KẾT LUẬN
1. Thực trạng thể lực nam sinh viên năm
thứ nhất trường Đại học Phạm Văn Đồng tốt
hơn TBTCVN nam 19 tuổi ở sức nhanh, độ dẻo
và khéo léo; kém hơn ở sức mạnh chân, sức
mạnh nhóm cơ lưng và sức bền chung.
2. Thực trạng thể lực nữ sinh viên năm thứ
nhất trường Đại học Phạm Văn Đồng tốt hơn
TBTCVN nữ 19 tuổi ở sức nhanh, sức mạnh,
độ dẻo, sức bền, chỉ kém ở khả năng phối hợp
vận động.
3. Kết quả xếp loại thể lực của nam SV năm
thứ nhất trường Đại học Phạm Văn Đồng theo
Quyết định 53 có 131 SV xếp loại tốt chiếm tỷ
lệ 65,50%, không có SV xếp loại đạt chiếm tỷ
lệ 0% và có 69 SV xếp loại chưa đạt chiếm tỷ lệ
34,50%.
4. Kết quả xếp loại thể lực của nữ SV năm
thứ nhất trường Đại học Phạm Văn Đồng theo
Quyết định 53 có 78 SV xếp loại tốt chiếm tỷ lệ
39,00%, có 59 SV xếp loại đạt chiếm tỷ lệ
29,50% và có 63 SV xếp loại chưa đạt chiếm tỷ
lệ 31,50%.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 310 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá thực trạng thể lực sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Phạm Văn Đồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
70 BÀI BÁO KHOA HỌC
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỂ LỰC SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
ThS. Nguyễn Hoàng Duy, ThS. Lê Phương Đảo
Khoa Giáo dục Thể chất - Quốc phòng An ninh, Trường Đại học Phạm Văn Đồng
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trường Đại học Phạm Văn Đồng là cơ sở
công lập đào tạo đa ngành, đa phương thức, để
thực hiện thắng lợi mục tiêu đào tạo của nhà
trường, công tác giáo dục thể chất luôn được
nhà trường chú trọng. Tuy nhiên trong thực tế
công tác giáo dục thể chất (GDTC) tại trường
còn nhiều hạn chế, nhận thức của sinh viên về
vai trò, tác dụng của thể dục thể thao (TDTT)
chưa đầy đủ. Chính vì vậy nên việc xác định
thông tin chính xác về thực trạng thể lực của
sinh viên trường Đại học Phạm Văn Đồng nói
chung và sinh viên năm thứ nhất nói riêng là
việc làm vô cùng quan trọng và rất cần thiết.
Đây là tiền đề quan trọng định hướng cho sinh
viên trong việc rèn luyện thể lực để phát triển
thể chất, góp phần giáo dục con người toàn
diện, tạo ra lực lượng lao động có trình độ cao.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu về “Đánh giá thực trạng thể lực
sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Phạm
Văn Đồng”.
Trong quá trình nghiên cứu, bài viết sử
dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương
pháp tổng hợp tài liệu; Phương pháp nhân trắc
học; Phương pháp kiểm tra y học và Phương
pháp toán học thống kê.
Khách thể nghiên cứu: 400 sinh viên năm
thứ nhất (200 nam, 200 nữ) Trường Đại học
Phạm Văn Đồng, trung bình 19 tuổi được chọn
ngẫu nhiên.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chúng tôi căn cứ vào các tiêu chí đã công
bố trong tài liệu “Điều tra thể chất nhân dân từ
6-20 tuổi giai đoạn 1, 2001-2002” của Viện
Khoa học Thể dục Thể thao [6]; Thể chất người
Việt Nam từ 6 đến 60 tuổi đầu thế kỷ XXI [2]
và các tiêu chí đánh giá thể lực hiện đang được
Khoa Giáo dục Thể chất nhà trường dùng để
kiểm tra thể lực cho sinh viên, chúng tôi chọn 6
tiêu chí sau để kiểm tra đánh giá thể lực cho
khách thể nghiên cứu:
- Đứng dẻo gập thân (cm) đánh giá độ
mềm dẻo;
Tóm tắt: Bài viết đã tập trung làm rõ thực trạng thể lực sinh viên (SV) năm thứ nhất
Trường Đại học Phạm Văn Đồng (ĐHPVĐ), thông qua việc tổng hợp và so sánh giá trị trung
bình các tiêu chí đánh giá thể lực sinh viên năm thứ nhất Trường (ĐHPVĐ) và trung bình thể
chất người Việt Nam (TBTCVN) 19 tuổi và đánh giá thể lực theo Quyết định 53/2008/QĐ-
BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Từ khóa: Thực trạng, thể lực, sinh viên.
