Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội

Đề xuất một số gıảı pháp thực hıện quy hoạch xây dựng nông thôn mớı trên địa bàn huyện Sóc Sơn 3.5.1. Giải pháp quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn và trung tâm xã và đề án xây dựng nông thôn mới của các xã. Thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo tiến độ kế hoạch đầu tư. Tăng cường đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của đảng bộ, chi bộ cơ sở để thực sự là hạt nhân lãnh đạo toàn diện trong việc thực hiện xây dựng NTM. Có kế hoạch cụ thể phối hợp với các xã thực hiện nội dung, tiêu chí nào trong năm. Có những theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện 6 tháng và hàng năm, đồng thời đề xuất, kiến nghị các giải pháp thực hiện hiệu quả những tiêu chí mà các xã chưa thực hiện được. 3.5.2. Giải pháp tuyên truyền, vận động Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới để nhân dân được biết và thực sự hiểu rõ mục đích, ý nghĩa cũng như trách nhiệm của người dân trong xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là đối với những xã chưa được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. 3.5.3. Giải pháp huy động nguồn lực tài chính Huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính là vấn đề mang tính thời sự. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ đấu giá quyền sử dụng đất, xử lý đất xen kẹt tạo nguồn thu cho ngân sách. Tiếp tục huy động nguồn vốn xã hội hóa và nhân dân đóng góp xây dựng nông thôn mới.

pdf9 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
63 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 nhị/hoa). Các giống đều có 1 nhụy/hoa, vị trí bầu dưới, bầu chia 3 ô. 6/14 giống có vị trí nhụy nằm thấp hơn nhị, 8/14 giống có nhụy nằm cao hơn nhị. Đường kính hoa khi nở căng đạt từ 4 - 9,5 cm, đa số từ 6 - 7 cm, chiều dài trục hoa từ 13,85 - 32,5 vị trí hoa đều vượt trên lá, không bị lá che khuất. Thời gian ra hoa của các giống huệ mưa từ tháng 3 - 12, ra hoa rộ trong tháng 7 - 9, đạt từ 3 - 5 hoa/củ mẹ, độ bền hoa từ 1,5 - 2,5 ngày, thời gian từ khi xuất hiện nụ đến khi nở hoa từ 3 - 5 ngày. TÀI LIỆU THAM KHẢO Phạm Hoàng Hộ, 2000. Cây cỏ Việt Nam, tập III. NXB Trẻ, trang 498. Nguyễn Thị Lan, Phạm Tiến Dũng, 2005. Giáo trình phương pháp thí nghiệm. NXB Nông nghiệp. Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007. Các phương pháp nghiên cứu thực vật. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. Katoch D, Singh B, 2015. Phytochemistry and Pharmacology of Genus Zephyranthes. Med Aromat Plants 4: 212. doi:10.4172/2167- 0412.1000212. Paula CB, 2006. Morphological analysis of tropical bulbs and environmental effects on flowering and bulb development of Habranthus robustus and Zephyranthes spp. Master thesis of Science, University of Florida. Ricardo RC, Strahil B, Simón HO, Christopher KJ, Sebastien A, Imma CC, José AE, Carles C, Francesc V, Jaume B, 2011. Acetylcholinesterase-inhibiting Alkaloids from Zephyranthes concolor. Molecules, 16: 9520-9533. Sindiri MK, Machavarapu M, Vangalapati, 2013. A comprehensive review