Đánh giá tính chịu mặn của một số giống lúa triển vọng phục vụ sản xuất ở đồng bằng sông Cửu Long
Đánh giá tính kháng mặn của các giống lúa trên
mối liên hệ tổng thể các chỉ tiêu đo đạc sẽ cho cái nhìn
tổng quát và toàn diện hơn để chọn lọc các giống lúa
có tính kháng và thích nghi tốt nhất cho thực tế sản
xuất. Hình 2B cho thấy mối tương quan giữa các chỉ
tiêu đo đạc trong mối liên hệ với tính kháng mặn thể
hiện qua điểm chống chịu bằng phương pháp phân
tích thành phần chính PCA. Cấp kháng mặn có mối
tương quan nghịch so với sự tăng trưởng về chiều
cao cây khi xử lý mặn, điều này có nghĩa là những
giống nào duy trì tốt sự sinh trưởng của chiều cao
cây sẽ có tính kháng tốt hơn. Cấp kháng mặn có mối
tương quan yếu hoặc rất yếu với các chỉ tiêu như sự
tăng trưởng của rễ, khối lượng tươi và khối lượng
khô trong khi khối lượng tươi và khối lượng khô
có mối tương quan thuận chặt chẽ với nhau. Dựa
vào mối liên hệ của các chỉ tiêu đã phân tích trong
hình 2B, chúng ta có thể sử dụng chỉ tiêu về sự tăng
trưởng của chiều cao cây để đánh giá tính kháng
tương đối hiệu quả bên cạnh ghi nhận cấp kháng
mặn của bộ lá. Sử dụng nhiều chỉ tiêu trong đánh
giá tính kháng sẽ cho kết quả chính xác hơn do tính
kháng mặn là tổng hòa các đáp ứng thích nghi của
cây đối với môi trường bất lợi.
Các tính trạng thu thập được phân tích cụm
thông qua PCA của 66 giống với 5 tính trạng chính
bao gồm cấp kháng mặn; sự thay đổi về chiều cao
cây, chiều dài rễ, khối lượng tươi và khối lượng khô.
Kết quả cho thấy sự phân bố của các giống tương
đối rõ rệt (Hình 2C). Các giống thuộc nhóm kháng
phân bố gần khu vực “kháng” (tolerant) và các giống
nhiễm phân bố tập trung khu vực “nhiễm” (sensitive).
Phần giá trị dương của trục thành phần chính thứ 1
(Dim 1) chỉ cho thấy một số lượng ít giống kháng
trong khi đa số các giống thuộc nhóm nhiễm mặn,
một số ít còn lại thuộc nhóm kháng mặn nhẹ.
Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy được
tính trạng sự thay tăng trưởng về chiều cao cây có
liên quan đến cấp kháng mặn và mối liên quan này
có ý nghĩa thống kê(p<0,001) trong việc giải thích
tính kháng mặn của cây (Bảng 1). Phương trình
hồi quy được biểu diễn như sau: Cấp kháng mặn
= 5,15 – 0,06 (Sự thay đổi về chiều cao cây).
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tính chịu mặn của một số giống lúa triển vọng phục vụ sản xuất ở đồng bằng sông Cửu Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
75
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đỗ Huy Bích, 1995. Những cây thuốc và vị thuốc Việt
Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, trang 50.
Bộ Y Tế, 2007. Quy hoạch phát triển một số vùng dược
liệu đến 2015 và tầm nhìn đến 2020.
Bộ Y tế, 2009. Danh mục 730 loài đang được lưu giữ
trong hệ thống bảo tồn nguồn gen và giống cây thuốc.
Bộ Y tế, Bộ Khoa học và Công nghệ, 2009. Bảo tồn
và phát triển nguồn gen và giống cây thuốc. Trong
Hội nghị tổng kết 20 năm thực hiện nhiệm vụ bảo tồn
nguồn gen và giống cây thuốc (1988 - 2008), Tam Đảo.
Võ Văn Chi, 2002. Từ điển thực vật thông dụng, tập 1.
