Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cơ khí chế tạo máy, công ty đã áp dụng, tuân thủ các chế độ, chuẩn mực kế toán do Nhà nước ban hành cho các doanh nghiệp nói chung và các quy định do Tập đoàn than- khoáng sản Việt Nam ban hành nói riêng khá đầy, đủ đúng đắn và linh hoạt nhằm phản ánh đầy đủ và trung thực nhất tình hình tài chính của công ty. Cụ thể như sau:
Về tổ chức công tác kế toán: Công ty đã tổ chức hệ thống kế toán theo hình thức tập trung, giúp cung cấp các thông tin một cách đầy đủ và sát sao hơn và tạo ra tính năng động trong sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả công việc.
Bên cạnh đó, bộ máy kế toán được bố trí một cách khoa học. Đội ngũ nhân viên kế toán luôn được phân công chức năng, nhiệm vụ từng người cụ thể cùng với trình độ năng lực, sự nhiệt tình trung thực trong công tác đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán kế toán và quản lí tài chính tại Công ty. Việc phân công đảm nhiệm các phần hành kế toán khá hợp lý (Ví dụ: Kế toán tiền mặt sẽ kiêm kế toán thanh toán với khách hàng, Kế toán ngân hàng đồng thời theo dõi tình hình thanh toán với nhà cung cấp). Nhờ vậy, kế toán viên đã phản ánh nhanh chóng kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lên các chứng từ sổ sách kế toán.
86 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1687 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần chế tạo máy – TKV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảng sao kê ngân hàng trên đó ghi rõ số tồn đầu kỳ, những nghiệp vụ tăng giảm trong ngày, và số tồn cuối ngày. Đây là căn cứ để kế toán đối chiếu giữa số liệu trên sổ sách kế toán với số liệu của ngân hàng.
Khi nhận được Giấy báo có của ngân hàng, kế toán tiến hành hạch toán và ghi sổ kế toán. Giấy báo có sau đó được kế toán tiến hành kẹp chứng từ. Vào cuối ngày khi nhận được Bảng sao kê ngân hàng, kế toán tiến hành đối chiếu giữa số liệu trên sổ sách và số liệu của ngân hàng. Quy trình luân chuyển và ghi sổ tóm tắt như sau:
Giấy báo có
Sơ đồ 2.07: Quy trình luân chuyển Giấy báo có:
Kế toán TGNH
Ngân hàng
Bảng sao kê ngân hàng
Uỷ nhiệm chi: Trên cơ sở lệnh chi và các văn bản chứng từ có giá trị tương đương, kế toán TGNH lập uỷ nhiệm chi. Uỷ nhiệm chi được lập ít nhất là 2 liên (tuỳ theo yêu cầu của từng ngân hàng và tuỳ theo nội dung nghiệp vụ). Liên 1 dùng để ghi sổ, kẹp chứng từ. Liên 2 giao ngân hàng.
Giấy báo Nợ: Giấy báo Nợ do ngân hàng lập và là căn cứ để kế toán ghi sổ.
Bảng sao kê ngân hàng
Để được phép chi tiền từ TK TGNH, kế toán TGNH phải nhận được đầy đủ các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ chi tiền đó (ví dụ: Dùng TGNH thanh toán tiền mua vật tư thì phải có bộ chứng từ bao gồm: Hợp đồng, Hoá đơn GTGT, Phiếu nhập kho…). Khi có đầy đủ chứng từ hợp lệ, kế toán TGNH lập Uỷ nhiệm chi có chữ ký của giám đốc và kế toán trưởng chuyển cho ngân hàng. Khi nhận được Uỷ nhiệm chi, ngân hàng chi tiền và gửi Giấy báo nợ, bảng sao kê ngân hàng, Uỷ nhiệm chi đã có chữ ký của ngân hàng về cho công ty. Kế toán TGNH tiến hành ghi sổ đối chiếu và kẹp chứng từ. Quy trình luân chuyển như sau:
Sơ đồ 2.08: Quy trình luân chuyển chứng từ giảm TGNH:
Lệnh chi và các chứng từ liên quan
Giám đốc, KT trưởng: Ký duyệt
Ngân hàng:Chuyển tiền; gửi giấy báo nợ, bảng sao kê NH; uỷ nhiêm chi
Kế toán TGNH:Ghi sổ,đối chiếu, kẹp chứng từ
Kế toán TGNH:Lập uỷ nhiệm chi
* Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tăng TGNH công ty sử dụng TK 112 là chính. TK này được mở chi tiết cho từng loại tiền và chi tiết cho từng ngân hàng. TK 112 có số dư bên nợ. Trong kỳ, khi có nghiệp vụ tăng TGNH, kế toán TGNH hạch toán vào bên nợ, giảm ghi vào bên có TK này.
Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số TK liên quan:
*Quy trình ghi sổ:
Sơ đồ 2.09: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán TGNH
Giấy báo Nợ, giấy báo Có, bảng sao kê NH
NKCT số2
Sổ chi tiếtTGNH
Bảng kê 2
Sổ Cái TK112
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Sơ đồ 2.10: Sơ đồ minh hoạ hạch toán tăng giảm TGNH
(TK 11211- TGNH VNĐ NHTMCP hàng hải Cẩm Phả, Tháng 3/2010)
TK 11211
dđk: 21.952.754
TK 131 TK 642
15.163.374.300 10.194.570
TK 111 TK 133
6.000.000 1.019.410
TK 515 TK 112
454.200.180
TK 341
869.495.750
TK 311
10.188.951.290
510.187
TK 152
102.767.009
TK 331
1.896.489.070
TK 211
1.663.373.107
dck: 5.382.860
2.3.3. Kế toán nguyên vật liệu:
2.3.3.1. Đặc điểm, phân loại và công tác quản lý NVL tại Công ty:
Đặc điểm NVL:
Do là một doanh nghiệp chế tạo máy có quy mô tương đối lớn nên NVL, vật tư của công ty ngoài những đặc điểm chung còn có những đặc điểm riêng biệt:
NVL, vật tư của công ty phong phú về chủng loại, đa dạng về quy cách.
NVL thường có khối lượng lớn, chẳng hạn sắt thép lên đến hàng nghìn tấn
Chi phí NVL lớn, chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản phẩm
NVL, CCDC được quản lý tại kho vật tư về mặt hiện vật.
Phân loại NVL:
NVL tại công ty rất phong phú và đa dạng. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ NVL và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán, NVL được phân loại dựa trên vai trò tác dụng của vật liệu đối với hoạt động SXKD của công ty. Theo đặc trưng này NVL được phân ra các loại sau đây:
Vật liệu chính: Vật liệu cấu thành chủ yếu hình thái vật chất của sản phẩm. Thuộc loại này có rất nhiều chủng loại vật tư như: sắt thép các loại (sắt hợp kim, sắt kết cấu…), bộ hơi, vít, dây cuaroa, ống sắt…
Vật liệu phụ: sử dụng kết hợp với NVLC để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Thuộc loại này có: sơn, ôxy,ga, que hàn, thuốc hàn, khí các bô níc, đất cát (cát làm sạch)…
Nhiên liệu, các loại vật tư, phụ tùng khác:...
Tính giá NVL:
Áp dụng chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho công ty tính giá NVL theo giá thực tế.Giá thực tế của NVL nhập kho phụ thuộc vào nguồn nhập. Tại công ty hầu hết NVL nhập kho là từ mua ngoài, giá NVL nhập kho được tính theo công thức sau:
Giá NVL nhập kho = Giá mua trên hoá đơn + Chi phí thu mua – CK thương mại, giảm giá hàng bán+ Các khoản thuế không được khấu trừ
NVL gia công chế biến xong nhập kho:
Giá thực tế = Giá xuất + chi phí gia công chế biến + chi phí vận chuyển, bốc dỡ...
Giá NVL xuất kho được tính theo phương pháp giá bình quân gia quyền, theo công thức sau:
Giá VL tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Giá NVL xuất kho = Lượng VL xuất kho * Lượng VL tồn đkỳ + nhập trong kỳ
2.3.3.2. Kế toán NVL:
*Tổ chức chứng từ:
Phiếu nhập kho: Do cán bộ phòng vật tư lập thành 2 liên (đối với vật tư, hàng hóa mua ngoài) hoặc 3 liên (đối với vật tư tự sản xuất) đặt giấy than viết một lần, trong đó liên 1 lưu tại quyển, liên 2 dùng luân chuyển và ghi sổ kế toán, liên 3 (nếu có) người giao hàng giữ.
