm như: nước máy thương phẩm tăng 12,4%; điện sản xuất tăng 12,3%; xi măng tăng 10,9%; xe máy tăng 7,8%; dầu thô khai thác giảm 7,6%; phân hóa học giảm 1,8%; thép tròn giảm 1%. 3.1.1.2.Sản xuất nông lâm nghiệp và thuỷ sản Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 9 tháng theo giá so sánh 1994 ước tính đạt 144,4 nghìn tỷ đồng, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm nông nghiệp đạt 103,3 nghìn tỷ đồng, tăng 4,8%; lâm nghiệp đạt 4,9 nghìn tỷ đồng, tăng 1,5%; thuỷ sản đạt 36,2 nghìn tỷ đồng, tăng 7,91%. Tình hình sản xuất cụ thể như sau: -Nông nghiệp:Tính đến trung tuần tháng 9, cả nước đã thu hoạch 1,8 triệu ha lúa hè thu, đạt 76,3% diện tích gieo cấy với năng suất ước tính đạt 47,8 tạ/ha và sản lượng đạt 11,3 triệu tấn (so với vụ hè thu năm trước năng suất tăng 1,8 tạ/ha, sản lượng tăng 1,13 triệu tấn. Hiện nay, cả nước đã cơ bản kết thúc gieo cấy lúa mùa, diện tích gieo trồng ước tính đạt 2004 nghìn ha, giảm 3,3 nghìn ha so với vụ mùa trước chủ yếu do mưa lũ tại một số tỉnh -Chăn nuôi: Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm tuy bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh và rét đậm, rét hại đầu năm ở nhiều địa phương phía Bắc nhưng nhờ sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành và triển khai kịp thời công tác khắc phục hậu quả trong phòng chống dịch nên chăn nuôi vẫn duy trì được xu hướng phát triển. Đàn trâu cả nước không giảm; đàn bò tăng 3-4%; đàn lợn tăng 1%; đàn gia cầm tăng 6-7%. Dịch bệnh trên gia súc, gia cầm cơ bản đã được khống chế -Lâm nghiệp:Diện tích rừng trồng tập trung 9 tháng ước tính đạt 150,3 nghìn ha, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm trước, sản lượng gỗ khai thác đạt 2435,3 nghìn m3, tăng 4,3%. Công tác bảo vệ rừng tiếp tục được tăng cường, các dự án khuyến nông, lâm theo các Chương trình quốc gia được triển khai và thực hiện tốt tại các địa phương nên hiện tượng cháy rừng và chặt phá rừng 9 tháng đã giảm nhiều. Trong 9 tháng, cả nước có 2417,8 ha rừng bị thiệt hại, bằng 44,3% cùng kỳ năm trước, trong đó diện tích rừng bị cháy 1033,6 ha, bằng 24,3% cùng kỳ năm trước. -Thủy sản: Sản lượng thủy sản 9 tháng ước tính đạt 3408,5 nghìn tấn, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: nuôi trồng 1828,5 nghìn tấn, tăng 20,9%; khai thác 1580 nghìn tấn, tăng 0,1%. Sản lượng thuỷ sản 9 tháng tăng chủ yếu là do những tháng đầu năm giá cá tra, cá ba sa tăng cao đã khuyến khích ngư dân nhiều địa phương mở rộng diện tích nuôi và đẩy mạnh đầu tư thâm canh tuy nhiên do phát triển ồ ạt và tự phát nên những tháng vừa qua sản lượng cá tra đến kỳ thu hoạch tăng đột biến, tồn đọng lớn.Chính phủ đã kịp thời chỉ đạo ngân hàng cho các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản vay vốn với lãi suất thấp để thu mua cá tra cho các hộ. Tuy đến nay lượng cá tra tồn đọng ở các địa phương cơ bản đã được giải quyết nhưng sẽ ảnh hưởng lớn đến sản lượng thuỷ sản những tháng cuối năm vì nhiều hộ đã thu hẹp diện tích nuôi trồng. 