NXB Khoa học và kĩ thuật, trang 395 - 396.
Evaluation of botanical characteristics
of Sapa Bach truat (Atractylodes macrocephala) for selection
Nguyen Hanh Hoa, Dinh Thi Thu Trang
Nguyen Xuan Nam, Dinh Ba Hoe
Abstract
The study was carried out to evaluate botanical characteristics of Sapa Bach truat (Atractylodes macrocephala) for
selection. The results showed that root system of the low Bachtruat plant is bigger than the high Bachtruat plant.
According to microsurgical structures of roots, sizes of epidermis and vascular tissues of the low Bachtruat plant
is bigger than the ones of the high Bachtruat plant. Therefore, nutritional transport and store capacities of the low
Bach truat plant are better than the high Bachtruat plant. According to the microsurgical structures of tree trunk,
the low Bachtruat plant has bigger size of skin and bigger vascular tissue, and more vascular bundles compared to
the high Bachtruat plant. Based on the microsurgical structures of leaves, the low Bachtruat plant has thicker leaf
blades, bigger vascular tissues compared to the high Bachtruat plant. The results of evaluation morphological and
anatomical structure vegetative organs of two pattern varieties Bachtruat showed that the low Bachtruat plant has
higher potential yield than that of the high Bachtruat plant.
Keywords: Sapa Bachtruat plant (Atractylodes macrocephala Koidz), botanical characteristics and anatomy,
microsurgerical structures
Ngày nhận bài: 18/3/2019
Ngày phản biện: 26/3/2019
Người phản biện: TS. Nguyễn Thế Yên
Ngày duyệt đăng: 15/4/2019
1 Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long
ĐÁNH GIÁ TÍNH CHỊU MẶN CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA
TRIỂN VỌNG PHỤC VỤ SẢN XUẤT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Bùi Thanh Liêm1, Hà Minh Luân1, Đoàn Thị Mến1,
Trần Bình Tân1, Trần Như Ngọc1
TÓM TẮT
Mặn là một trong những yếu tố chính làm giảm tăng trưởng và năng suất trên cây lúa, giống lúa chống chịu mặn
là một trong các giải pháp làm giảm thiệt hại của mặn. Thí nghiệm đánh giá tính kháng mặn ở điều kiện mặn nhân
tạo ở nồng độ muối 6g/L trên 66 giống lúa mới triển vọng trước khi khuyến cáo thử nghiệm thực tế ngoài đồng
ruộng. Kết quả cho thấy trong số đó có 1 giống cho tính kháng tốt tương đương đối chứng (cấp kháng < 5), 9 giống
cho tính kháng nhẹ (5 6). Trong 5 chỉ
tiêu được đánh giá, chỉ tiêu sự phát triển về chiều cao cây cho thấy hiệu quả trong việc đánh giá tính kháng của giống
khi kết hợp với đánh giá về phản ứng của bộ lá dưới điều kiện mặn.
Từ khóa: Lúa, chịu mặn, đánh giá
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lúa gạo là một trong những cây lương thực quan
trọng nhất giúp cung cấp nguồn carbohydrate cho
hơn một nửa dân số thế giới (Tyagi et al., 2004). Nhu
cầu lúa gạo tiêu dùng cho thế giới vào năm 2020 ước
đạt 880 triệu tấn để đáp ứng nhu cầu do gia tăng dân
số toàn cầu (Anbazhagan et al., 2009). Cùng với đà
gia tăng dân số và giảm diện tích đất canh tác, nông
nghiệp đang gặp phải nhiều thách thức và tổn hại từ
các yếu tố bất lợi sinh học cũng như phi sinh học.
76
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
Đất nhiễm mặn là một trong những yếu tố môi
trường chính ảnh hưởng đến sản xuất lúa và được
dự đoán sẽ gia tăng ảnh hưởng trong tương lai gần
do quá trình biến đổi khí hậu (Tebaldi et al., 2006).
