Xã Cam Đường được đánh giá là một
trong những xã bị tác động lớn của thành phố
Lào Cai do ảnh hưởng của thiên tai bão lũ.
Hàng năm, lũ quét, sạt lở đất không chỉ gây
thiệt hại về tài sản, hoa màu mà còn cướp đi
tính mạng của nhiều người dân sinh sống tại
xã Cam Đường. Nhóm cộng đồng sản xuất
nông nghiệp và tái định cư là hai nhóm đối
tượng chính nằm trong diện bị tổn thương
nhiều nhất do tác động của biến đối khí hậu.
Hai nhóm đối tượng này chủ yếu là những hộ
gia đình có thu nhập thấp, hạ tầng cơ sở còn
yếu kém, nên khả năng thích ứng với biến đổi
khí hậu còn rất hạn chế. Mức độ dễ bị tổn
thương của các cộng đồng và các hệ thống hạ
tầng của xã Cam Đường hiện tại và trong
tương lai không chỉ phụ thuộc vào cường độ
và tần suất của các loại hình thiên tai mà còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: Mức độ
hiểu biết và nhận thức; thu nhập của người
dân; chất lượng cơ sở hạ tầng, các dịch vụ xã
hội; sự thay đổi về cơ cấu dân số, các thành
phần kinh tế.
Nhìn chung các đối tượng người dân đều
có sự quan tâm về BĐKH. Tuy nhiên việc hiểu
đúng và có hoạt động phù hợp để ứng phó với
BĐKH còn hạn chế.
Giải pháp thích ứng với BĐKH, tăng
cường thông tin, tuyên truyền, cảnh báo,
hướng dẫn các biện pháp phòng, tránh ứng phó
thiên tai kịp thời đến các tầng lớp nhân dân.
Tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức và trách
nhiệm cộng đồng, phát huy ý thức tự giác, chủ
động phòng, tránh thiên tai. Quy hoạch các
khu vực tái định cư đảm bảo, tránh các đường
thoát lũ, đầu tư xây dựng nâng cấp các hệ
thống cơ sở hạ tầng thoát nước, từ đó có các
phương án xử lý hạn chế các rủi ro thiên tai
ảnh hưởng đến tính mạng và tài sản, sinh kế
của người dân.
9 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 686 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu trên địa bàn xã Cam Đường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAN TRAO UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE
No.04_November 2016 78
ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ CAM ĐƯỜNG, THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI
Evaluating detriment because of climate change at Cam Duong, Lao Cai
Ngày nhận bài: 01/9/2016; ngày phản biện: 15/10/2016; ngày duyệt đăng: 21/11/2016
Đặng Thị Hồng Phương*
Hoàng Quý Nhân*
Nguyễn Văn Giáp**
TÓM TẮT
Biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ xảy ra làm tăng cường độ, tần suất của các thiên tai cũng như các
hiện tượng thời tiết cực đoan từ đó làm trầm trọng thêm các áp lực cho thành phố Lào Cai nói chung và xã
Cam Đường - một trong năm xã ngoại thị của thành phố Lào Cai nói riêng. Lũ quét và sạt lở đất là hai loại
hình thiên tai chính xảy ra trên địa bàn xã trong những năm qua. Ngoài ra, người dân trên địa bàn xã còn
phải đối mặt với một số loại hình thiên tai khác: gió lốc, rét đậm rét hại, nắng nóng kéo dài... ảnh
hưởng không nhỏ đến đời sống sinh hoạt và sản xuất. Nhóm cộng đồng sản xuất nông nghiệp và tái
định cư là hai nhóm đối tượng chính nằm trong diện bị tổn thương nhiều nhất do tác động của biến
đổi khí hậu. Hai nhóm đối tượng này chủ yếu là những hộ gia đình có thu nhập thấp, hạ tầng cơ sở
còn yếu kém, nên khả nảng thích ứng với biến đổi khí hậu còn rất hạn chế. Mức độ dễ bị tổn thương
của các cộng đồng và các hệ thống hạ tầng của xã Cam Đường hiện tại và trong tương lai không chỉ
phụ thuộc vào cường độ và tần suất của các loại hình thiên tai mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác như: Mức độ hiểu biết và nhận thức; thu nhập của người dân; chất lượng cơ sở hạ tầng, các
dịch vụ xã hội; sự thay đổi về cơ cấu dân số, các thành phần kinh tế.
