Khô hän täi Bình Thuên không diễn ra
trong tçt câ các tháng trong nëm, chî xây ra vào
mùa khô và luôn thay đổi theo thąi gian và
không gian. Mùa mþa là giai đoän không bð
hän, thþąng kéo dài 6 tháng, tÿ tháng V đến
tháng X, chî số khô hän Kth <1 và đặc biệt ć khu
văc phía Tây Nam cûa tînh Kth thþąng < 0,5. Tÿ
tháng XI đến tháng IV nëm sau là giai đoän
mùa khô, giai đoän này có mĀc độ khô hän rçt
khíc nghiệt, trong đò tháng XI là tháng chuyển
tiếp giĂa mùa mþa và mùa khô, lþợng mþa cñn
ć mĀc khá nên tình träng khô hän thþąng ć mĀc
nhẹ, chî số khô hän Kth trong khoâng tÿ 1 - 2;
đến tháng XII thì lþợng mþa giâm đi nhiều, chî
số khô hän Kth luôn > 2; 4 tháng còn läi là giai
đoän cao điểm mùa khô (hæu nhþ không mþa)
do đò ć Bình Thuên luôn bð hän nặng vào thąi
gian này, chî số khô hän Kth luôn > 10. Yếu tố
đða lý (không gian) cüng tác động đến mĀc độ
khô hän ć Bình Thuên, phía Nam mĀc độ
nghiêm trọng cûa hän có giâm bĆt đi so vĆi phía
Bíc, vùng ven biển phía Đông cò mĀc độ khô
hän cao hĄn so vĆi vùng núi cao phía Tây.
Tæn suçt xuçt hiện nhĂng tháng hän nặng
cò xu hþĆng giâm theo thąi gian, ngþợc läi nhĂng
tháng không hän cò xu hþĆng tëng lên nhþng
thay đổi không nhiều. MĀc hän phổ biến là hän
nặng vào nhĂng tháng cao điểm mùa khô và
không hän vào nhĂng tháng cao điểm mùa mþa.
12 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 493 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tình hình hạn hán tại tỉnh Bình Thuận giai đoạn 1984 - 2016 - Ngô Thanh Sơn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vietnam J. Agri. Sci. 2018, Vol. 16, No. 4: 339-350 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2018, 16(4): 339-350
www.vnua.edu.vn
339
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HẠN HÁN TẠI TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 1984 - 2016
Ngô Thanh Sơn1,2*, Hoàng Lê Hường2, Luyện Hữu Cử1,2, Nguyễn Hữu Thành1,2
1
Khoa Quản lý đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2Trung tâm tư vấn KHCN Tài nguyên - Môi trường, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
*
Email: ntson@vnua.edu.vn
Ngày gửi bài: 08.03.2018 Ngày chấp nhận: 28.06.2018
TÓM TẮT
Tỉnh Bình Thuận nằm ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ, là một trong những tỉnh bị hạn nhất ở Việt Nam. Hạn
hán, sa mạc hóa đã và đang lan rộng và gây ra nhiều nguy cơ, rủi ro đối với con người, sinh vật và nông nghiệp của
tỉnh này. Việc xác định rõ nguyên nhân, diễn biến và mức độ hạn là rất cần thiết để phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại
do hạn hán gây ra cũng như có thể đưa ra những chính sách, giải pháp phù hợp cho sinh hoạt và sản xuất. Mục tiêu
của nghiên cứu nhằm tính toán hạn hán dựa trên các số liệu khí tượng (mưa, nhiệt độ và độ ẩm) từ năm 1984 đến
2016 tại các trạm khí tượng trong vùng, sử dụng chỉ số khô hạn K (dựa vào cân bằng nước) để đánh giá mức độ hạn
với 4 mức độ từ không hạn, ít hạn, hạn trung bình đến hạn nặng. Phân bố lượng mưa (R) và bốc hơi (E0) được nội
suy bằng công cụ phân tích không gian trên ứng dụng GIS, từ đó phân vùng khô hạn. Kết quả nghiên cứu cho thấy
hạn hán ở Bình Thuận có sự phân hóa rõ rệt theo mùa, hạn hầu như chỉ xảy ra vào mùa khô và mức độ rất nghiêm
trọng. Bên cạnh đó, hạn hán ở Bình Thuận cũng có sự thay đổi theo thời gian và không gian. Những năm gần đây
trong các tháng mùa khô thì mức độ khô hạn nghiêm trọng càng kéo dài liên tục tập trung ở khu vực ven biển phía
Đông nhiều hơn phía Tây của Tỉnh.
Từ khóa: Hạn hán, chỉ số khô hạn - K, hạn khí tượng, tỉnh Bình Thuận
Assessment of Drought Situation
in Binh Thuan Province in the 1984 - 2016 Period
ABSTRACT
Binh Thuan province, located at the South-Central Coast, is one of the driest provinces in Vietnam. Drought and
desertification have been expanding and posing a lot of risks to people, animals, and agriculture in this province. The
identification of causes, trends and levels of drought is essential to prevent and mitigate damage caused by drought,
as well as to develop appropriate policies and solutions for living and production activities. The objectives of the study
were to calculate drought based on meteorological data (rainfall, temperature and humidity) at meteorological
stations in the area from 1984 to 2016. In this study, we used the drought index - K (based on the water balance) to
assess the level of the drought with 4 degrees: none, less, moderate, and extreme drought. The distribution of rainfall
(R) and evapotranspiration (E0) were interpolated and extrapolated by using GIS to build drought zone maps. Results
showed that Binh Thuan is a drought prone area because of very few rain in the dry season. Besides, the drought
situation was fluctuating with time and space. In recent years, extended severe dryness occurred, concentrating in
the Eastern Coast of the province in dry seasons.