Ảnh hưởng của mặn đối với cây lúa có thể được
giảm thiểu thông qua biện pháp quản lý nước, đất
và biện pháp canh tác. Tuy nhiên, biện pháp này tốn
chi phí cao và hiệu quả thấp, do vậy giống kháng
là giải pháp kinh tế và bền vững nhất đối với môi
trường bị nhiễm mặn (Hu et al., 2012). Các giống lúa
chống chịu mặn đã cho thấy vai trò quan trọng trong
việc giảm thiểu thiệt hại khi có yếu tố mặn hiện diện
giúp đảm bảo an ninh lương thực cũng như đời sống
người trồng lúa (Thomsonet al., 2010).
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu được sử dụng cho thí nghiệm bao gồm 66
giống lúa có nguồn gốc lai tạo khác nhau, trong đó
giống đối chứng chuẩn kháng là Pokkali và FL478,
giống chuẩn nhiễm là Rc222 có nguồn gốc từ Viện
Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) và đối chứng địa
phương là các giống đang được trồng phổ biến như
OM5451, OM6976, ST24, Lùn Kiên Giang.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện với kiểu bố trí khối
hoàn toàn ngẫu nhiên RCBD. Mỗi giống được gieo
lặp lại ba lần với mỗi lần lặp 20 cây trên các khay
thanh lọc. Môi trường thanh lọc sử dụng là Yoshida
theo phương pháp của IRRI (Gregorio et al., 1997).
Các nồng độ muối được sử dụng trong thí nghiệm
là nghiệm thức đối chứng không bỏ muối ở nồng độ
0 g/L và nghiệm thức xử lý mặn ở nồng độ 6 g/L, thời
gian xử lý mặn là 15 ngày và tiến hành lấy chỉ tiêu.
2.2.2. Chỉ tiêu theo dõi
- Chỉ tiêu về cấp chống chịu: Điểm chống chịu
<5 được xem như có tính chống chịu mặn trong
thang điểm từ 0 - 9 biểu hiện tính kháng cáo nhất
đến thấp nhất.
- Sự thay đổi tương đối (%) của chiều cao cây,
chiều dài rễ,khối lượng tươi và khối lượng khô giữa
nghiệm thức xử lý mặn so với đối chứng của các
giống với nhau.
Cách tính sự thay đổi tương đối: Gọi chỉ tiêu đo
ở nồng độ muối 0 g/L là M0, chỉ tiêu đo ở nồng độ
muối 6 g/L là M6, sự thay đổi tương đối của một chỉ
tiêu (%) được tính toán theo công thức: (M6-M0)/
M0*100.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các chỉ tiêu được thu thập và tính toán sự thay
đổi tương đối (%) giữa hai nghiệm thức đối chứng
và xử lý mặn. Sự liên quan của các tính trạng đo
đạc được phân tích theo phương pháp thành phần
chính (PCA) và phân nhóm theo bậc cluster bằng
gói FactomineR trên phần mềm R. Các tính trạng
đóng góp vào cấp kháng mặn của giống lúa được
phân tích theo mô hình hồi quy tuyến tính đa biến.
Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến được phân
tích theo công thức:
Y = X1 + X2 + X3 + X4
Trong đó: Y= cấp kháng mặn; X1 = sự thay đổi
về chiều cao cây; X2 = sự thay đổi về chiều dài rễ;
X3 = sự thay đổi về khối lượng tươi; X4 = sự thay đổi
về khối lượng khô.