Từ khóa: Biến đổi khí hậu; Cam Đường; cộng đồng; thiên tai; tính dễ bị tổn thương
ABSTRACT
Climate change has dramatically affected lives of Lao Cai in general and of Cam Duong -
one of the 5 rural districts in particular. Flood and erosion have been two primary kinds of natural
disasters at this area in recent time. In addition, residents also face other different natural disasters
such as damaging cold, drought, or hurricane, these have considerably affected living and producing
activities. Groups of resettlement and farmers are directly resulted of the climate change. These two
groups are mostly low income families and reside in the area of poor infrastruture, and thus, their
adaption with climate change is still limitted. Those detriments at Cam Duong now and in the future
not only depend on intensity and frequency of different kinds of natural effects but also on other
factors such as leverl of understanding; regular income; quality of infrastructure; social services,
change of population structure and economic sectors.
Keywords: climate change; natural disasters; community
* Thạc sĩ – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
** Thạc sĩ – Trường Đại học Tân Trào
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO
SỐ 04 - THÁNG 11 NĂM 2016 79
1. Đặt vấn đề
Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai là
một trong những thành phố biên giới có vai trò
rất quan trọng về kinh tế - xã hội, an ninh -
quốc phòng của vùng Trung du miền núi Bắc
Bộ và cả nước. Xã Cam Đường là một trong 5
xã ngoại thị của thành phố Lào Cai nằm ở phía
Nam thành phố. Xã thuộc vùng địa hình cao,
nằm trong khu vực thung lũng sông Hồng [1].
Do đặc điểm địa hình thấp trũng, có nhiều suối
lớn nhỏ đặc biệt là nằm trong lưu vực suối
Ngòi Đường nên rất dễ bị tổn thương trước
những tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH).
Hơn nữa, trong thời gian vừa qua, nền nhiệt độ
của khu vực có xu hướng tăng nhanh, các hiện
tượng khí hậu cực đoan xảy ra nhiều và mạnh
hơn, đặc biệt những tai biến thiên nhiên về môi
trường như lũ quét,lũống, sạt lở đất ảnh hưởng
đến đời sống, sản xuất của người dân, đồng
thời gây nhiều sức ép trong phát triển kinh tế,
xã hội tại địa phương.
Tính dễ bị tổn thương (DBTT) do biến
đổi khí hậu (BĐKH) là mức độ mà một hệ
thống, đối tượng có thể bị tổn thương do tác
động của BĐKH hoặc không có khả năng
thích ứng với tác động bất lợi của BĐKH [2].
Nghiên cứu này trình bày một số kết quả
điều tra đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến
đổi khí hậu, khả năng thích ứng của cộng đồng
và các cơ sở hạ tầng, từ đó đề xuất giải pháp
phòng ngừa, ứng phó thảm họa trên địa bàn xã
Cam Đường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các nhóm cộng đồng, cơ sở hạ tầng chịu
tác động của BĐKH trên địa bàn xã Cam
Đường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Tính dễ bị tổn thương do BĐKH trên
địa bàn xã Cam Đường
- Trình độ nhận thức của người dân về
BĐKH
- Đề xuất giải pháp ứng phó, thích ứng
với BĐKH
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu
thứ cấp: Thu thập, kế thừa các nguồn tài liệu,
các kế hoạch phát triển, quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; các tài liệu về khí tượng thủy
văn, thiên tai và các thông tin về tài nguyên,
môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai nói
chung và xã Cam Đường nói riêng.
- Phương pháp tham vấn ý kiến cộng
đồng [4]: Phỏng vấn sâu đối với 10 hộ gia đình
chịu ảnh hưởng nhiều nhất do tác động của
BĐKH trên địa bàn xã Cam Đường. Nhằm hồi
tưởng lại các hiện tượng thời tiết cực
đoan/thiên tai trong quá khứ (không hạn chế
thời gian) và phỏng vấn thông qua phiếu điều
tra: điều tra ngẫu nhiên đối với 50 hộ gia đình
trên địa bàn toàn xã để đánh giá một cách tổng
quát và toàn diện hơn về tác động của BĐKH
tại địa phương.
- Phương pháp lịch mùa vụ [2]: Là
phương pháp sử dụng sơ đồ kết hợp giữa lịch
mùa vụ và lịch thiên tai để xem xét mức độ tác
động của thiên tai tới mùa vụ gieo trồng. Lịch
này còn thể hiện các loại cây trồng, thời gian
trồng, thu hoạch và các thời điểm diễn ra thiên
tai. Lịch thời vụ cũng cho thấy thời điểm cây
trồng/hoạt động sản xuất nông nghiệp dễ bị
thiên tai tác động.
- Phương pháp xử lý, phân tích số liệu:
Các số liệu thu thập xử lý bằng phần mềm
excel 2007.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Nhận định chung về tác động của
BĐKH đến xã Cam Đường
Xã Cam Đường được đánh giá là một
trong những xã bị tác động lớn nhất do ảnh
hưởng của thiên tai bão lũ. Hàng năm, lũ quét,
sạt lở đất không chỉ gây thiệt hại về tài sản,
hoa màu mà còn cướp đi tính mạng của nhiều
người dân sinh sống tại xã Cam Đường.