Bảng kê phiếu nhập: Dựa trên phiếu nhập kho, cuối tháng kế toán vật tư tổng hợp các phiếu nhập kho trong tháng theo thứ tự thời gian và nhóm vật tư để tiện theo dõi và đối chiếu.
Biên bản giao nhận vật tư: Do phòng quản lý cấp phát vật tư lập khi bàn giao vật tư cho đơn vị sử dụng.
Bộ phận SXKD nghiên cứu lập kế hoạch về nhu cầu thu mua, sử dụng vật tư lập phiếu đề nghị nhập vật tư, và hợp đồng mua hàng trình giám đốc ký duyệt. Phòng vật tư trực tiếp mua vật tư nhập kho. Dựa vào hoá đơn và các chứng từ mua hàng liên quan phòng quản lý vật tư lập phiếu nhập kho và ghi vào các cột: tên, chủng loại, quy cách, số lượng nhập. Nhập kho xong, thủ kho ghi vào cột thực nhập và thẻ kho. Cuối cùng, phiếu nhập kho được chuyển cho kế toán vật tư ghi vào cột đơn giá, thành tiền và ghi sổ, kẹp chứng từ. Quy trình như sau:
Sơ đồ 2.11: Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho:
Phòng QLVT: mua hàng lập phiếu nhập kho
Bộ phận SXKD: nghiên cứu nhu cầu thu mua, sử dụng vật tư
Giám đốc: Ký hợp đồng mua hàng
tư
Kế toán vật tư: Ghi sổ, kẹp chứng từ
Thủ kho: Nhập kho, ghi thẻ kho
Bảng 2.02: Phiếu nhập kho
CÔNG TY CP CHẾ TẠO MÁY TKV Mẫu số: 01-VT
Ban hành theo Quyết định số:
15/2006/QĐ-BTC ngày20-3-2006
Của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO NỢ: 1523
Số: 67/P CÓ: 331
Ngày 15 tháng 3 năm 2010
Họ tên người giao hàng: Phạm Văn Bộ
Theo: hóa đơn số …0164850…ngày ..31..tháng ..3.. năm..2010
Đơn vị bán hàng: Công ty vận tải và xếp dỡ - XN vật tư vận tải Cẩm Phả.
Nhập tại kho: phụ tùng (hợp đồng số 988 ngày 14/3/10)
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
Xuất x xứ
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Lốp ô tô 900-20/16PR
Bộ
04
04
3.204.545
12.818.180
2
Lốp ô tô 1000-20/20PR
Bộ
12
12
3.751.818
45.021.816
3
Lốp ô tô 1100-20/20PR
Bộ
14
14
4.330.000
60.620.000
4
Lốp ô tô 1200-20/20PR
Bộ
08
08
4.780.910
38.247.280
Cộng
156.707.276
Tổng cộng: Một trăm năm mươi sáu triệu bảy trăm không bảy nghìn hai trăm bảy mươi sáu đồng chẵn.
Ngày 15 tháng 3 năm 2010
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Phòng QLCP vật tư
(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)
Phiếu xuất kho: Do cán bộ phòng vật tư lập thành 3 liên đặt giấy than viết một lần, liên 1 lưu tại quyển, liên 2 dùng luân chuyển và ghi sổ kế toán, liên 3 người nhận vật tư giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng.
Bảng kê phiếu xuất: Dựa trên các phiếu xuất kho phát sinh trong tháng, kế toán vật tư lập bảng kê phiếu xuất có trong tháng theo thứ tự thời gian và nhóm vật tư để tiện theo dõi, đối chiếu.
Biên bản thanh lý vật tư: Do cán bộ phòng quản lý vật tư lập trong trường hợp thanh lý nhượng bán NVL (thừa, phế liệu thu hồi)
Khi các PX có nhu cầu xuất vật tư, phòng SXKD lập biên bản đề nghị xuất vật tư gửi phòng kỹ thuật và phòng QLCP vật tư ký duyệt lệnh xuất, sau khi được duyệt, cán bộ vật tư lập phiếu xuất kho, ghi vào cột tên, quy cách, chủng loại, khối lượng, rồi chuyển cho thủ kho xuất kho và ghi vào cột thực xuất. Cuối cùng chuyển phiếu xuất về phòng kế toán, kế toán ghi vào cột đơn giá, thành tiền, ghi sổ kế toán và kẹp chứng từ.
Đối với trường hợp thanh lý NVL không sử dụng đến, các đơn vị gửi đề nghi thanh lý về phòng quản lý vật tư. Công ty thành lập Hội đồng thanh lý bao gồm: cán bộ phòng vật tư, thủ kho và cán bộ phòng kế toán. Hội đồng thanh lý tiến hành kiểm kê, kiểm nghiệm NVL nếu đủ điều kiện thanh lý thì lập Biên bản thanh lý gửi giám đốc ra quyết định thanh lý và tiến hành thanh lý.
P.QLCP Vật tư & P. kỹ thuật: xét duyệt
Sơ đồ 2.12: Trình tự luân chuyển phiếu xuất kho:
Đề nghị xuất hàng
P.Vật tư: Lập phiếu xuất
P.QLCP và P.kỹ thuật: Ký phiếu
Thủ kho: Xuất kho
KT Vật tư: Ghi sổ, bảo quản chứng từ
Bảng 2.03: Phiếu xuất kho
CÔNG TY CP CHẾ TẠO MÁY TKV Mẫu số: 02-VT
Ban hành theo Quyết định số:
15/2006/QĐ-BTC ngày20-3-2006
của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO NỢ: 627
Số: 65/P CÓ: 152
Ngày 27 tháng 3 năm 2010
Đơn vị: PX Máy mỏ 1
Họ tên người nhận hàng: Lê Thùy
Lý do xuất kho: Sửa chữa máy xúc định kỳ số 13/ Đồng Nai
Xuất tại kho: vật tư
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo yêu cầu
Được duyệt
Thực xuất
1
Lốp ô tô 900-20/16PR
Bộ
02
02
02
3.204.590
6.409.180
2
Lốp ô tô 1100-20/20PR
Bộ
05
05
05
4.330.000
21.650.000
3
Lốp ô tô 1200-20/20PR
Bộ
01
01
01
4.787.280
4.787.280
Cộng
32.846.460
Tổng cộng: Ba mươi hai triệu tám trăm bốn mươi sáu nghìn bốn trăm sáu mươi đồng chẵn. Ngày 27 tháng 3 năm 2010
Người lập Người nhận Thủ kho Đơn vị Phòng kỹ thuật Phòng QLCP
hàng sử dụng quản lý vật tư
(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)
*Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng tài khoản chính là TK 152 để hạch toán NVL. TK 153 để hạch toán CCDC. Các TK này có số dư bên nợ, khi có nghiệp vụ nhập kho kế toán ghi vào bên Nợ, xuất kho ghi vào bên có TK này.
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số TK liên quan khác như:
TK 331 “Phải trả nhà cung cấp”; TK 311 “ Vay ngắn hạn”
TK 111 “ Tiền mặt”, TK 112 “ tiền gửi ngân hàng”
TK 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ”
TK 621 “chi phí NVL trực tiếp”; TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
TK 641 “ CPBH”, TK 642 “CPQLDN”
TK 154 “ Chi phí SXKD dở dang”…
* Hạch toán chi tiết NVL:
Hiện nay công ty hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song song. Phương pháp này dược tiến hành như sau:
Sơ đồ 2.13: Quy trình ghi sổ theo phương pháp thẻ song song
Sổ kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Sổ kế toán chi tiết NVL
Bảng tổng hợp chi tiết NVL
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Ở Kho: Thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi loại NVL, CCDC được ghi trên một thẻ kho, sau đó thủ kho sắp xếp thẻ kho theo nhóm loại NVL để dễ sử dụng, kiểm tra đối chiếu. Hàng ngày, sau khi thực hiện nghiệp vụ nhập, xuất vật tư thủ kho ghi số lượng thực nhập, xuất vào phiếu nhập và xuất kho. Căn cứ vào chứng từ đó thủ kho ghi vào thẻ kho theo số lượng nhập, xuất của từng loại vật tư, dựa vào đó tính ra và ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Sau khi được sử dụng để ghi thẻ kho các phiếu nhập, xuất được sắp xếp và gửi lên phòng kế toán của công ty.