Tất cả các phân tích thống kê được thực hiện với
phần mềm R phiên bản 3.4.3 chạy trên hệ điều hành
Windows.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được bố trí và thực hiện tại Bộ môn
Công nghệ sinh học, Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu
Long năm 2018.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Sự thay đổi về các chỉ tiêu của các giống lúa
dưới điều kiện mặn
Sự thay đổi về chiều cao cây ở các giống có nhiều
sự khác biệt (Hình 1A) và đa số biểu hiện sự giảm
tăng trưởng ở môi trường mặn so với đối chứng do
sự thay đổi mang giá trị âm và các giá trị thay đổi
này giảm từ 0 đến khoảng 55%. Hầu hết các giống
đều giảm sự tăng trưởng chiều cao ở nghiệm thức
xử lý muối so với nghiệm thức đối chứng do sự ức
chế tăng trưởng của việc xử lý mặn. Điều đặc biệt
duy nhất chỉ có giống 14F2 có sự tăng trưởng về
chiều cao ở môi trường mặn và phát hiện này cần
được tiếp tục quan sát và nghiên cứu thêm để củng
cố thêm chứng cứ về tính kháng của giống. Ngược
lại với giống 14F2 thì giống CLRRI13 bị ức chế tăng
trưởng chiều cao mạnh nhất khi tích lũy chiều cao
thấp nhất giữa các giống. Kết quả về sự tăng trưởng
chiều cao cây cho thấy đa số các giống có tính kháng
cao sẽ duy trì mức tăng trưởng chiều cao tốt hơn so
với các giống nhiễm.
Sự thay đổi về chiều dài rễ của các giống lúa dưới
điều kiện mặn cho thấy có sự dao dộng lớn. Có
nhiều giống hạn chế sự phát triển của rễ dưới điều
kiện mặn, nhưng một số giống thể hiện tăng trưởng
tốt trong số này có cả nhóm giống kháng và nhiễm
(Hình 1B). Giống CLRRI58 cho thấy tăng trưởng rễ
tốt nhất và giống OM384 cho thấy sự tăng trưởng rễ
kém nhất trong môi trường mặn đạt giá trị +40% và
–40% tương ứng. Như vậy, tính trạng tăng trưởng của
77
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
rễ dưới điều kiện mặn chưa cho thấy hiệu quả trong
việc phân biệt nhóm giống kháng và nhiễm so với chỉ
tiêu về sự tăng trưởng của chiều cao cây. Giống 14F2
mặc dù có sự tăng trưởng rất tốt về chiều cao cây
dưới điều kiện mặn nhưng sự tăng trưởng của chiều
dài rễ kém dưới điều kiện mặn so với đối chứng.
Tất cả các giống đều biểu hiện sự thay đổi giảm
tích lũy về khối lượng tươi ở điều kiện mặn so với đối
chứng (Hình 1C). Dưới điều kiện mặn, giống OM242
tích lũy khối lượng tươi kém nhất trong khi giống
IR64 Saltol-1 biểu hiện sự tích lũy cao nhất. Giống
OM242 giảm tích lũy gần 50% khối lượng khô so với
nghiệm thức đối chứng trong khi giống IR64 Saltol-1
giảm chỉ 10% khối lượng tươi. Nhìn vào xu hướng
tích lũy chất tươi của các giống ta thấy các giống có
tính kháng mặn cao biểu hiện tích lũy chất tươi cao
hơn so với giống có tính nhiễm. Tương tự, quá trình
tích lũy khối lượng khô ở các giống phân bố theo xu
hướng kháng nhiễm chưa theo một cách rõ rệt cho
nên rất khó đánh giá tính kháng nhiễm của các giống
nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu này mà không kết hợp thêm
các chỉ tiêu đo đạc khác (Hình 1D). Các giống biểu
hiện tính kháng tốt cho thấy khả năng tích lũy chất
khô kể cả khi bị xử lý mặn, đặc biệt nhóm đối chứng
kháng Pokkali và FL478 bên cạnh giống triển vọng
có tính kháng tốt như 14F2, CLRRI09.
Hình 1. Biểu đồ hộp biểu diễn sự thay đổi các chỉ tiêu
của các giống lúa dưới điều kiện mặn ở nồng độ 6 g/L so với đối chứng 0 g/L
Ghi chú: (A): Sự thay đổi về chiều cao cây (%); (B): sự thay đổi về chiều dài rễ (%); (C): sự thay đổi về khối lượng
tươi (%); (D): sự thay đổi về khối lượng khô (%); tolerant = chống chịu, sensitive = nhiễm.