Abstract: The article focuses on clarifying the actual situation of physical of freshman at
Pham Van Dong University by synthetizing and comparing average values of physical strength
evaluation criteria of freshman wih average constiution of Vietnamese people at the age of 19
anh physical strength assessment by the decision No 53/2008/QĐ-BGDĐT of Ministry of
Education and Trainning.
Keywords: Reality situation, physical, students.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 13 – 9/2020) 71
- Bật xa tại chỗ (cm) đánh giá sức mạnh
tốc độ;
- Nằm ngửa gập bụng trong 30 giây (lần)
đánh giá sức mạnh cơ bụng;
- Chạy con thoi 4×10m (giây) đánh giá khả
năng phối hợp vận động;
- Chạy 30m xuất phát cao (giây) đánh giá tố
chất nhanh;
- Chạy tùy sức 5 phút (m) đánh giá sức
bền chung;
1. Thực trạng thể lực sinh viên năm thứ
nhất trường Đại học Phạm Văn Đồng
Để đánh giá thực trạng thể lực SV năm thứ
nhất trường Đại học Phạm Văn Đồng, chúng tôi
tiến hành kiểm tra các tiêu chí đánh giá thể lực
của khách thể nghiên cứu và kết quả được trình
bày ở Bảng 1 và Bảng 2.
Bảng 1. Kết quả các tiêu chí đánh giá thể lực nam sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Phạm Văn Đồng
TT Tiêu chí
Tham số
X S Cv
1 Đứng dẻo gập thân (cm) 16,05 2,46 15,44 0,01
2 Bật xa tại chỗ (cm) 201,2 12,61 5,75 0,02
3 Nằm ngửa gập bụng trong 30 giây (lần) 16,99 2,49 14,43 0,02
4 Chạy con thoi 4×10m (giây) 10,19 0,43 4,29 0,02
5 Chạy 30m xuất phát cao (giây) 4,72 0,41 8,04 0,01
6 Chạy tùy sức 5 phút (m) 923,48 92,60 9,55 0,01
Bảng 2. Kết quả các tiêu chí đánh giá thể lực nữ sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Phạm Văn Đồng
TT Tiêu chí
Tham số
X S Cv
1 Đứng dẻo gập thân (cm) 15,17 2,23 14,71 0,02
2 Bật xa tại chỗ (cm) 167,2 11,46 5,12 0,01
3 Nằm ngửa gập bụng trong 30 giây (lần) 14,12 2,18 13,01 0,01
4 Chạy con thoi 4×10m (giây) 14,01 0,47 4,77 0,02
5 Chạy 30m xuất phát cao (giây) 6,02 0,32 7,05 0,02
6 Chạy tùy sức 5 phút (m) 754 73,15 8,46 0,01
Qua số liệu tại Bảng 1 và Bảng 2 cho thấy,
các chỉ số có độ đồng nhất cao giữa các cá thể
nghiên cứu (Cv < 10%) là: Bật xa tại chỗ, Chạy
30m xuất phát cao, Chạy con thoi 4×10m, Chạy
tùy sức 5 phút. Các chỉ số có độ đồng nhất
trung bình (10% < Cv < 20%) là Đứng dẻo gập
thân, Nằm ngửa gập bụng trong 30 giây.
Để có cái nhìn cụ thể về thực trạng thể lực
của khách thể nghiên cứu, chúng tôi tiến hành
so sánh với thực trạng thể chất người Việt Nam
2013 [2]. Quá trình so sánh chúng tôi áp dụng
kiểm định t-student giá trị trung bình hai mẫu.
Kết quả so sánh giá trị trung bình các tiêu chí
đánh giá thể lực của khách thể nghiên cứu với
TBTCVN 19 tuổi được trình bày tại Bảng 3 và
Bảng 4.