Keywords: Drought, Drought indices - K, Meteorological drought, Binh Thuan province.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, khô hän là một trong nhĂng vçn
đề môi trþąng mà nhiều quốc gia đang phâi đối
mặt và muốn giâi quyết nhìm phát triển sân
xuçt nông nghiệp, đâm bâo an ninh lþĄng thăc.
Trong gæn 1/4 thế kî qua, hĄn 1/3 đçt đai thế
giĆi đã bð hän hán và ânh hþćng tĆi 1/3 dân số
thế giĆi, trong đò 90% là ć các nþĆc, đồng thąi
cüng tác đọ ng tĆi 50% số gia súc toàn cæu và
Đánh giá tình hình hạn hán tại tỉnh Bình Thuận giai đoạn 1984 - 2016
340
44% hẹ sinh thái trồng trọt cûa thế giĆi (WMO,
1994). Nguyên nhân chính dén tĆi hän hán là să
thiếu hýt lþợng mþa trong một thąi kỳ dài,
thþąng là một mùa hoặc dài hĄn (NDMC, 2017).
NhĂng yếu tố khí hêu khác nhþ nhiệt độ cao,
gió mänh và độ èm thçp „ cò thể làm tëng tính
khốc liệt cûa nó một cách đáng kể.
Täi Việt Nam, khô hän đã xây ra tÿ rçt lâu
và ngày càng trć nên nghiêm trọng, nhçt là
trong vài thêp kỷ gæn đåy. Tÿ cuối nëm 2014,
hän hán nghiêm trọng đã ânh hþćng đến khu
văc duyên hâi Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và
miền Nam Việt Nam (MARD, 2016); lþợng mþa
thçp hĄn trung bình và nhiệt độ rçt cao trong
suốt nëm 2015 càng làm træm trọng thêm tình
hình hän hán trong câ nþĆc, trong đò cò tînh
Bình Thuên (UN, 2016).
Để phòng tránh và giâm nhẹ thiệt häi do
hän hán gåy ra cüng nhþ đþa ra nhĂng chính
sách, giâi pháp phù hợp nhìm giâm thiểu ânh
hþćng cûa hän hán thì việc xác đðnh rõ nguyên
nhân, diễn biến và mĀc độ hän là rçt cæn thiết.
Trên thế giĆi cüng nhþ täi Việt nam, đã cò
nhiều công trình nghiên cĀu vĆi các chî tiêu
khác nhau đþợc sā dýng để phån tích, đánh giá
hän nhþ: Chî số lþợng mþa chuèn (SPI) (McKee,
et al., 1993; Yildiz, 2014; Ahmad, et al., 2016),
chî số quan tríc hän (RDI) (Tsakiris, et al.,
2007; Tsakiris & Vangelis, 2005), chî số khô hän
(AI) (Vinh, et al., 2012), chî số hän K (Lê Sâm,
Nguyễn Đình Vþợng, 2008) v.v. trong các đánh
giá hän khí tþợng; Chî số hän thûy vën Palmer
(PHDI) (Palmer, 1965), chî số cung cçp nþĆc
mặt (SWSI) (Shafer & Dezman, 1982; Doesken,
et al., 1991) „ trong đánh giá hän thûy vën; Chî
số hän hán nghiêm trọng Palmer (PDSI)
(Palmer, 1965; Alley, 1984), chî số độ èm cây
trồng (Crop Moisture Index - CMI) (Palmer,
1968), chî số nhiệt-èm thăc vêt (TDVI) (Chen,
et al., 2015) trong đánh giá hän nông nghiệp.
Cho đến nay, chþa cò nghiên cĀu nào về hän
hán täi Bình Thuên sā dýng tiêu chí hän khí
tþợng (K) đþợc Bộ Tài nguyên và Môi trþąng
ban hành theo thông tþ số 14/2012/TT-BTNMT.
Do vêy, mýc tiêu nghiên cĀu cûa bài báo nhìm
xem xét mĀc độ hän theo các khía cänh: (1) Chî
số khô hän là tỷ số giĂa phæn thu chû yếu và
phæn chi chû yếu cûa cán cån nþĆc; (2) MĀc độ
hän trên các khu văc đþợc xác đðnh bìng tæn
suçt hän tháng vĆi tiêu chuèn hän tháng đối vĆi
các giai đoän khác nhau trong nëm và (3) diễn
biến hän theo thąi gian tÿ quá khĀ đến hiện täi.
Kết quâ cûa bài báo này sẽ góp phæn xây dăng
các giâi pháp sā dýng đçt thích hợp Āng phó vĆi
tình hình khô hän täi nhĂng tînh khô hän nói
chung và Bình Thuên nói riêng.
2. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Khu vực nghiên cứu
Tînh Bình Thuên thuộc Duyên hâi Nam
Trung Bộ, nìm trong vùng kinh tế Đông Nam
bộ, có tổng diện tích tă nhiên là 7.943,95 km2 và
dân số khoâng 1.215 nghìn ngþąi (mêt độ 153
ngþąi/km2), vĆi 10 đĄn vð hành chính cçp huyện
(1 thành phố, 1 thð xã và 8 huyện). Tọa độ đða lý
cûa tînh tÿ 10033’42” đến 11033’18” vï độ Bíc và
tÿ 107023’41” đến 108052’42” kinh độ Đông. Tînh
có một mặt tiếp giáp vĆi Biển Đông vĆi 192 km
bą biển và 3 mặt tiếp giáp vĆi các tînh Ninh
Thuên, Låm Đồng, Đồng Nai và Bà Rða - Vüng
Tàu (UBND Bình Thuên, 2015).