tolerant
sensitive
78
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
3.2. Tính chống chịu mặn và mối tương quan của
các chỉ tiêu đối với tính chống chịu mặn
Tính chống chịu mặn của các giống được mô tả ở
hình 2A. Hầu hết các giống đều thể hiện tính kháng
mặn nhẹ đến nhiễm (Chỉ tiêu đánh giá tính kháng
đạt <điểm 5). Chỉ có 3 giống có điểm kháng mặn
nhỏ hơn 5 là Pokkali, 14F2, và FL478. Có 9 giống
đạt cấp kháng mặn từ 5-6 gồm OM431, IR15T1434,
OM442, OM247, OM449, IR15T1112, SH384-2,
CLRRI09 và SH384; các giống còn lại thuộc nhóm
giống nhiễm mặn. Như vậy, mặc dù đã có những nỗ
lực trong lai tạo ra các giống lúa có tính kháng mặn
tốt hơn nhưng các giống triển vọng vẫn chưa biểu
hiện tính kháng tốt so với giống đối chứng kháng.
Điều này cần phải được cải thiện nhiều hơn nữa để
cải thiện tính kháng mặn trên giống lúa dù khoảng
cách giữa kỳ vọng lý thuyết đến thực tế nghiên cứu
không được như mong đợi.
Đánh giá tính kháng mặn của các giống lúa trên
mối liên hệ tổng thể các chỉ tiêu đo đạc sẽ cho cái nhìn
tổng quát và toàn diện hơn để chọn lọc các giống lúa
có tính kháng và thích nghi tốt nhất cho thực tế sản
xuất. Hình 2B cho thấy mối tương quan giữa các chỉ
tiêu đo đạc trong mối liên hệ với tính kháng mặn thể
hiện qua điểm chống chịu bằng phương pháp phân
tích thành phần chính PCA. Cấp kháng mặn có mối
tương quan nghịch so với sự tăng trưởng về chiều
cao cây khi xử lý mặn, điều này có nghĩa là những
giống nào duy trì tốt sự sinh trưởng của chiều cao
cây sẽ có tính kháng tốt hơn. Cấp kháng mặn có mối
tương quan yếu hoặc rất yếu với các chỉ tiêu như sự
tăng trưởng của rễ, khối lượng tươi và khối lượng
khô trong khi khối lượng tươi và khối lượng khô
có mối tương quan thuận chặt chẽ với nhau. Dựa
vào mối liên hệ của các chỉ tiêu đã phân tích trong
hình 2B, chúng ta có thể sử dụng chỉ tiêu về sự tăng
trưởng của chiều cao cây để đánh giá tính kháng
tương đối hiệu quả bên cạnh ghi nhận cấp kháng
mặn của bộ lá. Sử dụng nhiều chỉ tiêu trong đánh
giá tính kháng sẽ cho kết quả chính xác hơn do tính
kháng mặn là tổng hòa các đáp ứng thích nghi của
cây đối với môi trường bất lợi.
Các tính trạng thu thập được phân tích cụm
thông qua PCA của 66 giống với 5 tính trạng chính
bao gồm cấp kháng mặn; sự thay đổi về chiều cao
cây, chiều dài rễ, khối lượng tươi và khối lượng khô.
Kết quả cho thấy sự phân bố của các giống tương
đối rõ rệt (Hình 2C). Các giống thuộc nhóm kháng
phân bố gần khu vực “kháng” (tolerant) và các giống
nhiễm phân bố tập trung khu vực “nhiễm” (sensitive).
Phần giá trị dương của trục thành phần chính thứ 1
(Dim 1) chỉ cho thấy một số lượng ít giống kháng
trong khi đa số các giống thuộc nhóm nhiễm mặn,
một số ít còn lại thuộc nhóm kháng mặn nhẹ.
Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy được
tính trạng sự thay tăng trưởng về chiều cao cây có
liên quan đến cấp kháng mặn và mối liên quan này
có ý nghĩa thống kê(p<0,001) trong việc giải thích
tính kháng mặn của cây (Bảng 1). Phương trình
hồi quy được biểu diễn như sau: Cấp kháng mặn
= 5,15 – 0,06 (Sự thay đổi về chiều cao cây).