72 BÀI BÁO KHOA HỌC
Bảng 3. So sánh giá trị trung bình các tiêu chí đánh giá thể lực nam sinh viên năm thứ nhất
trường Đại học Phạm Văn Đồng với TBTCVN 19 tuổi (n = 200)
TT Tiêu chí
Nam SV năm thứ nhất
trường Đại học
Phạm Văn Đồng
TBTCVN
19 tuổi (nam) d t p
X S X S
1 Đứng dẻo gập
thân (cm) 16,05 2,46 13 6,01 3,05 8,15 <0,001
2 Bật xa tại chỗ
(cm) 201,2 12,61 218 20,06 16,8 3,53 <0,001
3 Nằm ngửa gập
bụng trong 30
giây (lần)
16,99 2,49 20 3,56 3,01 13,39 <0,001
4 Chạy con thoi
4×10m (giây) 10,19 0,43 10,58 0,88 0,39 4,11 <0,001
5 Chạy 30m xuất
phát cao (giây) 4,72 0,41 4,85 0,49 0,13 4,56 <0,001
6 Chạy tùy sức
5 phút (m) 923,48 92,60 954 105,28 30,52 19,72 <0,001
Df = n-1, t0,01 = 3,34
Bảng 4. So sánh giá trị trung bình các tiêu chí đánh giá thể lực nữ sinh viên năm thứ nhất
trường Đại học Phạm Văn Đồng với TBTCVN 19 tuổi (n = 200)
TT Tiêu chí
Nữ sinh viên
năm thứ nhất
trường Đại học
Phạm Văn Đồng
TBTCVN
19 tuổi (nữ) d t p
X S X S
1 Đứng dẻo gập
thân (cm) 15,17 2,23 13 6,003 2,17 7,22 <0,001
2 Bật xa tại chỗ
(cm) 167,2 11,46 159 16,92 8,2 3,44 <0,001
3 Nằm ngửa gập
bụng trong 30
giây (lần)
14,12 2,18 12 3,94 2,12 12,09 <0,001
4 Chạy con thoi
4x10m (giây) 14,01 0,47 12,62 1,093 1,39 4,17 <0,001
5 Chạy 30m xuất
phát cao (giây) 6,02 0,32 6,19 0,62 0,17 4,16 <0,001
6 Chạy tùy sức 5
phút (m) 754 73,15 729 98,712 25 18,01 <0,001
Df = n-1, t0,01 = 3,34
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 13 – 9/2020) 73
Bảng 3 cho thấy: Giá trị trung bình của tiêu
chí Đứng dẻo gập thân (cm) của nam sinh viên
năm thứ nhất trường Đại học Phạm Văn Đồng
là 16,05cm tốt hơn TBTCVN nam 19 tuổi là
3,05cm, vì ttính> t0,01 = 3,34, ở ngưỡng P<0,001.
Giá trị trung bình của tiêu chí Bật xa tại chỗ
(cm) của nam sinh viên năm thứ nhất Trường
Đại học Phạm Văn Đồng là 201,2cm kém hơn
TBTCVN nam 19 tuổi là 16,8cm vì ttính>t0,01
= 3,34, ở ngưỡng P<0,001. Giá trị trung bình
của tiêu chí Nằm ngửa gập bụng trong 30 giây
(lần) của nam sinh viên năm thứ nhất trường
Đại học Phạm Văn Đồng là 16,99 lần kém hơn
TBTCVN nam 19 tuổi là 3,01 lần, vì ttính>t0,01 =
3,34, ở ngưỡng P<0,001. Giá trị trung bình của
tiêu chí Chạy con thoi 4×10m (giây) của nam
sinh viên năm thứ nhất Trường Đại học Phạm
Văn Đồng là 10,19 giây tốt hơn TBTCVN nam
19 tuổi là 0,39 giây, vì ttính>t0,01= 3,34, ở
ngưỡng P<0,001. Giá trị trung bình của tiêu chí
Chạy 30m xuất phát cao (giây) của nam sinh
viên năm thứ nhất trường Đại học Phạm Văn
Đồng là 4,72 giây tốt hơn TBTCVN nam 19
tuổi là 0,13 giây, vì ttính>t0,01= 3,34, ở ngưỡng
P<0,001. Giá trị trung bình của tiêu chí Chạy tùy
sức 5 phút (m) của nam sinh viên năm thứ nhất
Trường ĐHPVĐ là 923,48m kém hơn TBTCVN
nam 19 tuổi là 30,52m, vì ttính> t0,01 = 3,34, ở
ngưỡng P<0,001.