3.1.2.Các sản phẩm dịch vụ 3.1.2.1.Du lịch Khách quốc tế đến Việt Nam 9 tháng ước tính đạt 3,3 triệu lượt người, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước Một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng khách đến lớn vẫn duy trì được mức tăng cao so với cùng kỳ năm trước là: Trung Quốc 509,5 nghìn lượt người, tăng 21%; Mỹ 332,8 nghìn lượt người, tăng 6%..Bên cạnh đó, một số nước tuy có lượng khách đến đông nhưng giảm so với cùng kỳ năm trước như: Hàn Quốc 359,6 nghìn lượt người, giảm 0,7%; Nhật Bản 298,5 nghìn lượt người, giảm 2,6% 3.1.2.2.Giao thông vận tải Vận chuyển hành khách 9 tháng năm 2008 ước tính đạt 1393,6 triệu lượt khách và 60,4 tỷ lượt khách.km, so với cùng kỳ năm trước, tăng 8,2% về lượt khách và tăng 7,3% về lượt khách.km. Vận chuyển hành khách đường bộ đạt cao nhất với 1253,3 triệu lượt khách và 41,9 tỷ lượt khách.km so với cùng kỳ năm trước tăng 8,8% về lượt khách và tăng 7,4% về lượt khách.km Khối lượng hàng hóa vận chuyển 9 tháng năm nay ước tính đạt 434,9 triệu tấn, 128,6 tỷ tấn.km, tăng 11,5% về tấn và tăng 42% về tấn.km so với cùng kỳ năm 2007; 3.1.2.3.Bưu chính viễn thông Số thuê bao điện thoại phát triển tháng 9 ước tính đạt 1,9 triệu thuê bao, nâng tổng số thuê bao 9 tháng năm 2008 lên 16,8 triệu thuê bao, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2007. Tính đến cuối tháng 9/2008, ước tính cả nước có 68,6 triệu thuê bao điện thoại,mạng lưới bưu chính trên phạm vi cả nước hiện nay đã có 19,2 nghìn điểm phục vụ, trong đó trên 8 nghìn điểm bưu điện-văn hoá xã với bán kính phục vụ bình quân mỗi điểm là 2,35 km. Số thuê bao internet phát triển tháng 9 ước tính đạt 128,7 nghìn thuê bao, 9 tháng đạt 1073,5 nghìn thuê bao, tăng 25,5% so với 9 tháng năm trước, nâng tổng số thuê bao internet đến cuối tháng 9/2008 lên 6,3 triệu thuê bao.Số người sử dụng internet đến cuối tháng 9/2008 ước tính 20,5 triệu người. Doanh thu thuần bưu chính, viễn thông 9 tháng ước tính đạt 48,6 nghìn tỷ đồng, tăng 25,6% so với cùng kỳ năm trước.Trong tổng doanh thu thuần nêu trên, doanh thu viễn thông đạt 32 nghìn tỷ đồng, tăng 16,6%; doanh thu bưu chính 1,4 nghìn tỷ đồng, tăng 21,1%. 3.2.Đánh giá tăng trưởng kinh tế 09 tháng đầu năm 2008 dựa trên chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 9 tháng năm 2008 ước tính tăng 6,52% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,57%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,09%; khu vực dịch vụ tăng 7,23%. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước 9 tháng vừa qua tuy thấp hơn mức tăng cùng kỳ của một số năm gần đây và chưa đạt mức tăng 7% đề ra cho cả năm 2008, nhưng trong bối cảnh kinh tế thế giới suy giảm mà nền kinh tế nước ta đạt được tốc độ tăng trưởng như trên là một kết quả quan trọng và rất đáng phấn khởi. Bảng 3:Tổng sản phẩm trong nước 09 tháng đầu năm 2008 theo giá so sánh 1994 (%) Tốc độ tăng so với cùng kỳ năm trước Đóng góp vào tăng trưởng (điểm %) 9 tháng năm 2006 9 tháng năm 2007 9 tháng năm 2008 TỔNG SỐ 7,84 8,16 6,52 6,52 Khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 3,41 3,22 3,57 0,64 Khu vực công nghiệp, xây dựng 9,78 10,07 7,09 2,95 Khu vực dịch vụ 8,06 8,52 7,23 2,93 Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, tăng trưởng của ngành nông nghiệp đạt 3,05%, cao hơn mức 2,2% của cùng kỳ năm trước . Khu vực công nghiệp và xây dựng chịu ảnh hưởng lớn do giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào tăng cao, hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn nên công nghiệp chế biến là ngành chiếm tỷ trọng lớn nhưng chỉ tăng 11,45%, thấp hơn mức tăng 12,64% của 9 tháng năm trước; công nghiệp khai thác giảm 4,69%; xây dựng giảm 0,33% (9 tháng năm 2007 tăng 10,14%). Các ngành dịch vụ nhìn chung tăng chậm hoặc thấp hơn mức tăng cùng kỳ năm 2007, trong đó thương nghiệp chiếm tỷ trọng 3,9% của toàn ngành dịch vụ nhưng chỉ tăng 6,31% so với mức tăng 8,27% của 9 tháng năm 2007; khách sạn nhà hàng tăng 8,89% so với mức tăng 12,73% của cùng kỳ năm trước; các ngành dịch vụ khác cũng tăng chậm, hầu hết có tốc độ tăng thấp hơn tốc độ tăng cùng kỳ năm trước 4.