TAN TRAO UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE
No.04_November 2016 80
* Lũ quét: Lũ quét thường xảy ra trong
thời gian từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm
trong đó tập trung vào tháng 7 và 8 trên các
thung lũng, thềm khe suối thuộc Lưu vực Ngòi
Đường. Trong vòng 5 - 10 năm trở lại đây, hầu
như năm nào tại địa phương xảy ra mưa lớn
với tần suất, mức độ tác động khác nhau.
Riêng năm 2011, trên địa phận suối Ngòi
Đường xuất hiện 03 trận lũ quét (12/5, 1/7,
23/7). Đặc biệt trận lũ quét lịch sử tháng 5
được đánh giá là lớn nhất trong 34 năm trở lại
đây. Cột nước suối Ngòi Đường tại trận lũ
ngày 12/5/2011 dâng cao hơn 3,0m di chuyển
với tốc độ nhanh đã cuốn trôi tất cả những gì
gặp trên đường đi. Xã Cam Đường bị thiệt hại
nặng nề nhất, có khoảng 90 hộ dân bị ngập
nước, nhà cửa, đồ đạc bị cuốn trôi. Tại Bệnh
viện Y học cổ truyền Lào Cai, trên địa phận xã
Cam Đường bị lũ tràn qua hỏng hóc nặng
nhiều máy móc ước tính đến 3 tỷ đồng [4].
* Sạt lở đất: Mỗi khi có trận mưa to đều
gây sạt lở đất với tần suất, mức độ tác động
ngày càng tăng. Sạt lở đất, đồi gây thiệt hại
đến tính mạng và tài sản của người dân, ảnh
hưởng lớn đến giao thông đi lại. Tại thôn Sơn
Cánh, tháng 7/1996 mưa lớn gây sạt lở bãi thải
khai trường 4, bồi lấp 01 hộ gia đình, 06 người
thiệt mạng. Lũ quét và sạt lở đất do biến đổi
khí hậu những năm gần đây thường xảy ra bất
ngờ, nhanh và khốc liệt nên thường gây nên
tổn thất nặng nề về người, công trình hạ tầng
và đời sống kinh tế văn hoá xã hội.
* Hạn hán: Hạn hán, thiếu nước thường
xuất hiện vào mùa khô (tháng 3 - 4). Đặc biệt
trong 5 năm trở lại đây mức tác động gia tăng,
mực nước ngầm trong giếng xuống thấp. Tại
thôn Sơn Cánh, trong tổng số trên 2 ha diện
tích đất lúa nước, hiện trên 1 ha không thể
canh tác được vụ lúa chiêm xuân do không có
nước, phải chuyển đổi sang vụ mùa.
* Rét đậm, rét hại: Thường diễn ra từ
tháng 12 đến tháng 1 của năm sau. Tuy nhiên,
rét đậm, rét hại không xảy ra thường xuyên mà
theo diễn biến thời tiết hàng năm. Có nhiều
năm vào mùa đông, thời tiết rất nóng, nhưng
nhiều năm nhiệt độ giảm sâu (Năm 2009, 2010
dưới 10 độ C). Năm 2008, rét đậm rét hại gây
thiệt hại 30ha hoa màu, 28 con trâu bò chết rét,
rau, ngô không thu hoạch được[4].
3.2. Đánh giá tính DBTT của nhóm
công trình cơ sở hạ tầng xã Cam Đường
* Tác động của thiên tai do BĐKH đến
cơ sở hạ tầng xã Cam Đường:
Cam Đường là một trong những địa bàn
chịu tác động mạnh của các thiên tai. Lũ quét
và sạt lở đất gây ngập, bồi đắp (có khi lên tới
50cm đất, cát) và chia cắt nhiều tuyến đường ở
Cam Đường, đặc biệt là ở các khu vực như thôn
Thác, thôn Vạch, Sơn Cánh và thôn Dạ 2. Hạ
tầng tại toàn bộ khu vực thôn Thác và Suối
Ngàn thường xuyên chịu tác động của lũ quét
và sạt lở đất. Theo số liệu của Ban chỉ huy
PCLB tỉnh Lào Cai, trong 2 - 3 năm vừa qua,
thiên tai đã làm hư hỏng toàn bộ 1.200m
mương ở Thôn Vạch và làm sạt lở trên 50%
chiều dài đê, kè trên địa bàn thôn Thác.