Bảng 4 cho thấy: Giá trị trung bình của tiêu
chí Đứng dẻo gập thân (cm) của nữ sinh viên
năm thứ nhất trường ĐHPVĐ là 15,17cm tốt
hơn TBTCVN nữ 19 tuổi 2,17cm, vì ttính>t0,01 =
3,34, ở ngưỡng P<0,001. Giá trị trung bình của
tiêu chí Bật xa tại chỗ (cm) của nữ sinh viên
năm thứ nhất trường Đại học Phạm Văn Đồng
là 167,2cm tốt hơn TBTCVN nữ 19 tuổi là
8,2cm, vì ttính>t0,01 = 3,34, ở ngưỡng P<0,001.
Giá trị trung bình của tiêu chí Nằm ngửa gập
bụng trong 30 giây (lần) của nữ sinh viên năm
thứ nhất trường Đại học Phạm Văn Đồng là
14,12 tốt hơn TBTCVN nữ 19 tuổi là 2,12 lần,
vì ttính>t0,01=3,34, ở ngưỡng P<0,001. Giá trị
trung bình của tiêu chí Chạy con thoi 4×10m
(giây) của nữ sinh viên năm thứ nhất Trường
Đại học Phạm Văn Đồng là 14,01 giây kém hơn
TBTCVN nữ 19 tuổi là 1,39 giây, vì ttính> t0,01
= 3,34, ở ngưỡng P<0,001. Giá trị trung bình
của tiêu chí Chạy 30m xuất phát cao (giây) của
nữ sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Phạm
Văn Đồng là 6,02 giây tốt hơn TBTCVN nữ 19
tuổi là 0,17 giây, vì ttính>t0,01=3,34, ở ngưỡng
P<0,001. Giá trị trung bình của tiêu chí Chạy
tùy sức 5 phút (m) của nữ sinh viên năm thứ
nhất trường Đại học Phạm Văn Đồng là 754m
tốt hơn TBTCVN nữ 19 tuổi là 25m, vì ttính>
t0,01 = 3,34, ở ngưỡng P<0,001. Để làm rõ hơn
kết quả so sánh về thể lực, chúng tôi còn thể
hiện qua biểu đồ 1 và 2.
Qua biểu đồ 1 cho thấy: Thể lực của nam
sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Phạm
Văn Đồng tốt hơn TBTCVN nam 19 tuổi ở các
tiêu chí Đứng dẻo gập thân, Chạy con thoi
4×10m, Chạy 30m xuất phát cao; kém hơn ở
tiêu chí Bật xa tại chỗ, Nằm ngửa gập bụng
trong 30 giây và Chạy 5 phút tùy sức. Có thể
nói, nam SV năm thứ nhất trường Đại học
Phạm Văn Đồng tốt hơn TBTCVN nam 19 tuổi
ở sức nhanh, độ dẻo và khéo léo; kém hơn ở
sức mạnh chân, sức mạnh nhóm cơ lưng và sức
bền chung.
Tại biểu đồ 2 lại cho thấy: Thể lực của nữ
sinh viên năm thứ nhất trường sinh viên tốt hơn
TBTCVN nữ 19 tuổi ở các tiêu chí Đứng dẻo
gập thân, Bật xa tại chỗ, Nằm ngửa gập bụng
trong 30 giây; Chạy 30m xuất phát cao và Chạy
5 phút tùy sức; chỉ kém hơn ở tiêu chí còn lại là
Chạy con thoi 4×10m. Hay nói cách khác nữ
sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Phạm
Văn Đồng tốt hơn TBTCVN nữ 19 ở hầu hết
các tố chất sức nhanh, sức mạnh, độ dẻo, sức
bền, chỉ kém ở khả năng phối hợp vận động.