Tînh Bình Thuên trâi dài dọc bą biển Đông theo
hþĆng Đông Bíc - Tây Nam, phía Bíc giáp các
sþąn núi cuối cùng cûa dãy Trþąng SĄn, phía
Nam là các dâi đồi cát chäy dài suốt dọc bą biển.
Nhìn chung đða hình cûa tînh phĀc täp, chia cít
mänh, sông suối ngín và dốc, vĆi bốn däng đða
hình chính gồm: Vùng núi cao và trung bình (>
500 m) chû yếu têp trung ć phía Bíc và Tây Bíc,
chiếm 31,5% diện tích tă nhiên, có độ dốc cao, đða
hình phĀc täp thþąng; vùng núi thçp (200 - 500
m) chiếm 40,7% diện tích đçt tă nhiên; vùng đồi
cát và cồn cát ven biển (100 - 200m) gồm các đồi
cát đó, tríng, vàng phân bố dọc suốt bą biển tÿ
Tuy Phong đến Hàm Tån, đða hình däng gñ đồi,
lþợn sóng, chiếm khoâng 18,22% diện tích tă
nhiên; vùng đồng bìng phù sa (10 - 40m) chiếm
9,43% diện tích tă nhiên, đþợc täo thành tÿ træm
tích phù sa sông suối nhþ đồng bìng Tuy Phong,
Phan Rí, ĐĀc Long, Tánh Linh. Sông, suối trên
đða bàn tînh Bình Thuên có lþu văc hẹp, dòng
Ngô Thanh Sơn, Hoàng Lê Hường, Luyện Hữu Cử, Nguyễn Hữu Thành
341
Hình 1. Khu vực nghiên cứu
sông ngín, độ dốc lòng sông lĆn, lþu lþợng nhó và
không điều hña, mùa mþa nþĆc sông chây mänh,
mùa níng thì khô cän. Tînh có bốn sông lĆn là
sông Lüy, sông Lñng Sông, sông Cái và Sông Cà
Ty và một số sông nhó khác nhþ sông Đá Bäc,
sông Phan, sông Dinh, sông La Ngà.
2.2. Dữ liệu thu thập
Các dĂ liệu thĀ cçp đþợc thu thêp phýc vý
cho mýc đích nghiên cĀu bao gồm: Mô hình số
độ cao, bân đồ hành chính các cçp, các bân đồ
chuyên đề có liên quan khác; các tài liệu, báo
cáo cò liên quan đến điều kiện tă nhiên, kinh tế-
xã hội và các số liệu khí tþợng cûa các träm đo
thuộc vùng nghiên cĀu và khu văc lân cên.
Để đâm bâo să chính xác trong xác đðnh chî
số khô hän ngoài các träm khí tþợng nìm trong
đða phên hành chính cûa tînh Bình Thuên, dĂ
liệu tÿ một số träm khí tþợng trên đða bàn các
tînh giáp ranh là Ninh Thuên, Låm Đồng và
Đồng Nai cüng đþợc sā dýng trong nghiên cĀu.
Ngoài ra, để cò đþợc mối tþĄng quan hợp lý về
không gian tổng thể giĂa các điểm đo thì các
träm đþợc lăa chọn cüng cò să phân bố tþĄng
đối đồng đều về không gian, bao gồm träm Phan
Rang (Ninh Thuên), träm Bâo Lộc (Låm Đồng),
träm Phan Thiết, Hàm Tân, Phú Quý (Bình
Thuên) và träm Xuân Lộc (Đồng Nai).
Bâng 1. Dữ liệu thu thập
Dữ liệu Tỷ lệ Năm Nguồn
Mô hình số độ cao (DEM) 50m x 50m 2015 Bộ TNMT
Bản đồ ĐGHC các cấp 1/100.000 2015 Bộ TNMT
Bản đồ địa hịnh, thủy văn 1/100.000 2015 Sở TNMT tỉnh Bình Thuận
Số liệu khí tượng Ngày 1984 - 2016 Viện Khoa học KTTV và BĐKH
Báo cáo về ĐKTN, KT-XH và SDĐ 2015 Sở TNMT tỉnh Bình Thuận
Đánh giá tình hình hạn hán tại tỉnh Bình Thuận giai đoạn 1984 - 2016
342
2.3. Thống kê, xử lý số liệu
Các số liệu khí tþợng thu thêp đþợc là số
liệu hàng ngày cûa các träm khí tþợng vĆi thąi
gian quan tríc tÿ 1980 đến 2016. PhþĄng pháp
trung bình số học (Wdzięczna, 2017; Siddique,
2015) đþợc sā dýng để phân tích, tổng hợp các
số liệu này:
(1)
Trong đò: là giá trð trung bình số học; xi là
giá trð đo täi thąi điểm i; N là tổng số giá trð đo
cûa chuỗi số liệu.
Trong quá trình phân tích và tổng hợp số
liệu khí tþợng thì täi một số träm đo cò bð
khuyết số liệu quan tríc (1,67% trên tổng số
liệu cæn cò), do đò cæn phâi bổ khuyết các giá trð
bð thiếu.
+ VĆi các chuỗi số liệu bð khuyết một hoặc
nhiều ngày trong tháng sẽ đþợc tiến hành bổ
khuyết bìng phþĄng pháp tỷ lệ thuên
(Siddique, 2015), theo công thĀc:
(2)
Trong đò: x(S0) là giá trð cæn bổ khuyết cûa
träm S; x(Si) là các giá trð đo cûa träm Si vĆi i =
1 n.
và là giá trð đo trung bình nhiều
nëm; và n là số träm lân cên đþợc dùng để bổ
khuyết số liệu.