on Zephyranthes candida: Medicinal herb. Innovare Journal of Ayurvedic Sciences, 1 (3): 14-18. WCSP, 2011. World checklist of selected plant families facilitated by Royal Botanic Gardens, Kew. Evaluation of agro-morphological characteristics of Rain lily (Zephyranthes spp.) collection in Gialam, Hanoi Phung Thi Thu Ha, Pham Thi Huyen Trang, Nguyen Huu Cuong Abstract This study aimed to evaluate agro-morphological characteristics of 14 Rain lily cultivars in Gialam, Hanoi. The morphology of leaves and flowers of studied Rain lily cultivars was diverse. The leaf length was from 18.9 - 39.4 cm and the leaf width was from 2.5 - 9.0 mm. The thickness of leaf blade was from 0.9 - 2.2 mm. Most of the cultivars had dark green leaves; leaf axil was from 31 to 60 degrees. The number of new leaf formation was from 11.7 - 20.5 leaves/year. The number of bublet was 3.6 - 10.2 bulbs/year, with strong reproduction after the rain in summer and autumn. The flowering time of Rain lily was from May to December, with 3 - 5 flowers/bulb, the longevity of flower was from 1.5 - 2.5 days; the time from bud emergence to blooms was 3 - 5 days. The flower diameter was 4 - 9.5 cm and the length of flower axis ranged 13.85 - 32.5 cm. The flower position was higher than that of the leaves. 6/14 varieties had the shorter length of stigmas than that of stamens; 8/14 varieties had the length of stigma higher than that of stamens 2/14 double flowered varieties. The diversity of flower colors and the same blooming time are favorable for further breeding of Rain lily. Keywords: Rain lily (Zephyranthes), morphology, growth, development Ngày nhận bài: 21/12/2018 Ngày phản biện: 29/12/2018 Người phản biện: TS. Đinh Thị Dinh Ngày duyệt đăng: 14/2/2019 1 Khoa Quản lý đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam; 2 Ủy ban nhân dân xã Nam Sơn, huyện Sóc Sơn, Hà Nội ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Trần Trọng Phương1, Ngô Thanh Sơn1, Nguyễn Đức Lộc1, Nguyễn Quang Tài2 TÓM TẮT Bài viết phân tích những kết quả đã đạt được sau 6 năm thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn. Toàn huyện có 18/25 xã đạt chuẩn nông thôn mới, bình quân đạt 17,8 tiêu chí/xã. Thu thập số liệu thông qua 100 phiếu điều tra thiết kế sẵn, đối tượng lựa chọn khảo sát là người dân trên địa bàn 2 xã Phú Minh và xã Nam Sơn. Quy hoạch vùng sản xuất được phân làm 05 vùng sản xuất chính: vùng trồng hoa cây cảnh, vùng trồng lúa chất lượng cao, vùng trồng rau, quả an toàn, vùng trồng lúa cao sản kết hợp thả cá và nuôi vịt. Hệ thống hạ tầng xã hội ở cả 2 xã cơ bản đã thực hiện theo quy hoạch đều đạt ở mức 100%. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi 64 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 trường của xã Phú Minh là tốt 11/11, đạt 100% hạng mục công trình. Hệ thống cấp điện xã Nam Sơn dự kiến nâng cấp 2 trạm biến áp. Liên quan đến việc nâng cấp trạm biến áp xã đã tiến hành làm mới 250 m đường dây hạ thế để phục vụ cho trạm biến áp mới nâng cấp. Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện quy hoạch xây dựng nông thông mới cần thực hiện các giải pháp sau: Giải pháp quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch; Giải pháp tuyên truyền, vận động; Giải pháp huy động nguồn lực tài chính. Từ khóa: Nông thôn, xây dựng nông thôn mới, quy hoạch, huyện Sóc Sơn I. ĐẶT VẤN ĐỀ Với sự cố gắng của các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương, chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) tại Hà Nội, các xã đã thực hiện quy hoạch xây dựng NTM từ năm 2012. Đến thời điểm này đã có 386/386 xã đạt một số chỉ tiêu nông thôn mới về chỉ tiêu hệ thống tổ chức bộ máy chính trị và tiêu chí về an ninh trật tự, xã hội. Bộ mặt nông thôn ở nhiều nơi được đổi mới, cơ sở hạ tầng thiết yếu được nâng cấp, hệ thống chính trị cơ sở tiếp tục được củng cố, thu nhập và điều kiện sống của nhân dân được cải thiện và nâng cao. Tuy nhiên, quá trình thực hiện đang gặp rất nhiều vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu để điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn sửa đổi một số tiêu chí, ban hành cơ chế quản lý đầu tư đặc thù..., vấn đề huy động nguồn lực; việc nhân rộng mô hình sản xuất mới còn chậm, chất lượng công tác quy hoạch còn bất cập (Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội, 2016). Vì vậy, việc xây dựng mô hình NTM và tổng kết việc thực hiện các mô hình xã NTM đã thành công ở các địa phương là rất cần thiết nhằm tìm ra những giải pháp để nhân rộng mô hình sang các vùng có điều kiện tương tự. Huyện Sóc Sơn đã triển khai chương trình xây dựng NTM từ năm 2010. Đến nay tất cả các xã trong huyện đã hoàn thành công tác lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới (QHXDNTM) và đang triển khai thực hiện quy hoạch. Sau 06 năm triển khai thực hiện, cơ bản Huyện đã đạt được mục đích, yêu cầu của Chương trình xây dựng nông thôn mới. Sóc Sơn là một trong những huyện đi đầu Thành phố Hà Nội trong phong trào xây dựng nông thôn mới theo Chương trình số 02-CTr/TU của Thành ủy với sự vào cuộc quyết liệt, đồng bộ của cả hệ thống chính trị. Hiện nay, huyện đã có 18/25 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 7/25 xã còn lại đạt 14 - 17 tiêu chí nông thôn mới (UBND huyện Sóc Sơn, 2017). II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới theo các tiêu chí tại huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2017. - Tình hình thực hiện quy hoạch xây nông thôn mới các xã nghiên cứu điểm giai đoạn 2012 - 2017. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu Trên địa bàn huyện Sóc Sơn các xã có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, do đó đề tài nghiên cứu lựa chọn hai xã của huyện để đánh giá. - Xã Phú Minh là xã có điều kiện cơ sở hạ tầng và thu nhập của người dân thuộc nhóm cao nhất huyện, với nhiều điều kiện thuận lợi, hiện xã Phú Minh là một trong những xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới sớm trong huyện Sóc Sơn. - Xã Nam Sơn là xã có điều kiện cơ sở hạ tầng và thu nhập của người dân thuộc nhóm thấp nhất huyện, đại diện cho nhóm các xã với điều kiện khó khăn, nhưng quá trình xây dựng NTM đã làm thay đổi bộ mặt của xã. 2.2.