Bảng 2.04: Thẻ kho
ĐƠN VỊ: CÔNG TY CP CHẾ TẠO MÁY TKV Mẫu số: 06-VT
TÊN KHO: Phụ tùng Ban hành theo QĐ số: 186-TC/CĐKT
Ngày 14 tháng 3 năm 1995
Của Bộ Tài Chính
THẺ KHO
Ngày lập thẻ : 01/03/2010
Tờ số:…………………..
- Tên vật tư, sản phẩm: Xăm lốp
- Nhãn hiệu, quy cách: 1100-20
- Đơn vị tính: Bộ
- Mã số: 1164
Số TT
CHỨNG TỪ
DIỄN GIÁI
Ngày nhập, xuất
SỐ LƯỢNG
Giá trị tồn kho
Ký xác nhận của Kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
5
1
Tồn đầu kỳ
3
11.191.500
2
312
10/3
Xuất
3
0
0
3
345
15/3
Nhập
14
14
60.620.000
4
346
27/3
Xuất
5
9
38.970.000
Cộng PS
14
8
Tồn cuối kỳ
9
38.970.000
Ngày 31 tháng 3 năm 2010
Thủ kho (đã ký) Kế toán trưởng(đã ký) Giám đốc(đã ký)
- Ở Phòng kế toán: sau khi nhận được chứng từ gốc (Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho), kế toán vật tư kiểm tra tính hợp lý của các chứng từ, ghi đơn giá, tính thành tiền. Sau đó tiến hành tổng hợp vào “Bảng kê nhập, xuất NVL” rồi hạch toán lên “sổ kế toán chi tiết vật tư”
Cuối mỗi tháng, kế toán vật tư lập “Bảng tống hợp chi tiết nhập xuất tồn” kho của từng loại vật tư và đối chiếu với thủ kho về số lượng nhập xuất tồn.
Bảng 2.05 : Bảng kê nhập xuất NVL
CÔNG TY CP CHẾ TẠO MÁY TKV
Phòng KTTC
BẢNG KÊ NHẬP XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 3 năm 2010
Kho 1523- Phụ tùng. Nhóm: Xăm lốp.
DĐ
TÊN HÀNG
ĐVT
Dư đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Dư cuối kỳ
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Đ1
Lốp ôtô 1100-20/20
Bộ
3
11.191.500
3
11.191.500
0
Lốp ôtô 1200-20/20
Bộ
5
20.500.000
5
20.500.000
0
Đ2
Lốp ôtô 900-20/10
Bộ
4
12.818.180
2
6.409.180
2
6.409.180
Lốp ôtô 1000-20/20
Bộ
6
21.598.078
12
45.021.816
18
66.619.894
Lốp ôtô 1100-20/20
Bộ
14
60.620.000
5
21.650.000
9
38.970.000
Lốp ôtô 1200-20/20
Bộ
8
38.247.280
1
4.787.280
7
33.460.000
Cộng
14
52.790.078
38
156.707.276
16
64.537.960
36
144.959.394
Bảng 2.06: Sổ chi tiết NVL
CÔNG TY CP CHẾ TẠO MÁY TKV
Phòng KTTC
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Năm 2010
Tài khoản: 1523. Tên kho: Phụ tùng
Tên quy cách nguyên vật liệu: Xăm lốp
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số dư đầu T3/2010
14
52.790.078
312
10/3
Xuất SXSP:Lốp ôtô 1100-20/20
621
3.730.500
3
11.191.500
11
41.598.578
345
15/3
Nhập:Lốp ôtô 1100-20/20
331
4.330.000
14
60.620.000
25
102.218.578
………
Cộng tháng
38
156.707.276
16
64.537.960
Số dư cuối T3/2010
36
144.959394
Bảng 2.07: Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tài khoản : 1523
Tháng 3 năm N
KHO PHỤ TÙNG
STT
Tên nhóm
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
I
Nhóm phụ tùng ô tô
62.008.078
999.942.892
907.773.576
154.177.394
Ben la 540
8.858.000
Xăm lốp ôtô
52.790.078
156.707.276
64.537.960
144.959.394
Băng tải
360.000
360.000
II
Phụ tùng khai thác
1.737.144.966
554.370
5.157.000
1.732.542.336
III
Nhóm máy khác
3.912.457.633
513.214.000
887.397.146
3.538.274.487
Cộng
5.711.610.677
1.513.711.262
1.800.327.722
5.424.994.217
*Hach toán tổng hợp NVL:
Hiện nay, công ty hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên để thuận tiện cho kế toán theo dõi tình hình biến động của NVL nhanh chóng, chính xác.Sau khi nhận được các chứng từ liên quan đến NVL , kế toán vật tư hạch toán theo quy trình như sau:
Sơ đồ 2.14: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán NVL
Chứng từ vật tư
NKCT số 7 và các NKCT liên quan
Sổ chi tiết NVL
Bảng kê 3
Bảng tổng hợp chi tiết nhập xuất tồn NVL
Sổ Cái TK152,153
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
-Hạch toán NVL tăng trong kỳ:
+ Mua bằng tiền mặt vào NKCT số 1(ghi có TK 111)
+ Mua bằng TGNH vào NKCT số 2 (ghi có TK 112)
+ Mua bằng tiền vay vào NKCT số 4 (ghi có TK 311)
+ Mua chưa trả tiền vào sổ chi tiết người bán. Cuối kỳ vào NKCT số 5 (ghi có TK 331)
+ Mua bằng tiền tạm ứng vào NKCT số 10 (ghi có TK 141)
+...
Sử dụng bảng kê 3 để tính giá thành thực tế NVL, CCDC nhập kho
-Hạch toán NVL giảm trong kỳ: sử dụng NKCT số 7
Sơ đồ 2.15: Sơ đồ minh hoạ hạch toán tổng hợp NVL
Tk 112,111, 311,331... Tk 152 Tk 621,627,641,642…
Giá mua và chi phí mua giá trị NVL, xuất kho
Tk133 Tk 154
VAT gía trị NVL xuất gia công
Đầu vào chế biển
Tk 154 Tk 221,222,223,228
Xuất NVL để góp vốn đầu tư
Nhập kho NVL tự chế
Hoặc gia công
Tk 338,711 Tk138,632
Trị giá NVL thừa khi Trị giá NVL thiếu khi
Kiểm kê kiểm kê
Bảng 2.08: Bảng kê số 3
BẢNG KÊ SỐ 3
Tính giá thành thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 3 năm 2010
STT
Ghi Có TK
Ghi nợ TK 152
Ghi nợ TK 153
HT
TT
HT
TT
I
Số dư đầu tháng
80.361.231.788
82.576.259.742
1.297.387.078
1.440.880.850
II
Phát sinh trong kỳ
36.616.393.620
38.885.762.436
307.472.567
604.647.497
1
Từ nhật ký chứng từ số 1 (ghi có TK 111)
58.701.400
62.418.491
14.600.000
14.600.000
2
Từ nhật ký chứng từ số 2 (ghi có TK 112)
-
-
21.967.000
21.967.000
3
Từ nhật ký chứng từ số 10 ( ghi có TK 138)
-
-
-
-
4
Từ nhật ký chứng từ số 10 ( ghi có TK 141)
125.992.276
125.992.276
-
-
5
Từ nhật ký chứng từ số 10 ( ghi có TK 136)
27.089.000
27.089.000
-
-
6
Từ nhật ký chứng từ số 7 (ghi có TK 152)
-
-
-
-
7
Từ nhật ký chứng từ số 7 (ghi có TK 153)
-
-
-
-
8
Từ nhật ký chứng từ số 7 (ghi có TK 154)
3.227.585.503
3.468.217.228
143.755.567
440.930.497
9
Từ nhật ký chứng từ số 9 (ghi có TK211)
-
-
-
-
10
Từ nhật ký chứng từ số 5 (ghi có TK 331)
23.902.289.071
23.927.309.071
127.150.000
127.150.000
11
Từ nhật ký chứng từ số 10 (ghi có TK 336)
-
-
-
-
12
Từ nhật ký chứng từ số 10 (ghi có TK 338)
8.429.949.900
8.429.949.900
-
-
13
Từ nhật ký chứng từ số 7 ( ghi có TK 621)
667.981.970
667.981.970
-
-
14
Từ nhật ký chứng từ số 7 ( ghi có TK 627)
130.690.000
130.690.000
-
-
15
Từ nhật ký chứng từ số 8 ( ghi có TK 632)
-
-
-
-
16
Từ nhật ký chứng từ số 8 ( ghi có TK 642)
46.114.500
46.114.500
-
-
17
Từ nhật ký chứng từ số 8 ( ghi có TK 711)
-
-
-
-
18
Từ nhật ký chứng từ số 7 ( ghi có TK 241)
-
-
-
-
19
Từ nhật ký chứng từ số 10 ( ghi có TK 333)
-
-
-
-
III
Xuất trong kỳ
56.939.869.033
57.797.497.814
335.379.833
429.487.947
IV
Tồn cuối kỳ
60.037.756.375
61.664.524.364
1.269.479.812
1.616.040.400
Bảng 2.09: Nhật ký chứng từ số 7
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7
Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh toàn doanh nghiệp
Tháng 3/2010
Số TT
Các TK
Ghi có
Các TK
Ghi nợ
152
153
1
154
3.631.649.818
-
2
142
-
-
3
241
3.462.856.235
98.146.247
4
242
-
-
5
335
-
-
6
621
51.847.422.315
257.686.946
7
622
-
-
8
623
-
-
9
627
2.318.425.681
73.654.754
10
641
13.496.234
-
11
642
155.297.350
-
12
Cộng A
57.797.497.814
429.487.947
Bảng 2.10: Sổ cái TK 152
SỔ CÁI
Tài khoản: 152
Ghi Có các TK đối ứng Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
….