+ VĆi nhĂng giai đoän không có giá trð đo
trong nhiều tháng hay một vài nëm thì số liệu
sẽ đþợc bổ khuyết theo phþĄng pháp hồi quy
tþĄng quan (MRC & JICA, 2004; Siddique,
2015) giĂa chuỗi giá trð cæn bổ khuyết cûa träm
khí tþợng bð thiếu vĆi nhĂng träm khí tþợng
gæn nhçt có giá trð đo trong giai đoän cæn bổ
khuyết. PhþĄng trình tþĄng quan cò däng:
( ) ( ) ( ) ( ) (3)
Trong đò: x(S0) là giá trð cæn bổ khuyết cûa
träm S0; x(S1), x(S2), „, x(Si) là các giá trð đo cûa
các träm lân cên; a1, a2, „, an, b là hệ số cûa
phþĄng trình.
2.4. Tính toán chî số khô hạn
Khi phân tích mĀc độ khô hän hay èm þĆt
cûa một khu văc nào đò, cò thể cën cĀ vào tỷ số
giĂa lþợng bốc hĄi và lþợng mþa. Trong điều
kiện tă nhiên, lþợng mþa đäi diện cho lþợng
nþĆc thu đþợc, còn bốc hĄi và dñng chây đäi diện
cho lþợng nþĆc mçt đi.
MĀc độ khô hän đþợc đánh giá qua chî số
khô hän (K) (Bộ TN-MT, 2012):
Kth=K1=
E0(th)
R(th)
(4)
Trong đò: Kth (K1) là chî số khô hän tính
theo tháng; Rth là lþợng mþa tính theo tháng; E0
(th) là lþợng bốc hĄi tính theo tháng; E0(th) đþợc
xác đðnh theo công thĀc cûa Ivanốp: E0 = 0,018
(T+25)2 (100-U) (VĆi T là nhiệt độ không khí
(0C), U là độ èm không khí tþĄng đối (%) và
0,018 là hệ số kinh nghiệm)
Tÿ công thĀc (4) cho thçy nếu K1 = 1 thì
lþợng bốc hĄi bìng lþợng mþa nếu K1 < 1 lþợng
bốc hĄi nhó hĄn lþợng mþa - khí hêu èm và nếu
K1 > 1 lþợng bốc hĄi lĆn hĄn lþợng mþa - khí
hêu khô, tĀc là tháng đò đþợc coi là bð khô hän.
Dăa theo bâng phân cçp đánh giá đçt bð khô
hän theo chî số khô hän để xác đðnh mĀc độ khô
hän täi tÿng träm đo.
Bâng 2. Phân cấp đánh giá đất bị khô hạn theo chî số khô hạn và số tháng khô hạn
Mức độ khô hạn Số tháng khô hạn Chỉ số khô hạn (K1) Ký hiệu
Không hạn < 2 < 1 KhN
Hạn nhẹ ≥ 2 - 3 ≥ 1 - 2 Kh1
Hạn trung bình ≥ 3 - 5 ≥ 2 - 4 Kh2
Hạn nặng ≥ 5 ≥ 4 Kh3
Nguồn: Phục lục 3.3.3 Thông tư 14/2012/TT-BTNMT
Ngô Thanh Sơn, Hoàng Lê Hường, Luyện Hữu Cử, Nguyễn Hữu Thành
343
2.5. Nội suy không gian
Xây dăng têp giá trð các điểm chþa biết tÿ
têp điểm đã biết bìng một phþĄng pháp hay
một hàm toán học nào đò đþợc xem nhþ là quá
trình nội suy. Các dĂ liệu nội suy có mối quan
hệ không gian vĆi nhau, tĀc là các điểm gæn
nhau thì “giống” nhau nhiều hĄn so vĆi nhĂng
điểm ć xa. Các phþĄng pháp nội suy trong GIS
đþợc xem là các phþĄng pháp nội suy không
gian khá tốt hiện nay (Lam et al., 2015; Shi et
al., 2007).
Trong nghiên cĀu này chúng tôi sā dýng
phþĄng pháp nội suy không gian (IDW - Inverse
Distance Weight), IDW xác đðnh các giá trð cell
bìng cách tính trung bình các giá trð cûa các
điểm méu trong vùng lân cên cûa mỗi cell. Công
thĀc có däng nhþ sau:
(5)
Trong đò: ̂( ) là giá trð täi vð trí dă báo; Z
(Si) là giá trð đo đþợc täi vð trí i; λi là trọng số
không xác đðnh cûa giá trð đo täi vð trí thĀ i và
N là tổng giá trð đã cò täi vð trí dă báo.
3. KẾT QUÂ NGHIÊN CỨU
MĀc độ khô hän đþợc xác đðnh bìng tỷ số
giĂa lþợng nþĆc mçt đi và lþợng nþĆc thu đþợc
trên mặt đçt. Do đò, khi phân tích hän khí
tþợng cûa một khu văc cæn phân tính, tính toán
lþợng nþĆc thu đþợc (mþa) và lþợng nþĆc mçt đi
(bốc hĄi) cûa khu văc đò.
3.1. Diễn biến mưa giai đoạn 1984 - 2016
Khí hêu tînh Bình Thuên mang đặc trþng
nhiệt đĆi giò mùa, đþợc täo ra tÿ các luồng gió
mùa thay đổi hþĆng phù hợp vĆi các mùa, vĆi một
số đặc trþng: mþa têp trung theo mùa và gió mùa;
mùa mþa cò giò mùa hä mát, gåy mþa; mùa khô
cò giò mùa đông länh khô, ít mþa. Nhþ vêy, mþa
chính là một yếu tố quan trọng đặc trþng cho
träng thái bçt ổn đðnh cûa kiểu khí hêu này.