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu - Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp: Được tiến hành thu thập tại các cơ quan: UBND huyện Sóc Sơn; các phòng ban: Phòng Kinh tế huyện Sóc Sơn, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sóc Sơn, Chi cục thống kê huyện Sóc Sơn và 2 xã Nam Sơn, Phú Minh của huyện Sóc Sơn. - Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp: Phỏng vấn những người có trách nhiệm về triển khai thực hiện phương án quy hoạch ở huyện. Thu thập số liệu thông qua 100 phiếu điều tra thiết kế sẵn, đối tượng lựa chọn khảo sát là người dân trên địa bàn 2 xã được chọn. Trực tiếp phỏng vấn các hộ dân các thông tin liên quan đến cách thức tiếp cận của người dân về nông thôn mới, hình thức tham gia vào quy hoạch xây dựng nông thôn mới, nguồn vốn xây dựng nông thôn mới. 2.2.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu Đề tài có tiến hành thống kê, tổng hợp số liệu các năm trước và sau khi thực hiện QHXDNTM, theo nội dung nghiên cứu. 2.2.4. Phương pháp phân tích, so sánh - Trên cơ sở sô liệu thống kê, tổng hợp, phân tích để làm rõ các yếu tố tác động đến việc thực hiện QHXDNTM, - So sánh, đối chiếu giữa tình hình địa phương trước khi thực hiện QHXDNTM, với kết quả địa phương đạt được tính đến thời điểm đánh giá. - So sánh giữa kết quả thực hiện QHXDNTM, 65 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 thực tế tại địa phương với bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. 2.2.5. Phương pháp đánh giá dựa trên các tiêu chí - Tiêu chí về thời gian: So sánh, đánh giá giữa thời gian lập và thời gian thực hiện quy hoạch. - Tiêu chí về diện tích: So sánh, đánh giá về diện tích quy hoạch và diện tích thực hiện. - Tiêu chí về sự tham gia của người dân. So sánh, đánh giá mức độ đóng góp của người dân, hình thức đóng góp trong việc thực hiện xây dựng NTM. - Tiêu chí tạo vốn: Đánh giá nguồn vốn được huy động, cách thức huy động. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 2/2017 đến 3/2018 tại hai xã đại diện là xã Nam Sơn và xã Phú Minh, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Số liệu thu thập, đánh giá giai đoạn 2012 - 2017. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Sóc Sơn Sóc Sơn là huyện ngoại thành Thành phố Hà Nội, cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 40 km về phía Bắc, có tổng diện tích tự nhiên 30.651,30 ha, bao gồm 26 đơn vị hành chính với 25 xã và 01 thị trấn. Sóc Sơn với 3 loại địa hình chính là vùng đồi gò thấp, vùng núi cao và vùng đồng bằng ven sông. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực, cơ cấu kinh tế năm 2017 tương ứng là: công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ lệ cao nhất với 57,16%, nông nghiệp chỉ chiếm 12,67%. Năm 2017, dân số huyện Sóc Sơn có 330.456 người. Tổng số lao động trong độ tuổi của huyện có 201.756 người, trong đó lao động được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ chiếm gần 40% lực lượng lao động của huyện. 