NKCT số 1 ( ghi có TK 111)
62.418.491
NKCT số 2 ( ghi có TK 112)
-
NKCT số 10 ( ghi có TK 138)
-
NKCT số 10 ( ghi có TK 141)
125.992.276
NKCT 10 ( ghi có TK 136)
27.089.000
NKCT số 7 ( ghi có TK 154)
3.468.217.228
NKCT số 5 ( ghi có TK 331)
23.927.309.071
NKCT số 10 ( ghi có TK 336)
-
NKCT 10 ( ghi có TK 338)
8.429.949.900
NKCT số 7 ( ghi có TK 621)
667.981.970
NKCT số 7 ( ghi có TK 627)
130.690.000
NKCT số 8 ( ghi có TK 632)
-
NKCT số 8 ( ghi có TK 642)
46.114.500
NKCT số 8 ( ghi có TK 711)
-
NKCT số 7 ( ghi có TK 241)
-
NKCT số 10 ( ghi có TK 333)
-
Cộng số PS nợ
38.885.762.436
Tổng số PS Có
57.797.497.814
Số dư cuối tháng: Nợ
82.576.259.742
61.664.524.364
2.3.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
2.3.4.1. Đặc điểm về tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty:
Tại công ty, mọi vấn đề về lao động đều được quản lý bởi phòng tổ chức lao động, tại đây các cán bộ chịu trách nhiệm về quản lý cán bộ, quản lý lao động, tuyển dụng, bồi dưỡng, đào tạo, sắp xếp lao động một cách hợp lý.
Hiện nay, công ty có khoảng trên dưới 1130 cán bộ CNV trong đó lao động trực tiếp: 910 người (trong đó nữ:139 người), lao động gián tiếp: 220 người (trong đó nữ:148 người). Trình độ lao động : Kỹ sư: 178 người, Cao đẳng: 18 người, trung cấp: 63 người, công nhân kỹ thuật: 833 người.
Các quy định về trả lương trả thưởng của công ty hiện nay được áp dụng theo Quy chế trả lương, trả thưởng ban hành theo quyết định số 43/ QĐ-HĐQT. Theo đó:
Về sử dụng tổng quỹ lương toàn công ty: quỹ lương trả trực tiếp cho người lao động chiếm ít nhất 78% tổng quỹ lương, quỹ khen thưởng từ quỹ lưong bằng 10% tổng quỹ lương, quỹ khuyến khích người có chuyên môn tay nghề là 2% quỹ lương, quỹ dự phòng cho năm sau tối đa không quá 10% quỹ lương.
Tính ra lương phải trả cho một công nhân sản xuất: Được tính theo công thức: T = Vsp : m * h1
Trong đó: T : là tiền lương của công nhân được nhận
Vsp : là quỹ lương sản phẩm của tập thể
M : là tổng hệ số của số người hưởng quỹ lương
H1: là hệ số của công nhân đó. Được tính:
H1 = n * t * h
Với: n: là số công thực tế của người được nhận
t: là hệ số lương theo cấp bậc
h: hệ số mức lao động theo phân loại
Về tiền lương 1 ngày phép, nghỉ lễ và chế độ khác =
Hệ số lương cấp bậc + phụ cấp * lương tối thiểu : 26 công
Về mức đóng BHXH, BHYT, KPCĐ, BHYT =
Hệ số lương cấp bậc + phụ cấp * Lương tối thiểu * Mức % quy định
Về lương phép: trả theo lương cấp bậc, số ngày phép thanh toán 12 ngày/ năm, cứ 5 năm được nghỉ thêm một ngày.
Ngoài ra còn có các quy định về phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực…
2.3.4.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
a) Hạch toán tiền lương, tiền thưởng và thanh toán với người lao động:
Tổ chức chứng từ:
Bảng chấm công : có phân loại A, B, C cho từng người, nhật ký của PX
Bảng thanh toán tiền lương: cho từng người trong đơn vị cộng thêm các phụ cấp. Bảng lương bao gồm tất cả các khoản người lao động được hưởng như: lương sản phẩm, lương phép năm; lương ngày nghỉ theo chế độ; các khoản phụ cấp, nghỉ chờ việc.
Bảng phân bổ tiền lương và trích các quỹ: Trên cơ sở tiền lương phải trả cho CBCNV từng đơn vị, bộ phận kế toán tiền lương tiến hành phân bổ tiền lương và trích lập các quỹ.
Hàng tháng, phòng tổ chức cán bộ lao động tính ra quỹ lương đơn vị được hưởng. Hàng ngày, nhân viên thống kê các PX ghi vào bảng chấm công và nhật ký của tổ về thời gian lao động của từng công nhân, có xác nhận của ban lãnh đạo PX.
Dựa trên đó kế toán lập bảng thanh toán lương cho từng người và chuyển lên phòng tổ chức lao động và giám đốc ký duyệt.Sau khi duyệt công ty tiến hành chia lương. Đồng thời kế toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương và trích các quỹ.
*Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng TK 334 “Phải trả người lao động” để hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và tình hình thanh toán với người lao động. Ngoài ra công ty còn sử dụng một số TK liên quan khác như:
TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
TK 627 “ Chi phí SXC”
TK 641 “Chi phí bán hàng”
TK 642 “ Chi phí QLDN
TK 1111 “ Tiền mặt VNĐ”
TK 141 “ Tạm ứng”
TK 338 “ Phải trả khác”
TK 241 “ Xây dựng cơ bản dở dang”
Sơ đồ 2.16: Minh hoạ hạch toán tiền lương và thanh toán với NLĐ
( Nguồn: Sổ cái TK 334- 3tháng đầu năm 2009)
TK 334
Dđk: 3.519.836.916
TK 138 TK3383
(1) 3.709.010.907 (5) 2.500.000
TK 111,112 TK 431
(2) 23.908.773.836 (6) 500.000
TK 141 TK 241
(7) 547.435.000
TK 622
(3) 216.000.000 (8) 20.256.563.698
TK 338 TK 641
(4) 178.000.000 (9) 198.084.000
TK 627
(10) 2.250.729.302
TK 642
(11) 3.150.675.633
Dck: 1.914.539.806
(1)Khấu trừ khoản phải thu khác
(2) Thanh toán thu nhập cho NLĐ
(3) Khấu trừ khoản tạm ứng thừa
(4) Thu hộ cho cơ quan khác hoặc giữ hộ người lao động
(5) BHXH phải trả cho NLĐ
(6) Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả NLĐ
(7) Phải trả NLĐ trong đầu tư xây dựng
(8), (9), (10), (11) TL, tiền thưởng phải trả cho NLĐ và nhân viên.
b) Kế toán các khoản trích theo lương:
*Tổ chức chứng từ:
Trên cơ sở các chứng từ tiền lương khi lập bảng phân bổ tiền lương kế toán đồng thời trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định của nhà nước (Doanh nghiệp chịu 22% trong đó trích BHXH 16%, BHYT 3%, KPCĐ 2%, BHTN 1% ; người lao động chịu 8,5% trong đó trích BHXH 6%, BHYT 1,5%, KPCĐ 1%)
*Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng TK 338 “Phải trả khác” để hạch toán các khoản trích theo lương. TK này có số dư bên có, khi trích các quỹ kế toán ghi vào bên có TK này, khi thanh toán các quỹ kế toán ghi vào bên nợ TK này.