Trong giai đoän 1984 - 2016, tổng lþợng
mþa hàng nëm täi Bình Thuên vào khoâng 900
- 1700 mm (qua số liệu đo mþa täi các träm
Phan Thiết, Hàm Tân, Phú Quý), trong đò trð số
phổ biến vào khoâng 1200 - 1400 mm.
Trong giai đoän 1984 - 2016, nëm cò lþợng
mþa lĆn nhçt là 2016 (2125 mm täi träm Hàm
Tån), nëm cò lþợng mþa ít nhçt là 1985 (785
mm täi träm Phan Thiết).
Mùa mþa ć Bình Thuên bít đæu vào
khoâng tháng V, kéo dài cho đến tháng X,
nhĂng tháng còn läi là mùa khô (tÿ tháng XI
đến tháng IV nëm sau).
Hình 2. Lượng mưa năm (mm) tại Bình Thuận
700
900
1100
1300
1500
1700
1900
2100
1
9
8
4
1
9
8
5
1
9
8
6
1
9
8
7
1
9
8
8
1
9
8
9
1
9
9
0
1
9
9
1
1
9
9
2
1
9
9
3
1
9
9
4
1
9
9
5
1
9
9
6
1
9
9
7
1
9
9
8
1
9
9
9
2
0
0
0
2
0
0
1
2
0
0
2
2
0
0
3
2
0
0
4
2
0
0
5
2
0
0
6
2
0
0
7
2
0
0
8
2
0
0
9
2
0
1
0
2
0
1
1
2
0
1
2
2
0
1
3
2
0
1
4
2
0
1
5
2
0
1
6
(mm)
Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Expon. (Trung bình)
Đánh giá tình hình hạn hán tại tỉnh Bình Thuận giai đoạn 1984 - 2016
344
Hình 3. Lượng mưa trung bình tháng trong các giai đoạn tại Bình Thuận
Yếu tố đða lý đòng vai trñ quan trọng trong
việc phân phối lþợng mþa cüng nhþ chế độ mþa
èm cûa Bình Thuên (Hình 5). Càng về phía nam
thì lþợng mþa càng tëng và vùng núi thþąng có
lþợng mþa lĆn hĄn các khu văc ven biển, sć dï nhþ
vêy vì càng lên núi cao, lþợng mþa các tháng mùa
khô càng tëng, thąi gian mùa mþa càng dài và
càng dðch chuyển về các tháng mùa hè, tuy nhiên
có một số khu văc thung lüng nhó bð bao quanh
bći nhiều đồi núi thì lþợng mþa läi rçt thçp, có
nhĂng giai đoän khô hän không cò mþa kéo dài 3
đến 4 tháng vào mùa khô (nëm 1989, 1990, 1997,
2002÷2005 và gæn đåy nhçt là không mþa liên
týc trong các tháng đæu nëm 2015 và 2016).
Đồ thð hình 4 cho thçy theo thąi gian lþợng
mþa tëng dæn ć khu văc duyên hâi ven biển, còn
ć vùng núi cao, mþa tëng ć giai đoän 1995 -
2005 rồi läi giâm ć giai đoän tiếp theo.
Kết quâ bâng 4 cho thçy có 3 yếu tố có să
mối tþĄng quan chặt chẽ vĆi nhau là mþa, độ
èm và bốc hĄi (hệ số R đều lĆn hĄn 0,8). Trong
đò, mþa và độ èm có mối tþĄng quan thuên, tĀc
là mþa tëng thì độ èm tëng và ngþợc läi; còn
giĂa mþa và bốc hĄi cò mối tþĄng quan nghðch,
tĀc là mþa tëng thì bốc hĄi giâm và ngþợc läi
(Hình 6), hàm hồi quy tþĄng quan giĂa R (mþa)
và E0 (bốc hĄi) ć câ 2 träm Phan Thiết và Hàm
Tån đều có giá trð R2 > 0,76.
Hình 4. Lượng mưa (mm) tại các trạm khí tượng theo từng giai đoạn
Ngô Thanh Sơn, Hoàng Lê Hường, Luyện Hữu Cử, Nguyễn Hữu Thành
345
Hình 5. Phân bố mưa mùa khô (phâi) và trung bình năm (trái)
giai đoạn 1984 - 2016 tại Bình Thuận
Täi Bình Thuên luôn có một giai đoän khí
hêu khô, đò là thąi gian lþợng bốc thoát hĄi lĆn
hĄn lþợng mþa, giai đoän này kéo dài tÿ tháng
XI đến tháng IV nëm sau, tþĄng Āng vĆi giai
đoän mùa khô ít mþa.
Đồ thð hình 7 và 8 cho thçy hàng nëm lþợng
bốc hĄi ć Bình Thuên giâm dæn tÿ Bíc vào Nam
(Phan Rang -> Phan Thiết -> Hàm Tân -> Xuân
Lộc) và tÿ Đông sang Tåy (ven biển đến núi cao,
Phú Quý -> Phan Thiết, Hàm Tân -> Bâo Lộc).
Bâng 3. Mối tương quan giữa các yếu tố khí tượng
Trạm Phan Thiết Trạm Hàm Tân
Mưa Nhiệt độ Độ ẩm Bốc hơi Mưa Nhiệt độ Độ ẩm Bốc hơi
Mưa 1 1
Nhiệt độ 0,5275 1 0,4355 1
Độ ẩm 0,9323 0,4949 1 0,9394 0,3352 1
Bốc hơi -0,8788 -0,2347 -0,9606 1 -0,8880 -0,1066 -0,9723 1
Ghi chú: Những con số trong bâng 4 là giá trị tương quan R giữa các yếu tố (hàng dọc x hàng ngang), Trị tuyệt đối của R càng gần 1
thì mức độ tương quan càng lớn và ngược lại. Giá trị dương (> 0) là tương quan thuận và giá trị âm (< 0) là tương quan nghịch.