Nhà cửa và các công trình công cộng ở
Cam Đường cũng chịu ảnh hưởng nặng nề của
thiên tai. Nhà cửa của 35 hộ thôn Suối Ngàn, 26
hộ thôn Thác nằm dọc theo suối Ngòi Đường
thường xuyên bị đe dọa khi lũ quét xảy ra. Bên
cạnh đó, bệnh viện Y học cổ truyền của tỉnh
đóng trên địa bàn xã cũng thường xuyên bị ảnh
hưởng bởi lũ quét. Trận lũ tháng 5/2011 đã tràn
vào phòng khám bệnh, kho chứa thuốc và
phòng để máy siêu âm 4D, máy sinh hóa, nội
soi và làm hỏng toàn bộ thiết bị và thuốc chữa
bệnh. Sau lũ, để lại lớp bùn đất dày trên 0,5m.
Ngoài ra, hoạt động khai thác quặng, (bắt đầu
từ năm 1986) lấy toàn bộ diện tích rừng, khi
mưa lớn gây lũ quét, sạt lở đất. Các bãi thải mỏ
phân bố khắp nơi, chưa có các biện pháp xử lý
đảm bảo nên mỗi khi mưa lớn, một lượng đất
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO
SỐ 04 - THÁNG 11 NĂM 2016 81
đá thải chảy tràn vào nhà dân, đường xá bồi lấp
ao, kênh, mương, suối Khi mưa lũ, giảm khả
năng thoát lũ, dẫn đến nước tràn ngập các tuyến
đường, quét qua nhà dân, ruộng vườn mang
theo bùn đất, cát lớn. Do hoạt động xây ngầm
tràn ở thôn Vạch, thôn Dạ 2 chưa đảm bảo khẩu
độ thoát lũ, nước không thoát được tràn sang 2
bên đập. Nhiều khu vực sinh sống của người
dân có tính nhạy cảm cao, nằm giữa 2 khe đồi,
khe nước lớn, khả năng thoát nước kém, sát
suối Ngòi Đường có lưu tốc dòng chảy lớn.
Khu vực thôn Sơn Lầu, Sơn Cánh nằm trên dải
khai trường 7 mỏ Apatit đang khai thác, hiện có
06 hộ có khả năng chịu ảnh hưởng sạt lở lớn (số
liệu điều tra phỏng vấn).
* Năng lực thích ứng của hệ thống cơ
sở hạ tầng:
Năng lực thích ứng của hệ thống cơ sở
hạ tầng được xác định thông qua khả năng
thích ứng của bản thân các công trình hạ tầng
cũng như của các cơ quan liên quan tham gia
vào công tác thiết kế, quy hoạch, triển khai,
bảo trì và nâng cấp các hệ thống cơ sở hạ tầng.
Cam Đường là xã vùng ven đô, điều kiện kinh
tế còn nhiều khó khăn, có thể nói nhận thức và
năng lực của cán bộ địa phương về công tác
xây dựng và quản lý hạ tầng về biến đổi khí
hậu, các giải pháp tăng cường khả năng thích
ứng cho hệ thống công trình hạ tầng còn hạn
chế. Hơn nữa, BĐKH là một vấn đề mới và tác
động đến rất nhiều ngành, lĩnh vực và các cấp
khác nhau.
Tính từ năm 1991 trở lại đây, để giải quyết
vấn đề xói lở bờ sông dọc theo tuyến sông Hồng,
Nậm Thi, Ngòi Đum, Ngòi Đường, v.v, mỗi
năm tỉnh Lào Cai đã đầu tư nâng cấp và làm mới
hàng nghìn mét kè với chiều dài khoảng 20 km.
Tuy nhiên, do nguồn vốn có hạn nên mới chỉ
nâng cấp xây dựng được một số vị trí trọng yếu
và chỉ có khoảng 60% là tương đối hoàn chỉnh.
Về giao thông: Hiện nay các yếu tố
BĐKH vẫn chưa được lồng ghép trong các kế
hoạch phát triển của ngành. Vì vậy, khả năng
thích ứng với thiên tai do BĐKH gây ra của hệ
thống giao thông là khá hạn chế, nhất tuyến
đường Cao tốc Nội Bài - Lào Cai.
Về công tác quy hoạch, xây dựng: Còn
thiếu các phân tích đanh giá đến tình hình
thiên tai, tác động của biến đổi khí hậu: Xây
dựng đường giao thông và cống thoát nước tại
Thôn Sơn Cánh; xây đường cao tốc làm thay
đổi dòng chảy, khai thác khoáng sản khoét sâu
khu vực đầu nguồn nước thôn Sơn Cánh làm
nước không về được thôn, xây ngầm tràn làm
cho các loại hình thiên tai tác động theo hướng
trầm trọng hơn... [5]
Về hoạt động khai thác khoáng sản:
Chưa được kiểm soát nghiêm ngặt, chưa có
phương án xử lý chất thải, quặng dự trữ hợp lý
nên tăng nguy cơ sạt lở đất. Mỗi khi mưa lũ,
một lượng đất đá lớn bị cuốn trôi bồi lấp dòng
chảy, tắc nghẽn kênh mương, thu hẹp dòng
chảy, trầm trọng thêm nguy cơ lũ quét. Mỗi
khi lũ về tạo nên từng lớp bùn đất ảnh hưởng
đến tài sản, sinh hoạt, chất lượng đất sản xuất
của người dân.