3.2. Đánh gıá tình hình thực hıện chương trình xây dựng nông thôn mớı trên địa bàn huyện Sóc Sơn 3.2.1. Kết quả thực hiện Chương trình NTM giai đoạn 2012 - 2017 Sau 6 năm thực hiện chương trình NTM huyện Sóc Sơn, đã đạt được những kết quả như sau (Bảng 1). Bảng 1. Tổng hợp các tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn huyện Sóc Sơn đến năm 2017 Số TT Tên xã Quy hoạch Hạ tầng kinh tế - xã hội Kinh tế và tổ chức sản xuất Văn hóa - xã hội - môi trường Hệ thống chính trị Số tiêu chí đạt Số tiêu chí chưa đạt 1 Bắc Phú 1/1 7/8 3/4 4/4 2/2 17 2 2 Bắc Sơn 1/1 6/8 3/4 3/4 2/2 15 4 3 Đông Xuân 1/1 8/8 4/4 4/4 2/2 19 0 4 Đức Hòa 1/1 8/8 4/4 4/4 2/2 19 0 5 Xuân Thu 1/1 5/8 3/4 3/4 2/2 14 5 6 Xuân Giang 1/1 8/8 4/4 4/4 2/2 19 0 7 Hiền Ninh 1/1 7/8 3/4 4/4 2/2 16 2 8 Hồng Kỳ 1/1 8/8 4/4 4/4 2/2 19 0 9 Minh Phú 1/1 5/8 3/4 4/4 1/2 14 5 10 Minh Trí 1/1 8/8 4/4 4/4 2/2 19 0 11 Nam Sơn 1/1 8/8 4/4 4/4 2/2 19 0 12 Kim Lũ 1/1 8/8 4/4 4/4 2/2 19 0 13 Tân Dân 1/1 8/8 4/4 4/4 2/2 19 0 14 Tân Minh 1/1 8/8 4/4 4/4 2/2 19 0 15 Thanh Xuân 1/1 8/8 4/4 4/4 2/2 19 0 16 Trung Gĩa 1/1 8/8 4/4 4/4 2/2 19 0 17 Tân Hưng 1/1 8/8 4/4 4/4 2/2 19 0 18 Tiên Dược 1/1 8/8 4/4 4/4 2/2 19 0 19 Phú Minh 1/1 8/8 4/4 4/4 2/2 19 0 20 Kim Anh 1/1 8/8 4/4 4/4 2/2 19 0 21 Phú Cường 1/1 8/8 4/4 4/4 2/2 19 0 22 Phù Lỗ 1/1 8/8 4/4 4/4 2/2 19 0 23 Mai Đình 1/1 8/8 4/4 4/4 2/2 19 0 24 Việt Long 1/1 7/8 2/4 2/4 2/2 16 3 25 Đức Hậu 1/1 7/8 3/4 2/4 1/2 14 5 Tổng số xã đạt 25 172 87 92 47 446 26 (Nguồn: UBND huyện Sóc Sơn, 2017). 66 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 Số liệu bảng 1 cho thấy, đến thời điểm hiện tại qua điều tra và rà soát kết quả thực hiện quy hoạch nông thôn mới tổng số tiêu chí đạt được trên địa bàn toàn huyện là 446 tiêu chí. Bình quân toàn huyện đạt 17,8 tiêu chí/xã. Mới chỉ có 18/25 xã đạt chuẩn NTM. Còn 3 xã: Xuân Thu, Minh Phú và Đức Hậu mới chỉ đạt 14/19 tiêu chí. Thời gian tới, huyện sẽ tập trung nguồn lực để các xã còn lại đảm bảo đạt 19/19 tiêu chí phù hợp với quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện. 3.2.2. Kết quả huy động và sử dụng nguồn vốn thực hiện quy hoạch nông thôn mới UBND huyện đã chỉ đạo phòng Kinh tế huyện hướng dẫn các xã thực hiện quy trình lập, thẩm định, phê duyệt dự toán, tổ chức thi công, nghiệm thu và thanh quyết toán công trình quy mô vốn đầu tư dưới 3 tỷ đồng, có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, kỹ thuật đơn giản và áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, công trình nằm trên địa bàn thôn, giao cộng đồng hưởng lợi tự thực hiện thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 theo quy định. Kết quả huy động kinh phí cho xây dựng nông thôn mới đến năm 2017 của huyện Sóc Sơn. Bảng 2. Kết quả huy động kinh phí cho xây dựng nông thôn mới đến năm 2017 của huyện Sóc Sơn Nội dung Sóc Sơn Số tiền (triệu đồng) Tỷ lệ (%) Nhân dân đóng góp 309.860,0 8,94 Nguồn vốn khác 120.357,8 3,47 Ngân sách nhà nước 3.036.264 87,59 - Ngân sách thành phố 1.103.457 31,83 - Ngân sách huyện 1.811.802 52,27 - Ngân sách xã 121.005 3,49 Tổng 3.466.481,8 100 (Nguồn:UBND huyện Sóc Sơn, 2017). Số liệu bảng 2 cho thấy: Kinh phí xây dựng nông thôn mới vẫn từ ngân