TK này được chi tiết thành 3 TK cấp 2 như sau:
TK 3382 “ Kinh phí công đoàn”
TK 3383 “ Bảo hiểm xã hội”
TK 3384 “ Bảo hiểm y tế”
TK 3389 “ Bảo hiểm thất nghiệp”
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số TK liên quan khác như: 622, 627, 641, 642, 111,112…
Sơ đồ 2.17 : Hạch toán các khoản trích theo lương
Tk 111,112 Tk 3382,3383,3384,3389 Tk 622,627,641,642
Nộp cho cơ quan qlý quỹ Các khoản trích theo lương
Tk 334 Tk 112,111
BHXH phải trả nhận tiền cấp bù
Của quỹ BHXH
Tk 111,112,152 TK334
Chi tiêu KPCĐ trích theo TL trừ vào
Thu nhập của NLĐ
c) Kế toán Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm:
Đối với quỹ trợ cấp thất nghiệp kế toán trích lập vào vào chi phí quản lý doanh nghiệp, và sử dụng TK 351 “ Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm” để hạch toán.
Hàng tháng, công ty trích lập quỹ dự phòng thất nghiệp theo tỷ lệ quy định, kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 351
Khi chi trả trợ cấp: Nợ TK 351
Có TK 111,112
Nếu vượt chi, phần chênh lệch ghi tăng chi phí trong kỳ:
Nợ TK 627
Có TK 111
Quy trình ghi sổ:
Sơ đồ2.18: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Chứng từ gốc về lao động tiền lương
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
NKCT số 7(1,2,10)
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng kê 4,5,6
Sổ Cái TK334,335,338
Sổ tổng hợp chi tiết 334,338
Báo cáo tài chính
2.3.5. Kế toán TSCĐ:
2.3.5.1. Đặc điểm, phân loại, và quản lý TSCĐ của công ty:
a) Chính sách quản lý TSCĐ tại công ty:
Công ty giao một phần TSCĐ cho các phân xưởng, đơn vị sử dụng vào mục đích SXKD. Khi tiếp nhận và sử dụng TSCĐ các đơn vị phải chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục đích, kế hoạch và thông số kỹ thuật, nếu có mất mát phải bồi thường theo quy định.
Khi các đơn vị trong công ty có nhu cầu về mua sắm, sửa chữa, thanh lý TSCĐ phải làm biên bản gửi giám đốc công ty, phòng đầu tư xây dựng, phòng cơ năng để công ty lên kế hoạch xét duyệt và quyết định.
b) Đặc điểm và phân loại TSCĐ tại công ty:
TSCĐ của công ty chủ yếu là TSCĐHH có giá trị rất lớn, chiếm tỷ trọng nhiều nhất là máy móc thiết bị phục vụ sản xuất.
TSCĐVH của công ty : quyền sử dụng đất, …
Để thuận tiện cho công tác hạch toán và quản lý TSCĐ công ty thực hiện phân loại theo hai tiêu thức:
Theo hình thái biểu hiện
Theo mục đích sử dụng
Nguyên giá TSCĐ được xác định theo giá thực tế.
2.3.5.2. Kế toán tăng giảm TSCĐ:
*Tổ chức chứng từ:
Biên bản giao nhận TSCĐ (MS 01- TSCĐ- BB): do mua ngoài, xây dụng cơ bản hoàn thành bàn giao…
Các chứng từ khác liên quan đến tăng TSCĐ: Giấy đề nghi mua TSCĐ, Hoá đơn GTGT, Hóa đơn mua hàng, Hợp đồng mua hàng…
Khi các đơn vị trong công ty có nhu cầu mua sắm TSCĐ, cần lập Giấy đề nghị mua TSCĐ chuyển cho giám đốc và phòng đầu tư xây dựng ký duyệt, khi đươc sự đồng ý của giám đốc, phòng đầu tư xây dựng tổ chức phương án mua TSCĐ, kiểm tra thiết bị, giao cho đơn vị có nhu cầu và lập hồ sơ TSCĐ bao gồm: Hoá đơn mua hàng, Hợp đồng mua hàng, Biên bản giao nhận TSCĐ…. Sau đó chuyển cho kế toán hạch toán, ghi sổ, lập thẻ. Quy trình luân chuyển như sau:
Sơ đồ 2.19: Quy trình luân chuyển chứng từ tăng TSCĐ Đơn vị có nhu cầu: Giấy đề nghị mua TSCĐ
Giám đốc, P.ĐTXD: Ký duyệt
P.ĐTXD: Mua TSCĐ, lập hồ sơ gửi phòng kế toán
Kế toán TSCĐ: Ghi sổ, kẹp chứng từ
Biên bản thanh lý TSCĐ, đây là chứng từ phản ánh nghiệp vụ giảm TSCĐ thông qua thanh lý nhượng bán
Các chứng từ liên quan khác: Giấy đề nghị thanh lý, nhượng bán TSCĐ, hoá đơn thanh lý nhượng bán ….
Khi các đơn vị có nhu cầu thanh lý TSCĐ tiến hành lập Giấy đề nghị thanh lý nhượng bán TSCĐ gửi cho phòng cơ năng và Giám đốc, Công ty tiến hành lập hội đồng đánh giá TSCĐ và đưa ra quyết định thanh lý nhượng bán có chữ ký của Giám đốc. Sau khi có quyết định thanh lý của Giám đốc, phòng cơ năng tiến hành thanh lý theo phương thức đấu thầu, lập hồ sơ thanh lý nhượng bán TSCĐ bao gồm: Biên bản thanh lý, Hợp đồng thanh lý, Hoá đơn ….Quy trình luân chuyển chứng từ như sau:
Sơ đồ 2.20: Quy trình luân chuyển chứng từ giảm TSCĐ
Đơn vị có nhu cầu: Giấy đề nghị thanh lý TSCĐ
Giám đốc, P cơ năng: Thành lập HĐ đánh giá TSCĐ
Quyết định thanh lý nhượng bán
Kế toán TSCĐ: Ghi sổ, kẹp chứng từ
P.cơ năng: Thanh lý nhượng bán
P.cơ năng: Lập hồ sơ thanh lý nhượng bán
* Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán TSCĐ công ty sử dụng TK 211 “TSCĐ HH”; TK 213 “TSCĐ VH”. Hai TK này có số dư bên Nợ, khi có nghiệp vụ làm tăng TSCĐ kế toán ghi vào bên nợ, giảm ghi vào bên có TK này.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như:
TK 111 “Tiền mặt”
TK 331 “Phải trả nhà cung cấp”
TK 214 “HMLK TSCĐ”
TK 1381 “TSCĐ thiếu chờ xử lý”
TK 241 “ Xây dựng cơ bản dở dang”
Sơ đồ 2. 21: Sơ đồ minh hoạ hạch toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ:
( Quý IV / 2009)
TK 211
Dđk: 121.385.837.330
TK 111 TK 214
47.830.000
TK 331 Trích khấu hao
1.942.857.171 291.618.401
TK 241
17.428.572
Dck: 123.102.334.672
2.3.5.3. Kế toán hao mòn TSCĐ:
Hiện nay công ty vẫn áp dụng chế độ quản lý sử dụng và trích KHTSCĐ theo quy định của Bộ tài chính.
Việc xác định thời gian sử dụng do phòng cơ năng tiến hành dựa theo quy định của pháp luật, hiện trạng và tuổi thọ của TSCĐ.