74 BÀI BÁO KHOA HỌC
4,6
4,7
4,8
4,9
4,72
4,85
Chạy 30m XPC (giây)
A B 900
920
940
960
923,48
954
Chạy tùy sức 5 phút (m)
A B
Biểu đồ 1. So sánh giá trị trung bình các tiêu chí đánh giá thể lực của
nam sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Phạm Văn Đồng với TBTCVN nam 19 tuổi
Ghi chú: (A) là thể lực của nam sinh viên năm thứ nhất Trường ĐHPVĐ; (B) là TBTCVN nam 19 tuổi
150
155
160
165
170 167,2
159
Bật xa tại chỗ (cm)
A B
Biểu đồ 2. So sánh giá trị trung bình các tiêu chí đánh giá thể lực của nữ sinh viên năm thứ nhất
trường Đại học Phạm Văn Đồng với TBTCVN nữ 19 tuổi
Ghi chú: (A) là thể lực của nữ sinh viên năm thứ nhất Trường ĐHPVĐ; (B) là TBTCVN nữ 19 tuổi
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 13 – 9/2020) 75
2. Đánh giá thể lực sinh viên năm thứ
nhất trường Đại học Phạm Văn Đồng theo
Quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT
Tại Quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày
18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo thể lực sinh viên được phân loại
theo 3 mức: tốt, đạt và không đạt. Dựa vào cơ
sở sinh lý của các tố chất vận động, chúng tôi
chọn 4 tiêu chí để đánh giá thể lực cho sinh
viên năm thứ nhất trường Đại học Phạm Văn
Đồng là:
- Tiêu chí bắt buộc: Bật xa tại chỗ (cm);
Chạy 5 phút tùy sức (m).
- Tiêu chí tự chọn: Chạy 30m xuất phát cao
(giây); Chạy con thoi 4×10m (giây).
Kết quả đánh giá thể lực của sinh viên năm
thứ nhất trường Đại học Phạm Văn Đồng theo
Quyết định 53 lần lượt được trình bày tại Bảng
5 và 6.
Bảng 5. Đánh giá thể lực nam sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Phạm Văn Đồng theo Quyết định 53
Xếp loại
Bật xa tại
chỗ (cm)
Chạy 30m
xuất phát
cao (giây)
Chạy
con thoi
4×10m (giây)
Chạy 5 phút
tùy sức (m)
Thể lực
Quyết định
53 của
BGDĐT
Tốt > 225 1060
Đạt ≥ 207 ≤ 5,70 ≤ 12,40 ≥ 950
Nam SV
năm thứ nhất
Trường
ĐHPVĐ
Tốt
26
13,00%
44
22,00%
163
81,50%
11
5,50%
131
65,50%
Đạt
166
83,00%
152
76,00%
37
18,50%
120
60,00%
0 SV
0,0%
Chưa đạt
08
4,00%
04 SV
2,00%
0 SV
0,0%
69
34,50%
69 SV
34,50%
Số liệu Bảng 5 cho thấy, kết quả xếp loại
theo từng tiêu chí và thể lực cụ thể như sau:
- Bật xa tại chỗ (cm): Loại tốt có 26 SV
chiếm tỷ lệ 13%; Loại đạt có 166 SV chiếm tỷ
lệ 83%; Loại chưa đạt có 08 SV chiếm tỷ lệ 4%.
- Chạy 30m xuất phát cao (giây): Loại tốt
có 44 SV chiếm tỷ lệ 22%; Loại đạt có 152 SV
chiếm tỷ lệ 76%; Loại chưa đạt có 04 SV chiếm
tỷ lệ 2%.
- Chạy con thoi 4×10m (giây): Loại tốt có
163 SV chiếm tỷ lệ 81,50%; Loại đạt có 37 SV
chiếm tỷ lệ 18,50%; Loại chưa đạt có 0 SV
chiếm tỷ lệ 0%.
- Chạy 5 phút tùy sức (m): Loại tốt có
11 SV chiếm tỷ lệ 5,50%; Loại đạt có 120 SV
chiếm tỷ lệ 60,00%; Loại chưa đạt có 69 SV
chiếm tỷ lệ 34,50%.
Kết quả xếp loại thể lực của nam SV năm
thứ nhất trường Đại học Phạm Văn Đồng theo
Quyết định 53 như sau: Xếp loại tốt có 131 SV
chiếm tỷ lệ 65,50%; Xếp loại đạt có 0 SV; Xếp
loại chưa đạt có 69 SV chiếm tỷ lệ 34,50%.
Số liệu Bảng 6 cho thấy, kết quả xếp loại
theo từng tiêu chí và thể lực cụ thể như sau:
- Bật xa tại chỗ (cm): Loại tốt có 78 SV
chiếm tỷ lệ 39%; Loại đạt có 120 SV chiếm tỷ
lệ 60%; Loại chưa đạt có 02 SV chiếm tỷ lệ 1%.