Về hệ thống điện: Chiến lược phát triển
ngành điện cho thành phố Lào Cai nói chung
và xã Cam Đường nói riêng đến năm 2020
vẫn chưa đưa ra được các giải pháp hoàn
chỉnh để ứng phó với tác động của BĐKH
như chưa ngầm hóa hệ thống điện để tránh
mưa bão lốc, chưa tính toán cân bằng giữa
cấp điện và tiêu thụ điện trong những điều
kiện nắng nóng kéo dài.
* Nhận định tổng hợp về tính DBTT
của các hệ thống cơ sở hạ tầng:
Qua phân tích và tổng hợp phía trên
chúng ta có thể thấy cơ sở hạ tầng các công
trình thủy lợi, thoát nước là nhóm đối tượng bị
ảnh hưởng nhiều nhất do các thiên tai liên
TAN TRAO UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE
No.04_November 2016 82
quan đến BĐKH, tiếp theo là cơ sở hạ tầng
giao thông, công trình công cộng và cuối cùng
là nhà ở. Việc xếp hạng này căn cứ trên mức
độ và quy mô thiệt hại trong thời gian qua (ví
dụ khi mưa lũ, hệ thống thủy lợi tại hầu hết các
khu vực trong xã đều bị ảnh hưởng, trong khi
chỉ hệ thống giao thông của các thôn thuộc
phía nam của xã chịu ảnh hưởng của thiên tai)
được tổng hợp đánh giá dưới đây.
Bảng dưới đây tóm lược các vấn đề cần
lưu ý về tác động của lũ quét, sạt lở đất và
ngập úng đối với công trình cơ sở hạ tầng của
xã Cam Đường. (Bảng 3.1)
3.3. Đánh giá tính dễ bị tổn thương
của các nhóm cộng đồng
Nghiên cứu này chỉ tập chung xem xét
02 nhóm cộng đồng (nhóm cộng đồng
dân cư và nhóm tái định cư) chịu tác động
mạnh mẽ của BĐKH với ảnh hưởng của loại
hình thiên tai chính bao gồm: lũ quét và sạt lở
đất.
3.3.1. Tính DBTT của nhóm sản xuất
nông nghiệp
Theo số liệu thống kê trong Niên giám
thống kê tỉnh Lào Cai năm 2014, xã Cam đường
có nguồn nhân lực khá dồi dào trong đó lao
động trong ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ
cao và tập trung chủ yếu vào trồng trọt (trồng
lúa và hoa màu), tiếp đến là chăn nuôi và lâm
nghiệp xếp thứ 3. Nhóm sản xuất nông nghiệp
phân bố chủ yếu ở thôn Thác, Suối Ngàn, Dạ
2, Vạch, Nhớn 1, Nhớn 2.
Bảng 3.1. Tổng hợp tính DBTT của thiên tai đến công trình cơ sở hạ tầng
TT Loại Công
trình
Mức độ
tác động
Loại hình thiên
tai
Khu vực có công trình hạ tầng chịu ảnh hưởng mạnh
nhất của thiên tai
1 Thủy lợi, thoát
nước
++++
Lũ quét - 7 thôn ven suối Ngòi Đường: Thôn Sơn Lầu, Làng Thác, Sơn Cánh, Dạ 2, Suối Ngàn, Dạ 1, Vạch.
Sạt lở đất - Thôn Sơn Cánh, Sơn Lầu, Dạ 1 (gần bãi thải khai trường)
2 Giao thông +++ Lũ quét
- Các tuyến đường bị phủ lớp bùn dày khoảng 30-50cm.
- Toàn bộ hệ thống giao thông phía Nam xã bị cô lập.
Sạt lở đất - Đường liên xã gần khu khai thác và bãi thải mỏ Apatit.
3
Hệ thống nhà
ở của người
dân
++
Lũ quét
- Nhà ở dọc theo khu vực suối Ngòi Đường.
Sạt lở đất
- Thôn Sơn Cánh, Sơn Lầu, Dạ 1.
4
Công trình
công cộng
+
Lũ quét
- Bệnh viện Y học cổ truyền bị ngập nước.