Về phương pháp tính khấu hao: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Việc trích hay thôi không trích khấu hao TSCĐ của công ty được tính theo ngày bắt đầu tăng, giảm TSCĐ
*Tổ chức chứng từ :
Chứng từ kế toán sử dụng là Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Khi phát sinh nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ phòng cơ năng gửi lên phòng kế toán hồ sơ liên quan đến TSCĐ đó, kế toán TSCĐ dựa vào đó để tiến hành trích hay thôi không trích khấu hao, hàng tháng tiến hành lập bảng tính và phân bổ khấu hao có chữ ký của kế toán trưởng và giám đốc dùng làm căn cứ ghi sổ và kẹp chứng từ. Quy trình lập và luân chuyển Bảng tính và phân bổ khấu hao như sau:
Sơ đồ 2.22: Quy trình luân chuyển chứng từ KHTSCĐ:
KT TSCĐ : Ghi sổ, kẹp chứng từ
Giám đốc, KT trưởng : Ký duyệt
KT TSCĐ: Lập bảng tính và phân bổ KH TSCĐ
*Tài khoản sử dụng: Để hạch toán khấu hao TSCĐ công ty sử dụng TK 214 “Hao mòn TSCĐ”. TK này có số dư bên có, dựa vào bảng tính và phân bổ khấu hao kế toán ghi vào bên có TK 214.
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số TK liên quan khác như: 627, 641, 642…
Hao mòn TSCĐ được theo dõi theo tháng, đến cuối mỗi tháng kế toán tiến hành tổng hợp và lên sổ TK 214.
*Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ : Dựa vào bảng tổng hợp TSCĐ toàn công ty và các chứng từ khác liên quan kế toán TSCĐ tiến hành trích khấu hao và tính vào chi phí của tháng đó. Việc phân bổ khấu hao ở công ty chủ yếu là cho chi phí quản lý và chi phí SXC:
Khi trích khấu hao kế toán ghi:
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 214
Khi thanh lý nhượng bán TSCĐ, do đó kế toán ghi:
Nợ TK 214
Nợ 811
Có TK 211
2.3.5.3. Kế toán sửa chữa TSCĐ:
Sửa chữa TSCĐ tại công ty thường chỉ có 2 loại:
Sửa chữa nhỏ thường xuyên: Đối với loại sửa chữa này thi chi phí được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trong kỳ khi xảy ra nghiệp vụ sửa chữa nhỏ TSCĐ, kế toán TSCĐ dựa vào các chứng từ (Hoá đơn GTGT…) để hạch toán vào chi phí trong kỳ:
Nợ TK 642
Nợ TK 627
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 141, 136, 331…
Sửa chữa lớn mang tính nâng cấp: Đối với loại sửa chũa này thì chi phí sửa chữa đựoc tập hợp trên TK 241. Khi sửa chữa hoàn thành bàn giao được ghi tăng nguyên giá.
Khi có quyết định sửa chữa được giám đốc ký duyệt, phòng cơ năng sẽ lên kế hoạch và tiến hành sửa chữa, sau đó tập hợp chứng từ (hoá đơn GTGT, Biên bản bàn giao TSCĐ sau sửa chữa…) gửi về phòng kế toán, kế toán TSCĐ tiến hành phân loại, hạch toán và ghi sổ. Bút toán như sau:
a) Tập hợp chi phí sửa chữa: Nợ TK 241(3)
Nợ TK 133
Có TK 112, 136, 141, 331…
b) Sửa chữa hoàn thành bàn giao: Nợ TK 211
Có TK 241
Dựa trên việc tính toán nguyên giá mới của TSCĐ sau sửa chữa phòng đầu tư xây dựng xác định thời gian sử dụng mới của TSCĐ này (nhưng thông thường nó bằng thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ trước sửa chữa). Dựa vào đó kế toán tiến hành trích khấu hao theo nguyên giá mới và thời gian sử dụng mới.
Quy trình ghi sổ:
Sơ đồ 2.23: Sơ dồ trình tự ghi sổ kế toán TSCĐ
.Chứng từ tăng giảm TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
NKCT số 9,7
Thẻ TSCĐ, Sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng
Bảng kê 4,5,6
Sổ Cái TK211,213,214,241
Sổ tổng hợp TSCĐ
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
NKCT số 9 (Ghi Có TK 211,213)
Bảng kê 4, 5, 6 và NKCT số 7 ( ghi nợ TK 627, 641, 642... có TK 214)
2.3.6. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm:
2.3.6.1. Đặc điểm về hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty:
Về phân loại chi phí: Theo quy định của Bộ tài chính và để phù hợp với nghành nghề kinh doanh của mình căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm, công ty chia chi phí sản xuất kinh doanh theo các khoản mục sau:
Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm các chi phí NVL chính, NVL phụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí sản xuất chung: bao gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, CCDC, khấu hao TSCĐ, các chi phí khác.
Cuối mỗi tháng, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất vào TK tổng hơp chi phí
Hiện công ty áp dụng các loại giá thành thành sau:
Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm được phòng sản xuất kinh doanh, phòng kế toán xác định dựa trên định mức và khung giá quy định của NN.
Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí thực tế để sản xuất sản phẩm hoàn thành, được xác định dựa trên số liệu kế toán.
Đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là từng sản phẩm
Tính giá thành theo phương pháp giản đơn:
Z sản phẩm= CP dở dang đầu kỳ + CP phát sinh trong kỳ - CP dở dang cuối kỳ
2.3.6.2. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm:
a) Kế toán chi phí NVL trực tiếp:
*Tổ chức chứng từ:
Phiếu xuất kho
Bảng kê phiếu xuất
Bảng phân bổ vật tư
Sau khi các chứng từ NVL được gửi về phòng kế toán công ty, kế toán NVL hạch toán vào TK chi phí NVL trực tiếp.
*Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp, công ty sử dụng TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp”. TK này được mở chi tiết cho từng sản phẩm.
Ngoài ra công ty sử dụng các TK khác liên quan như:
TK 152 “ Nguyên vật liệu”
TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”
TK 111 “ Tiền mặt”
TK 112 “TGNH”
TK 331 “ Phải trả nhà cung cấp”
*Hạch toán:
Chi phí NVL trực tiếp được hạch toán thẳng cho từng sản phẩm, dựa vào chứng từ tập hợp về, kế toán ghi:
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 152
Có TK 111, 112, 331, 336…
b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
*Tổ chức chứng từ:
Bảng thanh toán lương
Bảng phân bổ tiền lương và trích các quỹ
Hàng tháng, sau khi kế toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương và trích các quỹ, kế toán giá nhập dữ liệu hạch toán vào TK chi phí nhân công trực tiếp.
*Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, công ty sử dụng TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”. TK này mở chi tiết cho từng sản phẩm. Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số TK liên quan khác như: TK 334, 338.
* Hạch toán:
Trên cơ sở tổng quỹ lương các đơn vị được hưởng, và bảng chia lương cho mỗi người, bảng phân bổ tiền lương, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334.338
d) Kế toán chi phí sản xuất chung:
*Tổ chức chứng từ:
Bảng chia lương
Bảng phân bổ tiền lương và trích các quỹ
Bảng phân bổ khấu hao
phiếu chi
Giấy báo nợ
Hoá đơn mua dịch vụ
…..
Khi nhận được chứng từ liên quan tuỳ theo từng phần hành kế toán ghi sổ sau đó tổng hợp trên TK Chi phí SXC
*Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng TK 627 “Chi phí SXC” để hạch toán. TK này được mở chi tiết theo loại chi phí. Ví dụ: TK 6271 “Chi phí nhân viên quản lý”.
Ngoài ra, có các TK liên quan khác như:
TK 111 “ Tiền mặt”
TK 112 “ TGNH”
TK 152 “NVL”
TK 214 “ Hao mòn TSCĐ”
TK 331 “ Phải trả nhà cung cấp”
TK 334 “Phải trả người lao động”
TK338 “ Phải trả khác”
*Hạch toán:
Khi tập hợp chi phí SXC theo yếu tố chi phí kế toán ghi:
Nợ TK 627(chi tiết theo yếu tố)
Có TK 111, 112, 152, 214, 334, 338
e) Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Sau khi tổng hợp các chi phí phát sinh trong quý của toàn công ty, kế toán giá thành phân bổ cho từng sản phẩm theo các tiêu thức sau:
Đối với chi phí NVL trực tiếp,nhân công trực tiếp xuất vật liệu sản xuất sản phẩm nào hạch toán cho sản phẩm đó.