Đánh giá chung về thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam thời gian qua Theo ghi nhận của các chuyên gia, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trung bình đạt 7,5% trong suốt 5 năm qua. Đây là một mức cao nếu so với GDP của ASEAN-4 (gồm Thái Lan, Malaysia, Phillippines, Indonesia) trung bình là 4,7% hàng năm. Công cuộc Đổi Mới diễn ra bắt đầu từ năm 1986 và những cải cách thị trường toàn diện năm 1989 đã đánh dấu một bước ngoặt trong sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. . Tuy đã đạt được những thành tựu không nhỏ nhưng nền kinh tế Việt Nam thời gian qua phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức:tốc độ tăng trưởng của toàn nền kinh tế cũng như nhiều ngành chủ chốt năm 2008 đã giảm mạnh so với năm 2007,giá cả nhiều mặt hàng tăng mạnh,nhập siêu cũng lên mức rất cao,thị trường tài chính tiền tệ có những biến động lớn đặc biệt là những bất lợi trên thị trường kinh tế thế giới,giá cả tăng mạnh đặc biệt là giá nguyên liệu,lương thực thực phẩm cùng với đó là sự khủng hoảnh kinh tế trầm trọng của Mỹ vào cuối năm 2008 dẫn đến đồng USD biến động mạnh,kéo theo sự khủng hoảng và suy thoái của nhiều nền kinh tế lớn Tuy nhiên bên cạnh đó tình hình kinh tế Việt Nam thời gian qua có nhiều nhân tố tích cực như tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao (điều này sẽ làm hạn chế thâm hụt thương mại,thúc đẩy tăng trưởng kinh tế).Theo các chuyên gia, việc mạnh dạn trong việc cắt bỏ những rào cản thương mại và những cải cách về nông nghiệp đã chuyển đổi Việt Nam từ một nước có nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung thành nền kinh tế dựa trên cơ chế thị trường. Bên cạnh đó, mức lương thấp và môi trường kinh doanh được cải thiện lần lượt đã giúp thu hút nguồn vốn FDI. Nhờ đó, Việt Nam vẫn là một nước nhận được nguồn vốn FDI lớn so với các nước ASEAN-4; Và chính sự gia tăng đầu tư FDI cũng giúp tạo nên sự tăng trưởng thương mại mạnh mẽ, nâng dần tỉ lệ xuất khẩu/GDP của Việt Nam.Đánh giá chung của các tổ chức kinh tế quốc tế về Việt Nam rất khả quan ,các dòng vốn FDI và ODA tiếp tục tăng mạnh;Sản xuất lương thực đạt cao,góp phần quan trọng trong kiềm chế lạm phát và hạn chế tác động tiêu cực đến đời sống Căn cứ vào tình hình đó Chính phủ đã điều chỉnh lại mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2008 từ 8,5-9% xuống 7% với nhiều biện pháp nhằm chống lạm phát,thắt chặt tiền tệ,kiểm soát giá cả,tiết kiệm chi tiêu..bước đầu đã đem lại những kết quả lạc quan,tuy nhiên trong công tác tổ chức thực hiện còn nhiều yếu sót cần được điều chỉnh,tổ chức lại công tác quản lý vĩ mô để phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế năm 2009 và những năm tiếp theo PHẦN IV: DỰ BÁO TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2009 Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô năm 2009 được dự báo theo 2 phương án như sau I.Phương án thứ nhất 1.Cơ sở dự báo của phương án 1 -Trong những tháng cuối năm 2008,nền kinh tế tuy đã đạt được một số kết quả về kiềm chế lạm phát nhưng vẫn còn ở mức cao và đang chứa đựng những dấu hiệu chưa thật bền vững -Vốn đầu