Sạt lở đất
Ghi chú: + Tác động mức độ nhẹ, ++ tác động mức độ trung bình, +++ tác động mức độ cao, +++ tác
động mức độ cao nhất
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO
SỐ 04 - THÁNG 11 NĂM 2016 83
Bảng 3.2. Lịch mùa vụ sản xuất nông nghiệp và lịch thiên tai
Tháng (dương lịch) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Vụ Mùa
Vụ Đông Xuân
Vụ Đông Màu
Lũ quét
Sạt lở đất
Rét đậm, rét hại
Lốc xoáy
Sét
Hạn hán, nắng nóng
(Nguồn: Ban chỉ huy PCLB & TKCN thành phố Lào Cai)
Do đặc thù về sinh kế, cộng đồng sản
xuất nông nghiệp thường sống ở các khu vực
gần nguồn nước, cụ thể trong nghiên cứu này
là ven suối Ngòi Đường. Đây là khu vực được
đánh giá có rủi ro chịu tác động của lũ quét và
sạt lở đất cao. Bên cạnh đó các yếu tố khí hậu
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất của
họ. Theo thống kê về mức độ thiệt hại trong
thời gian qua (từ 2010 đến 2015) thì lũ quét và
sạt lở đất là các thiên tai nguy hiểm nhất và
thường xảy ra trùng với mùa mưa bão khoảng
từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm (bảng 3.2).
Trong những năm gần đây, tình hình thiên tai,
bão lũ ở địa phương có xu thế xấu đi theo
hướng tăng về tần suất và cường độ mà không
theo quy luật của quá khứ.
3.3.2. Tính DBTT của nhóm tái định cư
Nhóm tái định cư trong diện quy hoạch
tái định cư của xã Cam Đường bao gồm những
hộ (thường là nhóm sản xuất nông nghiệp)
phải di chuyển nơi ở để dành đất cho các dự án
phát triển đô thị và hạ tầng trên địa bàn thành
phố hoặc do nơi ở cũ nằm trong vùng có nguy
cơ thiên tai cao. Một số hạn chế chủ quan và
khách quan trong quá trình thực hiện công tác
tái định cư đã góp phần làm giảm khả năng
thích ứng của nhóm này. Một số vấn đề có thể
kể đến là:
- Thu nhập giảm sút do gặp khó khăn về
sinh kế sau khi chuyển đến nơi ở mới.
Do không có quỹ đất để sản xuất, chăn
nuôi, người dân phải kiếm sống qua các ngành
nghề có tính chất thời vụ và thiếu ổn định (thợ
xây, thu mua đồng nát...). Ngoài ra họ còn phải
mua những loại lương thực, thực phẩm mà
trước đây họ có thể tự cung cấp và phải chi trả
nhiều khoản phí trước đây không phải chi trả
(dịch vụ môi trường, cấp nước...) [3].
- Chất lượng các cơ sở hạ tầng đô thị và
xã hội còn nhiều hạn chế. Do yêu cầu về tiến độ
di chuyển khi tình trạng đầu tư hệ thống cơ sở hạ
tầng đa phần còn thiếu đồng bộ, chưa hoàn thiện
đã tiến hành bố trí, sắp xếp dân cư [3].
3.3.3. Năng lực thích ứng của người
dân chịu tổn thương do BĐKH
- Điều kiện về kinh tế: Khu vực xã Cam
Đường chủ yếu vẫn tập trung vào sản xuất
TAN TRAO UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE
No.04_November 2016 84
nông nghiệp, đời sống nhân dân vẫn còn gặp
nhiều khó khăn, thu nhập bình quân đầu người
thấp, số hộ nghèo còn chiếm tỷ lệ lớn.
Các khu vực tập trung tỷ lệ hộ nghèo chủ
yếu của xã Cam Đường: Thôn Thác 8/71 hộ;
thôn Sơn Lầu 6/45 hộ; thôn Dạ 2 8/76 hộ; thôn
Suối Ngàn 9/81 hộ; thôn Vạch 8/56 hộ.
Các biện pháp ứng phó của các hộ gia
đình còn hạn chế vì khả năng tài chính chưa
đảm bảo, các biện pháp thông thương thực tế
có tính khả thi không cao vì lưu lượng nước
vào mùa mưa bão lớn, đa phần người dân theo
giải pháp phải sống chung với lũ.
- Điều kiện về Nhà ở: 100% hộ gia đình
được ngói hóa, đạt tiêu chí nông thôn mới.
Hiện trên địa bàn xã Cam Đường đang quy
hoạch nhiều khu tái định cư (thôn Vạch 23/71
hộ di chuyển, thôn Sơn Cánh 30/65 hộ). Ngoài
cấp điện, đa phần các khu tái định cư chưa
được đầu tư các cơ sở hạ tầng thiết yếu: nước,
thoát nước ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt
của người dân. Một số khu vực bãi chứa quặng
ngay phía sau nhà nên mỗi khi mưa lũ, một
lượng lớn bùn đất sạt lở vào nhà ảnh hưởng
đến đời sống sinh hoạt của người dân. Bên
cạnh đó, đa phần các hộ dân di chuyển đến
khu tái định cư sinh kế bằng nông nghiệp nên
dẫn tới không có công ăn việc làm, ảnh hưởng
đến sinh kế, nguy cơ tái nghèo cao[4].