Đối với chi phí sản xuất chung: kế toán lấy tổng chi phí SXC phát sinh trong kỳ phân bổ cho từng sản phẩm theo CP NVL trực tiếp.
Cuối tháng tiến hành tính giá thành các sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Giá thành sản phẩm được xác định theo phương pháp giản đơn .Dựa vào đó kế toán lập thẻ tính giá thành và hạch toán vào chi phí giá vốn
*Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng TK 154 để hạch toán chi phí SXKD dở dang.TK 155- Thành phẩm. Các TK này có số dư bên Nợ. TK này được mở chi tiết cho từng sản phẩm.
*Hạch toán tổng hợp:
Sau khi phân bổ chi phí cho các sản phẩm theo các tiêu thức trên, kế toán kết chuyển chi phí cho từng sản phẩm theo tháng:
Nợ TK 154
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 627
Thành phẩm nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 155
Có TK 154
Quy trình ghi sổ:
Sau khi tổng hợp và kết chuyển chi phí cho từng sản phẩm, kế toán ghi sổ kế toán như sau:
Sơ đồ 2.24: Trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp chi phí SXKD
Chứng từ gốc về CPSX. Bảng phân bổ tiền lương, vật tư, khấu hao TSCĐ
NKCT số 7
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Bảng kê số 4,5,6
Bảng tổng hợp chi tiết TK 621, 622, 627,154
Sổ Cái TK 621,622,627,154
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sổ tổng hợp:
Bảng kê 4 ghi nợ TK 621,622,627,154
Bảng kê 5 ghi nợ TK 241
Bảng kê 6 ghi nợ TK 142,242,335
Nhật ký chứng từ 7 ghi Có TK 152,153,334,.. và ghi nợ TK621,622,627
Sổ cái TK 621,622,627,154
Sơ đồ 2.25: Sơ đồ minh hoạ kế toán tổng hợp chi phí SXKD:
(Nguồn: Sổ cái TK 154 – tháng 11 năm 2009)
TK 154
Dđk: 264.246.816.989
TK 621 TK 155
113.787.169.494
TK 622
20.292.548.090
TK 623 203.976.792.528
18.025.347.539
TK 627
60.908.428.940
Dck: 273.283.518.524
2.3.7. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả:
2.3.7.1. Hạch toán giá vồn hàng bán
- Đặc điểm phần hành:
Sản phẩm của công ty chủ yếu là các sản phẩm cơ khí: máy móc thiết bị,
- Tính giá vốn hàng bán: Đơn giá bình quân được tính theo từng tháng theo công thức:
= x đơn giá bình quân gia quyền
Đơn giá bình quân
Giá trị HTK đầu tháng + Giá trị HTK nhập trong tháng
Khối lượng HTK đầu tháng + Khối lượng HTK nhập trong tháng
=
- Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho thành phẩm trình tự luân chuyển tương tự trong phần NVL
- Tài khoản sử dụng : TK632: Giá vốn hàng bán. Tài khoản này phản ánh giá vốn của hàng được bán trong kỳ.
- Phương pháp hạch toán: Khi xuất kho sản phẩm cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 155
2.3.6.2. Hạch toán doanh thu tiêu thụ :
- Chứng từ sử dụng : Hợp đồng kinh tế, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường, các chứng từ phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu.
- Tài khoản sử dụng :
TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 521 : chiết khấu thương mại
TK 531 : hàng bán bị trả lại
TK 532 : Giảm giá hàng bán
-Phương pháp hạch toán :
+ Phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 111,112, 131
Có TK 511
Có TK 3331
+ Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu :
Nợ TK521, 531, 532
Nợ TK 3331
Có TK 111,112,131
*Quy trình ghi sổ :
Sơ đồ 2.26: Sơ dồ trình tự ghi sổ tiêu thụ và xác đinh KQKD
Phiếu nhập, Phiếu xuất, hóa đơn GTGT,chứng từ thanh toán...
Sổ chi tiết giá vốn, Sổ chi tiết bán hàng
NKCT số 8
Bảng kê 8,9,10
Sổ Cái TK632,511...
Bảng tổng hợp chi tiết giá vốn, bán hàng
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sổ tổng hợp :
Bảng kê 8 : Bảng kê nhập xuất tồn sản phẩm
Bảng kê 9 : Tính giá sản phẩm
Bảng kê 10 : Hàng gửi bán
Nhật ký chứng từ 8 : ghi có các TK 155,157, 421..
Sổ cái TK 155, 632, 635, 641, 642, 511,521,531,532, 711,811, 911,421
Chương 3 :ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN CHẾ TẠO MÁY - TKV
3.1.NHẬN XÉT VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO MÁY - TKV
3.1.1. Những ưu điểm đạt được:
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cơ khí chế tạo máy, công ty đã áp dụng, tuân thủ các chế độ, chuẩn mực kế toán do Nhà nước ban hành cho các doanh nghiệp nói chung và các quy định do Tập đoàn than- khoáng sản Việt Nam ban hành nói riêng khá đầy, đủ đúng đắn và linh hoạt nhằm phản ánh đầy đủ và trung thực nhất tình hình tài chính của công ty. Cụ thể như sau:
Về tổ chức công tác kế toán: Công ty đã tổ chức hệ thống kế toán theo hình thức tập trung, giúp cung cấp các thông tin một cách đầy đủ và sát sao hơn và tạo ra tính năng động trong sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả công việc.
Bên cạnh đó, bộ máy kế toán được bố trí một cách khoa học. Đội ngũ nhân viên kế toán luôn được phân công chức năng, nhiệm vụ từng người cụ thể cùng với trình độ năng lực, sự nhiệt tình trung thực trong công tác đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán kế toán và quản lí tài chính tại Công ty. Việc phân công đảm nhiệm các phần hành kế toán khá hợp lý (Ví dụ: Kế toán tiền mặt sẽ kiêm kế toán thanh toán với khách hàng, Kế toán ngân hàng đồng thời theo dõi tình hình thanh toán với nhà cung cấp). Nhờ vậy, kế toán viên đã phản ánh nhanh chóng kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lên các chứng từ sổ sách kế toán.
Về hệ thống chứng từ: Hiện nay hệ thống chứng từ của công ty khá đầy đủ, bao gồm các mẫu bắt buộc và hướng dẫn, đảm bảo phản ánh và ghi chép được tất cả các nghiệp vụ tài chính phát sinh của công ty. Quy trình lập và luân chuyển và bảo quản chứng từ được thiết kế khoa học đảm bảo tính có thật, trung thực, hợp lý và hợp pháp của các nghiệp vụ.
Về hệ thống tài khoản sử dụng: Về cơ bản công ty sử dụng hầu hết các TK được quy định trong chế độ ban hành. Ngoài ra, một số TK còn được mở chi tiết đến TK cấp 3, cấp 4 giúp cho việc hạch toán được dễ dàng hơn và thuận lợi cho việc theo dõi, quản lý.
Về hệ thống sổ sách: Hình thức kế toán áp dụng là Nhật ký chứng từ. Đây là hình thức kế toán rất phù hợp với doanh nghiệp lớn, có nhiều nghiệp vụ như công ty . Hệ thống sổ sách được thiết kế đúng chuẩn và đầy đủ, đảm bảo tất cả các nghiệp vụ khi đã phát sinh đều được hạch toán đúng và ghi chép đúng vào các sổ chi tiết và tổng hợp.
Về báo cáo tài chính: Công ty tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước về trách nhiệm lập BCTC, quy trình lập BCTC, hình thức BCTC, các nội dung trên BCTC, và thời gian lập cũng như nộp BCTC.
3.1.2. Những nhược điểm còn tồn tại:
Về tổ chức công tác kế toán:
Hình thức kế toán tập trung mặc dù có những điểm phù hợp với doanh nghiệp tuy nhiên nó cũng bộc lộ một số nhược điểm sau:
Phòng kế toán công ty hầu như chỉ quản lý về mặt giấy tờ, sổ sách do các xưởng, đơn vị báo về điều này một mặt giúp giảm bớt khối lượng công việc của nhân viên phòng kế toán nhưng nó cũng làm giảm tính kịp thời và chính xác của thông tin kế toán trong một số trường hợp. Ví dụ như: đối với NVL, khi nhập xuất kho kế toán chỉ dựa vào chứng từ do các kho gửi về để hạch toán mà ít thực hiện các cuộc kiểm kê NVL tồn kho,… do đó việc phản ánh giá trị NVL sẽ không đúng đắn khi có gian lận xảy ra, mất mát xảy ra.