- Chạy 30m xuất phát cao (giây): Loại tốt
có 73 SV chiếm tỷ lệ 36,50%; Loại đạt có
127 SV chiếm tỷ lệ 63,50%; Loại chưa đạt có
0 SV chiếm tỷ lệ 0%.
76 BÀI BÁO KHOA HỌC
- Chạy con thoi 4×10m (giây): Loại tốt có
07 SV chiếm tỷ lệ 3,50%; Loại đạt có 141 SV
chiếm tỷ lệ 70,50%; Loại chưa đạt có 52 SV
chiếm tỷ lệ 26%.
- Chạy 5 phút tùy sức (m): Loại tốt có
06 SV chiếm tỷ lệ 3,00%; Loại đạt có 133 SV
chiếm tỷ lệ 66,50%; Loại chưa đạt có 61 SV
chiếm tỷ lệ 30,50%.
Bảng 6. Đánh giá thể lực nữ sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Phạm Văn Đồng theo Quyết định 53
Xếp loại
Bật xa tại
chỗ (cm)
Chạy 30m
xuất phát
cao (giây)
Chạy con
thoi 4×10m
(giây)
Chạy 5 phút
tùy sức (m)
Thể lực
Quyết định
53 của
BGDĐT
Tốt > 169 940
Đạt ≥ 153 ≤ 6,70 ≤ 13,00 ≥ 870
Nữ SV năm
thứ nhất
Trường
ĐHPVĐ
Tốt
78
39,00%
73
36,50%
07
3,50%
06
3,00%
78
39,00%
Đạt
120
60,00%
127
63,50%
141
70,50%
133
66,50%
59
29,50%
Chưa đạt
02 SV
1,00%
0 SV
0,00%
52 SV
26,00%
61 SV
30,50%
63 SV
31,50%
Kết quả xếp loại thể lực của nữ SV năm thứ
nhất trường Đại học Phạm Văn Đồng theo
Quyết định 53 như sau: Xếp loại tốt có 78 SV
chiếm tỷ lệ 39,00%; Xếp loại đạt có 59 SV
chiếm tỷ lệ 29,50%; Xếp loại chưa đạt có
63 SV chiếm tỷ lệ 31,50%.
KẾT LUẬN
1. Thực trạng thể lực nam sinh viên năm
thứ nhất trường Đại học Phạm Văn Đồng tốt
hơn TBTCVN nam 19 tuổi ở sức nhanh, độ dẻo
và khéo léo; kém hơn ở sức mạnh chân, sức
mạnh nhóm cơ lưng và sức bền chung.
2. Thực trạng thể lực nữ sinh viên năm thứ
nhất trường Đại học Phạm Văn Đồng tốt hơn
TBTCVN nữ 19 tuổi ở sức nhanh, sức mạnh,
độ dẻo, sức bền, chỉ kém ở khả năng phối hợp
vận động.
3. Kết quả xếp loại thể lực của nam SV năm
thứ nhất trường Đại học Phạm Văn Đồng theo
Quyết định 53 có 131 SV xếp loại tốt chiếm tỷ
lệ 65,50%, không có SV xếp loại đạt chiếm tỷ
lệ 0% và có 69 SV xếp loại chưa đạt chiếm tỷ lệ
34,50%.
4. Kết quả xếp loại thể lực của nữ SV năm
thứ nhất trường Đại học Phạm Văn Đồng theo
Quyết định 53 có 78 SV xếp loại tốt chiếm tỷ lệ
39,00%, có 59 SV xếp loại đạt chiếm tỷ lệ
29,50% và có 63 SV xếp loại chưa đạt chiếm tỷ
lệ 31,50%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008, ban
hành Quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh sinh viên.
[2]. Dương Nghiệp Chí và cộng sự (2013), Thể chất người Việt Nam từ 6 đến 60 tuổi đầu thế kỷ
XXI, Nxb. Thể dục Thể thao, Hà Nội.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 13 – 9/2020) 77
[3]. Lê Văn Lẫm, Vũ Đức Thu (2000), Thực trạng phát triển thể lực học sinh, sinh viên trước thềm
thế kỷ 21, Nxb. TDTT, Hà Nội.