sách Nhà nước là chủ yếu (ngân sách thành phố 1.103.457 triệu đồng chiếm 31,83%; ngân sách huyện 1.811.802 triệu đồng, chiếm 52,27%). Phần ngân sách các xã chỉ chiếm 3,49%. Đây cũng là một thực tế khi huy động nguồn lực kinh phí cho XDNTM, người dân phần lớn đóng góp công sức, hiến đất làm đường giao thông nội đồng, ngõ xóm trong các khu dân cư là chủ yếu. 3.3. Đánh gıá tình hình thực hıện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại 2 xã nghiên cứu (xã Phú Minh và xã Nam Sơn) 3.3.1. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất Số liệu bảng 3 cho thấy, các chỉ tiêu sử dụng đất được thực hiện cơ bản là đạt và vượt mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch sử dụng đất, đây là kết quả của việc tăng cường thực hiện các biện pháp huy động mọi nguồn lực để đầu tư cho xây dựng nông thôn mới và do tốc độ đô thị hóa nhanh trên địa bàn huyện (UBND huyện Sóc Sơn, 2012). 3.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch vùng sản xuất xã Phú Minh và Nam Sơn Số liệu bảng 4 cho thấy, về quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp tại 2 xã Phú Minh và Nam Sơn do quỹ đất dành cho sản xuất nông nghiệp của xã vẫn còn, song người dân trong xã không chú trọng nhiều trong việc sản xuất nông nghiệp dẫn đến tình trạng hiệu quả sử dụng đất không cao. Theo quy hoạch xã được phân làm 05 vùng sản xuất chính: Vùng trồng hoa cây cảnh, vùng trồng lúa chất lượng cao, vùng trồng rau, quả an toàn, vùng trồng lúa cao sản kết hợp thả cá và nuôi vịt (VAC). Tại xã Phú Minh, diện tích theo phương án quy hoạch 277,13 ha, đã thực hiện được 245,82 ha, chiếm 88,70%. Còn tại xã Nam Sơn, diện tích theo phương án quy hoạch 464,0 ha, đã thực hiện được 425,6 ha, chiếm 82,94%. 67 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 Bảng 3. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Phú Minh và Nam Sơn đến năm 2017 Đơn vị tính: ha TT Chỉ tiêu Xã Phú Minh Xã Nam Sơn QH được duyệt đến năm 2017 Thực hiện năm 2017 Tăng (+), giảm (-) QH được duyệt đến năm 2017 Thực hiện năm 2017 Tăng (+), giảm (-) Tổng diện tích 744,94 744,94 2935,00 2935,00 1 Nhóm đất nông nghiệp 350,23 335,04 -15,19 1707,80 1702,72 -5,08 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 340,09 327,00 -13,09 496,69 494,92 -1,77 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 305,19 296,61 -8,58 450,86 448,82 -2,04 1.1.1.1 Đất trồng lúa 298,68 282,58 -16,10 417,51 415,81 -1,70 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 15,51 14,03 -1,48 33,35 33,01 -0,34 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 26,86 22,35 -4,51 45,83 46,10 0,27 1.2 Đất lâm nghiệp   0,00  1193.71 1190,50 Đất rừng phòng hộ   0,00 1193,71 1190,50 -3,21 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 10,14 8,04 -2,10 17,40 17,30 -0,10 2 Nhóm đất phi nông nghiệp 394,71 409,90 15,19 1224,63 1229,71 5,08 2.1 Đất ở 64,66 65,68 1,02 363,60 363,10 -0,50 2.1.1 Đất ở tại nông thôn 64,66 65,68 1,02 363,60 363,10 -0,50 2.2 Đất chuyên dùng 330,05 344,22 14,17 737,13 741,01 3,88 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan 6,50 6,50 