Hình 6. Mối quan hệ giữa lượng bốc hơi (E0) và lượng mưa (R)
Đánh giá tình hình hạn hán tại tỉnh Bình Thuận giai đoạn 1984 - 2016
346
Hình 7. Lượng bốc hơi (mm) tại các trạm khí tượng theo từng giai đoạn
3.3. Đánh giá mức độ khô hạn giai đoạn
1984 - 2016
Khi phân tích chi tiết theo mĀc độ khô hän
nëm, chî số khô hän đþợc thành 4 cçp, tþĄng
Āng vĆi 4 mĀc độ khô hän khác nhau (Bâng 2).
MĀc độ khô hän nëm đþợc tính toán cën cĀ
trþĆc tiên vào chî số khô hän trung bình các
tháng trong nëm, sau đò mĆi tính đến yếu tố
tổng số tháng bð hän (Bâng 4).
Kết quâ bâng 4 cho thçy chî số khô hän trung
bình nëm cûa các träm khí tþợng ć Bình Thuên
rçt lĆn (cò giai đoän trên 400, tĀc là bốc hĄi cao
hĄn mþa trên 4.000 læn) và rçt khác nhau giĂa các
giai đoän, số tháng bð hän mỗi nëm đều ć mĀc 5
đến 6 tháng. Nhþ vêy, giai đoän nào thì Bình
Thuên cüng đều có mĀc hän nặng và chî số khô
hän cò xu hþĆng giâm dæn qua các giai đoän thąi
gian. Nguyên nhân khiến cho chî số khô hän
trung bình nëm cûa giai đoän 1984 - 1994 có giá
trð rçt lĆn (Bâng 6) là do trong giai đoän này có
một vài tháng mùa khô hæu nhþ không cò mþa (<
0,1 mm). Còn ć hai giai đoän tiếp theo lþợng mþa
trung bình nhiều nëm cûa các tháng mùa khô lĆn
hĄn nhiều so vĆi giai đoän 1984 - 1994, vì vêy chî
số khô hän cûa các tháng mùa khô cûa hai giai
đoän này thçp hĄn.
Do đò, nếu chî dùng chî số khô hän trung
bình nëm để đánh giá mĀc độ khô hän chung
cho tînh thì chþa đæy đû, nhçt là vĆi đặc trþng
khí hêu nhiệt đĆi gió mùa cûa vùng duyên hâi
Nam trung Bộ, nĄi cò chế độ mþa khác biệt một
cách rõ rệt theo mùa và theo đða hình. Để có thể
đánh giá chính xác mĀc độ khô hän cho Bình
Thuên thì việc xem xét să thay đổi cûa chî số
khô hän các tháng theo tÿng mùa trong nëm và
tæn suçt xuçt hiện hiện tþợng khô hän là rçt
cæn thiết.
Sáu tháng mùa mþa (tÿ tháng V đến tháng
X) là nhĂng tháng không hoặc ít hän: tháng VII
- tháng IX là nhĂng tháng cao điểm cûa mùa
mþa (lþợng mþa trên 300 mm), cò hệ số khô hän
nhó nhçt trong nëm, ć khu văc phía bíc thþąng
đåy là nhĂng tháng có hệ số khô hän ć mĀc tÿ
0,25 0,5, càng vào phía Nam thì hệ số khô hän
càng giâm, có thể thçp hĄn 0,25, tĀc là lþợng
mþa cao hĄn bốc hĄi trên 4 læn; ba tháng còn läi
(tháng V, VI đæu mùa mþa và tháng X cuối mùa
mþa) cò hệ số khô hän cao hĄn, ć vùng phía bíc
tînh thþąng ć mĀc 0,5 1,0; còn ć vùng phía
nam là mĀc 0,25 0,5; và theo đða hình thì càng
lên cao hệ số K càng giâm do lþợng mþa tëng,
nhiệt độ giâm, độ èm tëng.