- Điều kiện về nhận thức: Tỷ lệ người
dân tộc thiểu số lớn (gần 50%) với các phong
tục tập quán khác nhau [3]. Nhận thức của một
bộ phận về thiên tai bão lũ, biến đổi khí hậu
chưa đồng đều. Các biện pháp ứng phó của các
hộ gia đình còn hạn chế vì khả năng tài chính
chưa đảm bảo, các biện pháp thông thường
thực tế không khả thi vì lưu lượng nước vào
mùa mưa bão lớn, đa phần người dân theo giải
pháp sống chung với lũ.
3.4. Đánh giá nhận thức của người
dân về BĐKH
Qua thực hiện khảo sát, điều tra 50 hộ
dân sinh sống trên địa bàn xã Cam Đường với
trong lứa tuổi từ 25-75, một số kết quả đáng
chú ý như sau:- Hiểu biết cơ bản của người dân
về BĐKH được thể hiện ở hình 3.1 như sau:
Hình 3.1: Hiểu biết cơ bản của người dân về
BĐKH
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ phiếu điều tra)
Kết quả hình 3.1 cho thấy, có 46% người
dân chưa nghe về khái niệm “Biến đổi khí hậu”,
34% có nghe nhưng chưa hiểu gì về BĐKH và
20% không quan tâm.
- Về những hành động làm giảm thiểu
tác động của BĐKH được thể hiện ở hình 3.2
như sau:
Hình 3.2: Ý kiến của người dân về những
hành động giảm thiểu tác động của BĐKH
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ phiếu điều tra)
Đa số người dân đều ý thức được tiết kiệm
điện nước là có lợi (giảm chi phí, có lợi cho môi
trường) nhưng chỉ có ít người dân tán đồng với
ý kiến khuyến khích việc sử dụng các nguồn năng
lượng sạch (biogas, bình nóng lạnh mặt trời) do
thu nhập của người dân còn thấp. Ngoài ra, có
30% người dân chọn mặc quần áo mát, tận dụng
tối đa gió ngoài trời, trồng rừng
- Về sự quan tâm, theo dõi thông tin về thời
tiết, khí hậu được thể hiện ở hình 3.3. như sau:
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO
SỐ 04 - THÁNG 11 NĂM 2016 85
Hinh 3.3: Tỷ lệ người dân quan tâm,
theo dõi thông tinvề thời tiết, khí hậu
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ phiếu điều tra)
Qua điều tra cho thấy tỷ lệ người dân
quan tâm, theo dõi thông tin về thời tiết, khí hậu
chiếm cao nhất (50%) chủ yếu là người dân
thuộc nhóm sản xuất nông nghiệp. Họ thường
xuyên theo dõi các bản tin thời tiết qua đó lên
kế hoạch sản xuất sao cho tránh được các tác
hại không mong muốn do thời tiết, đem lại hiệu
quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp. 32%
người dân không theo dõi thường xuyên. Tỷ lệ
người dân không theo dõi chiếm 18% chủ yếu
là công nhân và một số người lớn tuổi.
- Nguồn tiếp nhận thông tin về BĐKH
được thể hiện ở hình 3.4 như sau:
Hình 3.4: Tỷ lệ tiếp nhận thông tin về
BĐKH từ các nguồn của người dân
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ phiếu điều tra)
Người dân tiếp nhận thông tin về BĐKH
từ tivi/đài chiếm nhiều nhất với 79%. Trong
khuôn khổ thực hiện dự án “Hỗ trợ thành phố
Lào Cai tăng cường năng lực chống chịu với
Biến đổi khí hậu”, xã đã được tập huấn phổ
biến về tình hình BĐKH tại địa phương.
Nhưng đối tượng được tham gia tập huấn mới
chỉ dừng lại ở cán bộ xã nên tỷ lệ tiếp nhận
thông tin về BĐKH từ nguồn sách báo, tạp chí,
tập huấn còn chưa cao. Tỷ lệ tiếp nhận thông
tin từ Internet chiếm tỷ lệ thấp (2,6%), chủ yếu
là cán bộ xã. Nhìn chung các đối tượng người
dân đều có sự quan tâm về BĐKH. Tuy nhiên
việc hiểu đúng và có hoạt động phù hợp để
ứng phó với BĐKH còn hạn chế.
3.5. Đề xuất giải pháp thích ứng với
BĐKH
3.5.1. Giải pháp xã hội
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền,
cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng,
tránh ứng phó thiên tai kịp thời đến các tầng
lớp nhân dân; nâng cao nhận thức và trách
nhiệm cộng đồng, phát huy ý thức tự giác, chủ
động phòng, tránh thiên tai của toàn dân trên
địa bàn xã.