0,00 5,66 6,10 0,44 2.2.2 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 119,06 127,86 8,80 2,08 3,10 1,02 2.2.3 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 140,23 145,80 5,57 524,33 526,56 2,23 2.2.4 Đất cơ sở tôn giáo 0,40 0,40 0,00 4,63 4,63 0,00 2.2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 11,44 11,44 0,00 11,30 11,30 0,00 2.2.6 Đất có mặt nước chuyên dùng 10,20 10,00 -0,20 107,94 107,10 -0,84 3 Nhóm đất chưa sử dụng 0,00   0,00 2,57 2,57 0,00 (Nguồn: UBND huyện Sóc Sơn, 2012). Bảng 4. Tình hình thực hiện quy hoạch vùng sản xuất xã Phú Minh và xã Nam Sơn Xã TT Hạng mục Phương án QH Kết quả thực hiện Diện tích QH (ha) Quy hoạch năm Thời gian thực hiện Quy mô thực hiện (ha) Tiến độ thực hiện Xã Phú Minh 1 Vùng trồng hoa, cây cảnh 45 2015 2015 45 Đạt 100% 2 Vùng trồng lúa chất lượng cao 92,31 2015 2015 91 Đạt 98,58% 3 Vùng trồng rau an toàn 54 2013 2014 46 Đạt 85,18% 4 Vùng trồng cây ăn quả 50,82 2014 2014 43,82 Đạt 86,22% 5 Vùng mô hình Lúa - cá- vịt 35 2016 2016 20 Đạt 57,14% Tổng  277,13 245,82 88,70% Xã Nam Sơn 1 Vùng trồng hoa, cây cảnh 32 2017 2017 11 Đạt 32% 2 Vùng trồng lúa chất lượng cao 180 2016 2016 168 Đạt 93,3% 3 Vùng trồng rau an toàn 54 2017 2017 48 Đạt 88,88% 4 Vùng trồng cây ăn quả 103 2014 2014 105 Đạt 102% 5 Vùng mô hình VAC 95 2016 2016 93,6 Đạt 98,5% Tổng  464,0 425,6 82,94% (Nguồn: UBND xã Phú Minh, 2017; UBND xã Nam Sơn, 2017). 68 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 3.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu quy hoạch hệ thống hạ tầng xã Phú Minh và xã Nam Sơn Số liệu bảng 5 cho thấy, đối với tiêu chí thực hiện quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội, 2 xã Phú Minh và Nam Sơn đều đạt 100% chỉ tiêu theo phương án quy hoạch đã đề ra. Điều đó cũng cho thấy sự quan tâm của chính quyền địa phương trong việc quy hoạch đồng bộ (giáo dục, y tế, chợ trung tâm) cho phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Bảng 5. Kết quả thực hiện quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội xã Phú Minh và xã Nam Sơn TT Tên công trình Hiện trạng (ha) Phương án quy hoạch Kết quả thực hiện Quy mô (ha) Vị trí Năm quy hoạch Năm thực hiện Vị trí Tiến độ thực hiện I Xã Phú Minh  1 Cải tạo, đầu tư mới các phòng chức năng trường THCS 0,5 0,80 Hiện trạng 2015 2015 Hiện trạng 100% (Khu 3) 2 Mở rộng trường Tiểu học 1,00 2,00 Hiện trạng 2015 2015 Hiện trạng 100% (Thôn Đoài) 3 Xây mới trường mần non 0 1,00 Hiện trạng 2015 2015 Như quy hoạch 100%(Khu 1) 4 Trạm y tế xã 0,103 Cải tạo, đầu tư hệ thống xử lý chất thải y tế Hiện trạng 2013 2014 Hiện trạng 100% (Khu 3) 5 Chợ trung tâm xã Chỉ có chợ tạm Cải tạo với diện tích 2300m2 Khu 3 2015 2015 Đã thực hiện 100% II Xã Nam Sơn 1 Xây mới 01 trường THCS - 2,00 Thôn Liên Xuân 2015 2015 Như quy hoạch 100% 2 Cải tạo và nâng cấp trường tiểu học Nam Sơn 1,50 1,50 Hiện trạng 2016 2016 Hiện trạng 100% (Liên Xuân) 3 Xây mới trường mầm non - 1,00 Thôn Thanh Hà 2017 2017 Như quy hoạch 100% 4 Xây mới 01 trạm y tế xã - 1,50 Liên Xuân 2017 2017 Như quy hoạch 80% 5 Chợ trung tâm xã Chỉ có chợ tạm Cải tạo với diện tích 2300 m2 Hoa Sơn 2017 2017 Đã thực hiện 100% (Nguồn: UBND xã Phú Minh, 2017; UBND xã Nam Sơn, 2017). 