Ngô Thanh Sơn, Hoàng Lê Hường, Luyện Hữu Cử, Nguyễn Hữu Thành
347
Hình 8. Phân bố lượng bốc hơi mùa khô (phâi) và trung bình năm (trái)
giai đoạn 1984 - 2016 tại Bình Thuận
Bâng 4. Mức độ khô hạn năm các giai đoạn tại Bình Thuận
Trạm Giai đoạn Chỉ số khô hạn tb năm Số tháng bị hạn Mức độ khô hạn KH
Phan Thiết 1984 - 1994 423,3 6 Hạn nặng Kh3
1995 - 2005 58,3 5 Hạn nặng Kh3
2006 - 2016 19,7 6 Hạn nặng Kh3
1984 - 2016 29,9 6 Hạn nặng Kh3
Hàm Tân 1984 - 1994 157,2 6 Hạn nặng Kh3
1995 - 2005 44,9 6 Hạn nặng Kh3
2006 - 2016 20,9 6 Hạn nặng Kh3
1984 - 2016 32,1 6 Hạn nặng Kh3
Bâng 5. Chî số khô hạn trung bình tháng của các giai đoạn tại Bình Thuận
Tháng
Giai đoạn
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Trạm Phan Thiết
1984 - 1994 4272,4 767,2 14,3 8,9 0,9 0,6 0,5 0,5 0,4 0,6 2,1 10,9
1995 - 2005 249,6 359,7 80,0 3,2 0,5 0,7 0,5 0,4 0,4 0,6 1,0 3,1
2006 - 2016 9,0 156,3 60,2 3,2 0,6 0,6 0,4 0,5 0,4 0,5 1,6 3,4
1984 - 2016 27,4 288,3 29,9 4,1 0,7 0,6 0,5 0,5 0,4 0,5 1,4 4,3
Trạm Hàm Tân
1984 - 1994 1403,6 449,9 21,8 1,7 0,5 0,3 0,2 0,2 0,2 0,4 1,7 5,7
1995 - 2005 166,5 349,5 11,8 4,9 0,5 0,4 0,2 0,3 0,3 0,5 1,4 2,9
2006 - 2016 27,6 197,6 15,6 2,4 0,5 0,3 0,2 0,3 0,3 0,3 2,4 2,9
1984 - 2016 68,7 291,9 15,4 2,5 0,5 0,3 0,2 0,2 0,2 0,4 1,8 3,5
Tÿ tháng XI đến tháng IV nëm sau là giai
đoän mùa khô có mĀc độ khô hän rçt khíc
nghiệt: trong 6 tháng này chî có tháng XI là
tháng chuyển tiếp giĂa mùa mþa và mùa khô,
lþợng mþa cñn ć mĀc khá nên tình träng khô
hän ć mĀc nhẹ; nëm tháng cñn läi thì thþąng là
bð hän nặng. Khô hän diễn ra hết sĀc khíc
nghiệt do vào nhĂng tháng cao điểm mùa khô ć
Đánh giá tình hình hạn hán tại tỉnh Bình Thuận giai đoạn 1984 - 2016
348
Hình 9. Tần suất xuất hiện tháng hạn trong năm tại các giai đoạn
Hình 10. Đẳng khô hạn mùa khô giai đoạn
1984 - 2016 tại Bình Thuận
Hình 11. Phân vùng hạn trung bình năm
giai đoạn 1984 - 2016 tại Bình Thuận
đåy hæu nhþ không cò mþa, cò nhĂng nëm tình
träng không cò mþa cò thể kéo dài đến 4 tháng.
Yếu tố đða hình cüng cò nhĂng tác động ít nhiều
đến mĀc khô hän ć Bình Thuên, vùng ven biển
phía Đông cò mĀc độ khô hän cao hĄn so vĆi
vùng núi cao phía Tây.
Tæn suçt xuçt hiện nhĂng tháng hän nặng
cò xu hþĆng giâm theo qua các giai đoän thąi
gian. Ngþợc läi nhĂng tháng không hän có xu
hþĆng tëng lên mặc dù să thay đổi này không
nhiều. Nhìn chung, mĀc hän phổ biến là hän
nặng vào nhĂng tháng cao điểm mùa khô và
không hän vào nhĂng tháng cao điểm mùa mþa.
Tÿ kết quâ phån tích, tính toán lþợng mþa, bốc
hĄi và chî số khô hän K, sā dýng phþĄng pháp
nội suy không gian để phân vùng khô hän theo
mùa khô và câ nëm. Kết quâ phân vùng khô
hän cûa tînh Bình thuên (Hình 10 và 11) cho
thçy tình hình khô hän vào mùa khô diễn ra hết
sĀc khíc nghiệt, bao trùm toàn bộ tînh, do vào
nhĂng tháng cao điểm mùa khô ć đåy hæu nhþ
không cò mþa, cò nhĂng nëm tình träng không
cò mþa cò thể kéo dài đến 4 tháng. Trong đò,
thành phố Phan Thiết và các vùng lân cên có
mĀc khô hän cao nhçt. Tuy nhiên, nhą cò mþa ć
các tháng mùa mþa nên mĀc độ khô hän tính
cho câ nëm bĆt khíc nghiệt hĄn, đặc biệt là ć
vùng phía Tåy giáp cao nguyên Låm Đồng ć các
huyện ĐĀc Linh, Tánh Linh và Hàm Thuên
Bíc, nhþng vén nìm ć mĀc cao.
4. KẾT LUẬN
Khô hän täi Bình Thuên không diễn ra
trong tçt câ các tháng trong nëm, chî xây ra vào
mùa khô và luôn thay đổi theo thąi gian và
Ngô Thanh Sơn, Hoàng Lê Hường, Luyện Hữu Cử, Nguyễn Hữu Thành
349
không gian. Mùa mþa là giai đoän không bð
hän, thþąng kéo dài 6 tháng, tÿ tháng V đến
tháng X, chî số khô hän Kth <1 và đặc biệt ć khu
văc phía Tây Nam cûa tînh Kth thþąng < 0,5. Tÿ
tháng XI đến tháng IV nëm sau là giai đoän
mùa khô, giai đoän này có mĀc độ khô hän rçt
khíc nghiệt, trong đò tháng XI là tháng chuyển
tiếp giĂa mùa mþa và mùa khô, lþợng mþa cñn
ć mĀc khá nên tình träng khô hän thþąng ć mĀc
nhẹ, chî số khô hän Kth trong khoâng tÿ 1 - 2;
đến tháng XII thì lþợng mþa giâm đi nhiều, chî
số khô hän Kth luôn > 2; 4 tháng còn läi là giai
đoän cao điểm mùa khô (hæu nhþ không mþa)
do đò ć Bình Thuên luôn bð hän nặng vào thąi
gian này, chî số khô hän Kth luôn > 10. Yếu tố
đða lý (không gian) cüng tác động đến mĀc độ
khô hän ć Bình Thuên, phía Nam mĀc độ
nghiêm trọng cûa hän có giâm bĆt đi so vĆi phía
Bíc, vùng ven biển phía Đông cò mĀc độ khô
hän cao hĄn so vĆi vùng núi cao phía Tây.