Về hệ thống chứng từ: Thông thường các chứng từ kế toán được tập hợp làm căn cứ ghi sổ kế toán. Tuy nhiên, do đặc thù kinh doanh, khách hàng có thể ở xa địa bàn Quảng Ninh, khi đó có thể những chứng từ liên quan đến chi phí bán hàng không được tập hợp tại phòng kế toán trong tháng phát sinh, ảnh hưởng đến việc xác định kết quả kinh doanh trong tháng.Với việc lập hóa đơn của Công ty vẫn còn thiếu sót. Một số ít hóa đơn giá trị gia tăng vẫn còn thiếu chữ kí của người mua.
Về TK sử dụng: Hiện công ty chỉ mở TK dự phòng cho quỹ trợ cấp mất việc làm mà không mở TK dự phòng sửa chữa bảo hành sản phẩm và TKdự phòng đầu tư tài chính. Khối lượng sản phẩm của công ty nhiều, chủ yếu là máy móc thiết bị giá trị nên chi phí bảo hành sửa chữa nếu phát sinh sẽ rất lớn nếu ko trích trước sẽ ảnh hưởng mạnh đến chi phí SXKD trong kỳ.Bên cạnh đó trong bối cảnh lạm phát như hiện nay, nguy cơ khoản đầu tư tài chính của công ty bị giảm giá là rất có thể.
Tuy lượng TGNH là ngoại tệ của công ty là không nhiều và không thường xuyên, tuy nhiên việc công ty không mở TK 007 để theo dõi sẽ rất khó khăn khi đánh giá ngoại tệ vào cuối năm tài chính.
Về việc hạch toán, ghi sổ: đôi lúc không thực hiện ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Bên cạnh đó việc hạch toán một số ít nghiệp vụ còn chưa chính xác.
Công ty tổ chức hệ thống sổ sách theo hình thức nhật ký chứng từ, tuy đã phản ánh được chi tiết hoạt động kinh tế tài chính của công ty nhưng do chủ yếu công tác kế toán được thực hiện thủ công, hình thức kế toán phức tạp ảnh hưởng đến yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác cho các đối tượng quan tâm.
Việc xác định hệ thống tính giá hạch toán chậm, không ổn định nhiều khi không đáp ứng được nhu cầu kịp thời của SXKD.
3.2. NHỮNG NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.
3.2.1. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trạng công tác tổ chức kế toán của công ty:
Về nguyên nhân khách quan:
Công ty chế tạo máy- TKV là một doanh nghiệp lớn và rất có uy tín do vậy quy mô SXKD mà công ty thực hiện là rất lớn, thời gian kéo dài do vậy các nghiệp vụ xảy ra rất nhiều, phong phú và đa dạng .Với quy mô của phòng kế toán hiện nay việc tổng hợp theo dõi đôi khi gặp khó khăn và chậm trễ.
Về nguyên nhân chủ quan:
Hạn chế về trình độ năng lực nhận thức của một số nhân viên kế toán về vai trò của thông tin kế toán trong bối cảnh nền kinh tế thị trường có nhiều biến động và cạnh tranh gay gắt như hiện nay, đặc biệt là khi mà công ty mới đi vào cổ phần hoá. Do vậy, có một số điểm trong công tác kế toán của công ty vẫn chưa đảm bảo được yêu cầu chính xác và kịp thời của thông tin kế toán như đã nêu ở phần nhược điểm trên.
3.2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty cổ phần chế tạo máy-TKV:
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kế toán.
Để giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực xảy ra xuất phát từ chính đặc điểm của ngành nghề lĩnh vực kinh doanh mang tính cố hữu khó khắc phục, công ty nên có sự quan tâm đúng mức đến công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ kế toán. Nâng cao sự quản lý về mặt chuyên môn nghiệp vụ của phòng kế toán công ty. Nâng cao hiểu biết của kế toán về tầm quan trọng của thông tin kế toán đối với sự phát triển
- Hoàn thiện hệ thống tài khoản sử dụng:
Kế toán cần phản ánh các nghiệp vụ phát sinh vào đúng tài khoản kế toán liên quan, đồng thời định khoản và hạch toán các nghiệp vụ một cách chính xác, kịp thời. Bổ sung tài khoản dự phòng sửa chữa bảo hành sản phẩm cho công ty vì vấn đề dự phòng là rất cần thiết .Ngoài ra kế toán cũng cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán hiện hành để đáp ứng yêu cầu mới trong quá trình hội nhập.
- Hoàn thiện qui trình luân chuyển chứng từ:
Công ty nên quy định kỳ thanh toán chứng từ thống nhất với các PX, bộ phận để giúp cho việc hạch toán kế toán được kịp thời và chính xác. Đồng thời, có quy định phạt cụ thể đối với trường hợp nộp chứng từ muộn làm ảnh hưởng tới tiến độ công tác kế toán tại Công ty. Bên cạnh đó cũng cần đơn giản hóa nội dung chứng từ cũng như thủ tục lập và luân chuyển chứng từ để giảm bớt thời gian xét duyệt chứng từ, cố gắng giảm bớt số lượng chứng từ theo hướng sử dụng những chứng từ liên hợp (Ví dụ như: Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho) và những chứng từ sử dụng nhiều lần (như: phiếu lĩnh vật tư theo định mức)...
- Về hạch toán ghi sổ: Kế toán tại công ty cần tuân thủ tính kịp thời khi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, dù trong nội bộ hay bên ngoài kế toán cũng phải lập chứng từ ngay tại thời điểm kinh tế phát sinh theo đúng thứ tự thời gian. Việc này hạn chế sự bỏ sót hay nhầm lẫn số liệu. Hóa đơn GTGT cần phải được lập ngay khi có sự chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, các thông tin trên hóa đơn phải được ghi đầy đủ.
Đồng thời công ty nên nhanh chóng thúc đẩy triển khai hệ thống phần mềm kế toán máy, điều này sẽ giảm bớt khối lượng công việc kế toán, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác phục vụ các đối tượng quan tâm.
KẾT LUẬN
Sau thời gian kiến tập ở phòng kế toán của Công ty Cổ phần chế tạo máy –TKV đã giúp em được tiếp cận, tìm hiểu thực tế hoạt động của công ty, về hệ thống tổ chức kế toán mà công ty đang áp dụng. Từ đó thấy được chức năng và tầm quan trọng không thể thiếu được của công tác kế toán trong vấn đề cung cấp thông tin và quản trị doanh nghiệp. Đặc biệt em đã có cơ hội vận dụng những lý thuyết chuyên ngành đã học vào thực tế hoạt động kế toán tại công ty.
Do trình độ còn hạn chế và thời gian tiếp cận thực tế chưa nhiều nên Báo cáo kiến tập của em sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô trong Khoa kế toán Trường ĐH Kinh tế Quốc dân cùng Phòng kế toán của công ty để Báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Quốc Trung và các cán bộ nhân viên trong Công ty Cổ phần chế tạo máy – TKV đã giúp em hoàn thành chương trình kiến tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 7 năm 2010
Sinh viên
Trần Thanh Hảo
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kế toán tài chính – Khoa kế toán ĐH Kinh tế Quốc dân
Chế độ Kế toán doanh nghiệp quyển 1 – Nhà xuất bản Tài chính 2006
Chế độ Kế toán doanh nghiệp quyển 2 – Nhà xuất bản Tài chính 2006
4. Giáo trình kiểm toán tài chính – ĐH Kinh tế Quốc dân ( 2006 )
5. Quyết định 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/3/2006 và các thông tư qui định sửa chữa bổ sung theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
6. Báo cáo tài chính năm 2007- 2008- 2009 của Công ty Cổ phần chế tạo máy-TKV.
7. Tài liệu kế toán tháng 13/2010; quý 4/2009 tại Công ty Cổ phần chế tạo máy-TKV.
8. Các website:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26946.doc