tư xã hội và tiêu dùng nộ địa có khả năng huy động khá hơn -Các chính sách phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước phát huy những tác động tích cực hơn đến sản xuất,kinh doanh trong nước nhờ mở rộng thị trường xuất khẩu,gia tăng nguồn vốn đầu tư nước ngoài -Tình hình kinh tế thế giới có dấu hiệu hồi phục với sự phục hồi của hệ thống ngân hàng,thị trường tài chính toàn cầu đi vào ổn định -Giá cả và lạm phát thế giới được kiềm chế,không có đột biến xảy ra 2.Dự báo tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2009_phương án 1 Với những điều kiện đã nêu ở trên nền kinh tế có khả năng duy trì được tốc độ tă và tăng trưởng như năm 2008 và tránh được lạm phát cao.Tăng trưởng GDP khoảng 7-7,5% trong đó lâm ngư nghiệp tăng 3-3,5%;công nghiệp xây dựng tăng 8,2-8,4%;dịch vụ tăng 7,5-8,2% Với phương án này chỉ số giá tiêu dùng được kiềm chế ở mức khoảng 13-15%,mức nhập siêu khoảng 22,7 tỷ đồng,tổng vốn đầu tư xã hội được huy động trên 714 nghìn tỷ đồng bằng 41,06% GDP,thâm hụt ngân sách khoảng 91 tỷ đồng,xấp xỉ 5,11% GDP II.Phương án thứ 2 1.Cơ sở dự báo cuả phương án 2 -Nền kinh tế chưa đạt được kết quả mong muốn về kiềm chế lạm phát trong nhưng tháng cuối năm 2008,những khó khăn trong sản xuất kinh doanh vẫn chưa được gải quyết -Chính phủ tiếp tục thực hiện những biện pháp cắt giảm,kiểm soát chặt chẽ đầu tư công,tăng cường quản lý dòng vốn nước ngoài,nâng cao hiệu quả vốn đầu tư toàn xã hội -Thắt chặt chi tiêu công,giảm tiêu dùng nội địa -Khả năng thích ứng của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới còn nhiều hạn chế,chưa tận dụng được tối đa được cơ hội do nó mang lại,năng lực cạnh tranh của hành hoá Việt Nam còn nhiều hạn chế.Chính phủ áp dụng các chính sách nhằm giảm nhập siêu -Tình hình kinh tế thế giới chưa có dấu hiệu phục hồi,kinh tế Mỹ tiếp tục suy thoái,kinh tế các nước khối phát triển như EU,Nhật Bản..còn nhiều khó khăn,thị trường tài chính tín dụng tiền tệ diễn biến khả quan hơn nhưng chưa ổn định,khả năng phục hồi giá trị của đồng USD chưa chắc chắn kèm theo sự biến động khó lường của giá vàng thế giới -Lạm phát toàn cầu vẫn tiếp diễn,giá cả một số nguyên nhiên liệu vẫn còn biến động mạnh và ở mức cao như dầu thô,sắt thép. -Hệ thống an ninh toàn cầu và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp tác động không nhỏ đến hoạt động ngoại thương cũng như thu hút vốn đầu tư nước ngoài 2.Dự báo tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2009_phương án 2 Với những điều kiện đã nếu ở trên thì dự báo tăng trưởng GDP năm 2009 vào khoảng 6-6,5%,trong đó nông lâm ngư nghiệp tăng 2,7-3%,công nghiệp và xây dựng tăng 6,3-7,1%,dịch vụ tăng 7,1-7,4% Theo phương án này để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô tránh gây xáo trộn lớn trong nền kinh tế xã hội cần tính toán kỹ việc huy động và sử dụng nguồn lực phát triển trong kinh tế.Trong đó vốn đầu tư toàn xã hội dừng lại ở mức xấp xỉ bằng năm 2008 (khoảng 39,8%),cơ cấu vốn sẽ giam đáng kể từ nguồn ngân sách,sắp xếp lại cơ cấu đầu tư theo hướng hiệu quả huy động tốt các nguồn vốn ngoài ngân sách.Tiếp tục thực hiện chính sách tài chính,tiền tệ thắt chặt và các biện pháp nhằm kiềm chế lạm phát,giữ chỉ số giá tiêu dùng ở mức 10-12%,giảm mức nhập siêu còn dưới 20 tỷ USD,thâm hụt ngân sách khoảng trên 72,5 nghìn tỷ đồng,xấp xỉ 4,8% GDP MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6001.doc
Tài liệu liên quan