Tæn suçt xuçt hiện nhĂng tháng hän nặng
cò xu hþĆng giâm theo thąi gian, ngþợc läi nhĂng
tháng không hän cò xu hþĆng tëng lên nhþng
thay đổi không nhiều. MĀc hän phổ biến là hän
nặng vào nhĂng tháng cao điểm mùa khô và
không hän vào nhĂng tháng cao điểm mùa mþa.
LỜI CÂM ƠN
Kết quâ cûa bài báo này có sā dýng sô liệu
tÿ đề tài “Nghiên cĀu sā dýng đçt hợp lý Āng
phó vĆi khô hän vùng duyên hâi Nam Trung bộ
2017-2020”.
TÀI LIỆU THAM KHÂO
Ahmad, L., S. Parvaze, M. Majid & Kant, Jul. (2016).
Analysis of Historical Rainfall Data for Drought
Investigation Using Standard Precipitation Index
(SPI) Under Temperate Conditions of Srinagar
Kashmir. Pakistan Journal of Meteorology, 13(25):
29-38.
Alley, W. M. (1984). The Palmer drought severity
index: Limitations and assumptions. Journal of
Climate and Applied Meteorology , 23: 1100-1109.
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012). Thông tư
14/2012/TT-BTNMT.
Chen, Shulin; Wen, Zuomin; Jiang, Hong; Zhao,
Qingjian; Zhang, Xiuying; Chen, Yan (2015).
Temperature Vegetation Dryness Index Estimation
of Soil Moisture under Different Tree Species.
Sustainability, 7: 11401-11417.
Doesken, N., T. McKee & J. Kleist (1991).
Development of a Surface Water Supply Index for
the Western United States, s.l.: Climatology Report
91-3, Colorado Climate Center, Colorado State
University.
Gibbs, W. & J. Maher (1967). Rainfall deciles as
drought indicators. Bureau of Meteorology
Bulletin. Commonwealth of Australia, Melbourne,
48.
Heim, R. R. J. (2002). A review of twentieth-century
drought indices used in the United States. Bulletin
of the American Meteorological Society, 83(8):
1149-1165.
Lam, K.C., R. G. Bryant, J. Wainwright (2015).
Application of Spatial Interpolation Method for
Estimating the Spatial Variability of Rainfall in
Semiarid New Mexico, USA. Mediterranean
Journal of Social Sciences, 6(4) S3: 108-116.
MARD (2016). Viet Nam: Emergency Response Plan
2016/17, s.l.: Minister of Agriculture and Rural
Development.
McKee, T., N.J. Doesken & J. Kleist (1993). The
relationship of drought frequency and duration to
time scales. American Meteorological Society,
Boston, Proceedings of the Eighth Conference on
Applied Climatology, Anaheim, 17 - 23 January
1993, pp. 179-184.
MRC & JICA (2004). The Study on Hydro-
Meteorological Monitoring for Water Quantity
Rules in Mekong River Basin, s.l.: s.n.
NDMC (2017). What is drought?. [Online] Available
at:
edu/droughtbasics/whatisdrought.aspx
Palmer, W. C. (1965). Meteorological drought. No 45.
Research Paper, US Weather Bureau, Washington
DC.
Palmer, W. C. (1968). Keeping track of crop moisture
conditions, nationwide. The new Crop Moisture
Index Weatherwise, 21: 156-161.
Pappas, C., S. M. Papalexiou & D. Koutsoyiannis
(2014). A quick gap filling of missing
hydrometeorological data. Journal of Geophysical
Research, 119: 9290-9300.
Phân viện QH&TKNN miền Trung( 2005). Báo cáo
"Điều tra bổ sung, chỉnh lý xây dựng Bản đồ đất
tỉnh Bình Thuận", 180 tr.
Siddique, M. (2015). Precipitation and its estimation.
Engineering.
Shafer, B. & L. Dezman (1982). Development of a
Surface Water Supply Index (SWSI) to Assess the
Severity of Drought Conditions in Snowpack
Đánh giá tình hình hạn hán tại tỉnh Bình Thuận giai đoạn 1984 - 2016
350
Runoff Areas. s.l., Western Snow Conference,
Colorado State University, Fort Collins, CO, pp.
164-175.
Shi Yunfei, Lin Li, Lingling Zhang (2007). Application
and comparing of IDW and Kriging interpolation
in spatial rainfall information. The International
Society for Optical Engineering,
DOI10.1117/12.761859.
Tsakiris, G., D. Pangalou & H. Vangelis (2007).
Regional drought assessment based on the
Reconnaissance drought index (RDI). Water
Resources Management, 21(5): 821-833.
Tsakiris, G. &H. Vangelis (2005). Establishing a
drought index incorporating evapotranspiration.
European Water, 9(10): 3-11.
UBND Bình Thuận (2015). Báo cáo kết quả kiểm kê
đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2014 tỉnh Bình Thuận, 75 tr.
UN (2016). Vietnam Drought and Salt Water Intrusion
Situation Update No. 1.
Vinh, P. Q., N. T. Binh & B. T. T. Huong (2012).
Drought zoning for Binh Thuan province, in
Vietnam base on ETo calculator and GIS. Geo-
Informatics for SpatialInfrastructure Development
in Earth and Allied Sciences (GIS-IDEAS), pp.
224-229.
Wdzięczna, D. (2017). Descriptive Statistics:
Calculating the Mean in Various Data Series..
Vertabelo Academy.
WMO (1994). Drought and Desertitication, s.l.:
Buleltin of World Meteorological Organization,
43(1).
Yildiz, O. (2014). Spatiotemporal Analysis of
Historical Droughts in the Central Anatolia,
Turkey. Gazi University Journal of Science, 27(4):
1177-1184.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_tinh_hinh_han_han_tai_tinh_binh_thuan_giai_doan_1984_2016_0879_2067466.pdf