[4]. Đỗ Vĩnh, Huỳnh Trọng Khải (2008), Thống kê học trong thể dục thể thao, Nxb. TDTT,
Hà Nội.
[5]. Đỗ Vĩnh, Trịnh Hữu Lộc (2010), Giáo trình Đo lường Thể thao, Nxb. TDTT, Hà Nội.
[6]. Viện Khoa học Thể dục Thể thao, Điều tra thể chất nhân dân từ 6-20 tuổi giai đoạn 1,
2001-2002, Hà Nội.
Bài nộp ngày 20/4/2020, phản biện ngày 12/8/2020, duyệt in ngày 25/8/2020
78 BÀI BÁO KHOA HỌC
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ
CHO ĐỘI TUYỂN BÓNG CHUYỀN NAM SINH VIÊN
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG
ThS. Tăng Phú Đức
Trường Đại học Tiền Giang
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong giảng dạy và huấn luyện môn bóng
chuyền, thể lực chiếm vị trí vô cùng quan trọng.
Quá trình huấn luyện thể lực là quá trình phát
triển toàn diện nhiều yếu tố vận động như: sức
nhanh, sức mạnh, sức bền, sự mềm dẻo và khéo
léo là những yếu tố rất quan trọng. Trong
thi đấu bóng chuyền hiện đại đòi hỏi phải có
trình độ kỹ thuật ngày càng hoàn thiện, chiến
thuật ngày càng đa dạng, biến hóa và cường độ
thi đấu ngày càng được nâng cao.
Quan điểm của huấn luyện bóng chuyền
ngày nay là lấy thể lực làm cơ sở, kỹ thuật làm
phương tiện, chiến thuật làm mục tiêu. Trong
đó, sức mạnh tốc độ là vô cùng quan trọng và
là yếu tố chính trong thi đấu bóng chuyền. Vì
vậy, để đảm bảo yêu cầu phát triển và hoàn
thiện kỹ - chiến thuật thì huấn luyện thể lực là
nội dung cơ bản đóng vai trò trong suốt quá
trình tập luyện. Ngoài ra, có được trình độ thể
lực tốt còn giúp cho sinh viên phòng tránh được
chấn thương, bệnh tật và kéo dài tuổi thọ.
Qua thực tế quan sát sinh viên đội tuyển
bóng chuyền nam tại trường Đại học Tiền
Giang ở những giờ tập luyện và thi đấu. Chúng
tôi nhận thấy trình độ thể lực của các em chưa
được tốt, đặc biệt là sức mạnh tốc độ và cần
phải có biện pháp cải thiện để đảm bảo kết quả
tốt trong tập luyện và thi đấu. Xuất phát từ lý do
trên nên tôi tiến hành nghiên cứu: “Xây dựng
hệ thống bài tập phát triển sức mạnh tốc độ
cho đội tuyển bóng chuyền nam sinh viên tại
trường Đại học Tiền Giang”.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu chúng
tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Tóm tắt: Bằng cách sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy trong
nghiên cứu khoa học TDTT, bài viết đã lựa chọn được 8 test đánh giá và 35 bài tập phát triển
sức mạnh tốc độ cho đội tuyển bóng chuyền nam sinh viên tại trường Đại học Tiền Giang.
Bước đầu ứng dụng các bài tập đã lựa chọn vào trong thực tế và đánh giá hiệu quả. Kết quả,
các bài tập lựa chọn đã có hiệu quả cao trong việc phát triển sức mạnh tốc độ cho nam sinh
viên đội tuyển bóng chuyền tại trường Đại học Tiền Giang.
Từ khóa: thể lực, kiểm tra, bài tập, bóng chuyền nam, Đại học Tiền Giang, sức mạnh
tốc độ.
Abstract: Using the conventional scientific research methods in the study of sports
science, the topic has selected 8 evaluation tests and 35 exercises to develop the speed strength
for the male volleyball team at Tien Giang University. Initially apply the selected exercises in
practice and evaluate the effectiveness. As a result, the selection exercises have been highly
effective in developing speed strength for male students of volleyball team at Tien Giang
University.
Keywords: fitness, tests, exercises, men's volleyball, Tien Giang University, speed trength.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_thuc_trang_the_luc_sinh_vien_nam_thu_nhat_truong_da.pdf