- Tổ chức tập huấn mỗi năm một lần về
công tác phòng chống lụt bão và cứu nạn cho
người dân.
- Nâng cao năng lực xử lý tình huống,
ứng phó thiên tai cho các cấp, các ngành, trước
nhất là các cơ quan, chính quyền cơ sở trực
tiếp quản lý và giảm nhẹ thiên tai.
- Bố trí công ăn việc làm, nâng cao thu
nhập để người dân quay lại đầu tư các biện
pháp thích ứng phù hợp.
3.5.2. Giải pháp kỹ thuật
- Quy hoạch khu vực tái định cư đảm
bảo, tránh gần các bãi thải hoặc khu dự trữ
quặng, tránh các đường thoát lũ; đầu tư xây
dựng hệ thống cơ sở hạ tầng thoát nước,
đường xá, điện đảm bảo cho việc sinh hoạt của
cộng đồng dân cư.
- Đánh giá lại mức tác động của các công
trình xây dựng có nguy cơ làm trầm trọng thêm
các tác động của thiên tai: cửa thoát nước khu
vực thôn Sơn Cánh, đập tràn Làng Vạch, xây
dựng mố trụ đường cao tốc khu Làng thác, hoạt
động khai thác khoáng sản ảnh hưởng đến
nguồn cấp nước khu Sơn Cánh..., từ đó có các
phương án xử lý hạn chế các rủi ro thiên tai ảnh
hưởng đến tính mạng và tài sản, sinh kế của
người dân.
- Có chế độ xả lũ hợp lý, sử dụng tiết
kiệm nguồn nước.
TAN TRAO UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE
No.04_November 2016 86
- Quản lý tốt rừng phòng hộ đầu nguồn.
4. Kết luận
Xã Cam Đường được đánh giá là một
trong những xã bị tác động lớn của thành phố
Lào Cai do ảnh hưởng của thiên tai bão lũ.
Hàng năm, lũ quét, sạt lở đất không chỉ gây
thiệt hại về tài sản, hoa màu mà còn cướp đi
tính mạng của nhiều người dân sinh sống tại
xã Cam Đường. Nhóm cộng đồng sản xuất
nông nghiệp và tái định cư là hai nhóm đối
tượng chính nằm trong diện bị tổn thương
nhiều nhất do tác động của biến đối khí hậu.
Hai nhóm đối tượng này chủ yếu là những hộ
gia đình có thu nhập thấp, hạ tầng cơ sở còn
yếu kém, nên khả năng thích ứng với biến đổi
khí hậu còn rất hạn chế. Mức độ dễ bị tổn
thương của các cộng đồng và các hệ thống hạ
tầng của xã Cam Đường hiện tại và trong
tương lai không chỉ phụ thuộc vào cường độ
và tần suất của các loại hình thiên tai mà còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: Mức độ
hiểu biết và nhận thức; thu nhập của người
dân; chất lượng cơ sở hạ tầng, các dịch vụ xã
hội; sự thay đổi về cơ cấu dân số, các thành
phần kinh tế.
Nhìn chung các đối tượng người dân đều
có sự quan tâm về BĐKH. Tuy nhiên việc hiểu
đúng và có hoạt động phù hợp để ứng phó với
BĐKH còn hạn chế.
Giải pháp thích ứng với BĐKH, tăng
cường thông tin, tuyên truyền, cảnh báo,
hướng dẫn các biện pháp phòng, tránh ứng phó
thiên tai kịp thời đến các tầng lớp nhân dân.
Tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức và trách
nhiệm cộng đồng, phát huy ý thức tự giác, chủ
động phòng, tránh thiên tai. Quy hoạch các
khu vực tái định cư đảm bảo, tránh các đường
thoát lũ, đầu tư xây dựng nâng cấp các hệ
thống cơ sở hạ tầng thoát nước, từ đó có các
phương án xử lý hạn chế các rủi ro thiên tai
ảnh hưởng đến tính mạng và tài sản, sinh kế
của người dân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Thống kê tỉnh Lào Cai (2015), Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai năm 2014, Nxb Thống kê;
2. Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu (2004), Khí hậu và Tài nguyên khí hậu Việt Nam, Nxb
Nông nghiệp;
3. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai (2012), Kế hoạch hành động của tỉnh Lào Cai triển
khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
4. UBND tỉnh Lào Cai, Báo cáo tình hình thực hiên chính sách pháp luật về phòng, chống BĐKH
trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2014;
5. Viện Khoa học khí tượng thủy văn và Môi trường (2011), Tài liệu hướng dẫn đánh giá tác
động của biến đổi khí hậu và xác định các giải pháp thích ứng, Nxb Tài nguyên - Môi trường
và Bản đồ Việt Nam.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dang_thi_hong_phuong_5152_2070553.pdf