Bảng 1. Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến với các chỉ tiêu đo đạc
Hệ số Ước số Sai số chuẩn Giá trị t Pr(>|t|) Ý nghĩa thống kê
Hệ số góc 5,147713 0,496136 10,376 < 2E–16 ***
Sự thay đổi về chiều cao cây –0,057783 0,011487 –5,03 1,12E–06 ***
Sự thay đổi về chiều dài rễ 0,007804 0,005161 1,512 0,132 ns
Sự thay đổi về khối lượng tươi 0,005214 0,013279 0,393 0,695 ns
Sự thay đổi về khối lượng khô 0,005917 0,007884 0,751 0,454 ns
Như vậy, các dòng triển vọng khi so sánh tính
kháng mặn so với các giống đối chứng kháng làm
chuẩn cho thấy chọn được rất ít giống cho tính kháng
tốt khi so với đối chứng kháng mặn. Tuy nhiên, cũng
có nhiều giống triển vọng cho thấy tính kháng tốt
hơn các giống trồng phổ biến hiện nay như OM5451,
ST24, Lùn Kiên Giang. Cụ thể các giống triển vọng
có tính kháng mặn tốt như giống 14F2, IR15T1434,
OM431, OM442, OM449, IR15T1112.
79
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
Hình 2. Phổ chống chịu mặn của các giống lúa triển vọng và mối tương quan
của các tính trạng liên quan đến tính chống chịu mặn
Ghi chú: (A): Điểm chống chịu mặn của các giống lúa triển vọng được nghiên cứu; (B): mối tương quan của các tính
trạng liên quan đến tính chống chịu mặn thông qua phân tích thống kê thành phần chính PCA; (C): sự phân nhóm các
giống lúa về tính chống chịu mặn dựa và các tính trạng thông quan phân tích cụm thành phần chính PCA.
Giải thích từ ngữ: Score = điểm chống chịu; shoot.change = sự thay đổi về chiều cao cây; root.change = sự thay đổi
về chiều dài rễ; FW.change = sự thay đổi về khối lượng tươi; DW.change = sự thay đổi về khối lượng khô; tolerant =
chống chịu; sensitive = nhiễm.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Các giống có tính kháng và nhiễm biểu hiện các
tính trạng khác biệt nhau, trong số các tính trạng sử
dụng để đánh giá tính kháng mặn thì sự thay đổi về
chiều cao cây cho thấy hiệu quả trong việc sử dụng
để đánh giá tính kháng mặn của các giống lúa.
- Đánh giá được tính kháng của một số giống lúa
mới triển vọng, ở điều kiện xử lý mặn 6g/L trong
thời gian 15 ngày có một giống biểu hiện tính kháng
tương đương đối chứng kháng với cấp kháng mặn
nhỏ hơn 5 và chín giống có tính kháng mặn nhẹ cấp
kháng mặn đạt từ 5 - 6.
4.2. Đề nghị
Cần đánh giá tính chống chịu và ổn định của
giống theo thời gian cả điều kiện nhân tạo và
ngoài đồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Anbazhagan M., Rajendran R., Kalpana M., Natarajan
V. and Panneerselvam R., 2009. Agrobacterium
mediated Transformation of rice, var. Pusa
Basmati-1. J. Ecol. Biotechnol, 1: 7-11.
Gregorio G.B., Senadhira D. and Mendoza R.D., 1997.
Screeningrice for salinity tolerance. IRRI discussion
paper series No.22.
Hu S., Tao H., Qian Q. and Guo L., 2012. Genetics and
molecular breeding for salt-tolerance in rice. Rice
Genomics and Genetics, 7: 38-39.
Tebaldi C., Hayhoe K., Arblaster J.M. and Meehl
G.A., 2006. Going to the extremes. Climat Change,
79: 185-211.
tolerant
sensitive
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_tinh_chiu_man_cua_mot_so_giong_lua_trien_vong_phuc.pdf