3.3.4. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường xã Phú Minh và xã Nam Sơn Kết quả thực hiện quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường xã Phú Minh và xã Nam Sơn (Bảng 6). Số liệu bảng 6 cho thấy, việc thực hiện quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường của xã Phú Minh và Nam Sơn là rất tốt, đạt 100% và trên 100% với 11/11 hạng mục công trình. Tất cả các công trình đều được xây dựng đúng tiến độ theo thời gian quy hoạch trong nông thôn mới tại 2 xã. Theo phương án quy hoạch hệ thống cấp điện xã Nam Sơn: Trong thời gian quy hoạch, dự kiến nâng cấp 2 trạm biến áp. Làm mới 250 m đường dây hạ thế để phục vụ cho trạm biến áp mới nâng cấp. 69 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 Bảng 6. Kết quả thực hiện quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường xã Phú Minh và xã Nam Sơn Tiêu chí đánh giá TT Tên công trình Quy hoạch (km) Năm quy hoạch Năm thực hiện Kết quả thực hiện (km) Tiến độ thực hiện (%) I. Xã Phú Minh Đường giao thông nông thôn 1 Nâng cấp, cải tạo đường liên xã 15 2014 2014 15 100 2 Nâng cấp đường trục thôn, xóm 40 2014 2014 40 100 3 Nâng cấp đường ngõ xóm 26 2014 2014 26 100 4 Cứng hóa đường nội đồng 20 2014 2014 20 100 Thủy lợi 6 Kiên cố hóa kênh mương 30 2015 2015 32 106 Hệ thống cấp nước 7 Theo chương trình nước sạch TP 80% các hộ sử dụng nước sạch Hệ thống điện 8 Số trạm biến áp 20 trạm 2014 2014 21 trạm 105 9 Hệ thống chiếu sáng 12 2012 2012 13 108 10 Đường dây hạ thế 36 2012 2012 36 100 Hệ thống nghĩa trang 11 Mở rộng nghĩa trang nhân dân 5000 m 2 2014 2014 5000 m2 100 II. Xã Nam Sơn Hệ thống điện 1 Số trạm biến áp 12 2014 2014 12 100 2 Đường dây trung thế, cao thế 20 2015 2015 20 100 (Nguồn: UBND xã Phú Minh 2017; UBND xã Nam Sơn, 2017). 3.3.5. Đánh giá chung về công tác thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Phú Minh và xã Nam Sơn a) Về cách thức tổ chức thực hiện * Cách thức tiếp cận thông tin về NTM (Bảng 7) Bảng 7. Tổng hợp ý kiến về cách thức tiếp cận thông tin NTM Nội dung Nam Sơn Phú Minh Số phiếu Tỷ lệ (%) Số phiếu Tỷ lệ (%) Chính quyền xã 48 92,0 46 92 Các tổ chức đoàn thể 45 90,0 40 80,0 Các buổi họp tại thôn (xóm) 42 84,0 41 82,0 Phương tiện thông tin đại chúng 43 86,0 42 84,0 Nguồn khác 0 0,0 0 0,00 Tổng số hộ dân được hỏi 50 50 (Nguồn: Tổng hợp theo số phiếu điều tra). Số liệu bảng 7 cho thấy, sự chênh lệch giữa các cách tiếp cận thông tin của 2 xã trong nông thôn mới là không đáng kể. Có thể đánh giá công tác tuyên truyền về nông thôn mới của 2 xã được thực hiện rất tốt. * Hình thức tham gia vào xây dựng NTM (Bảng 8) Bảng 8. Nội dung tham gia của người dân trong việc xây dựng NTM Nội dung Nam Sơn Phú Minh Số phiếu Tỷ lệ (%) Số phiếu Tỷ lệ (%) Trông coi, giám sát, quản lý 15 30,0 18 36,0 Góp ngày công lao động 50 100,0 45 90,0 Góp tiền, vốn 50 100,0 42 84,0 Hiến đất 45 90 30 60 Tổng số hộ dân được hỏi 50 50 (Nguồn: Tổng hợp theo số phiếu điều tra). Số liệu ở bảng 8 cho thấy, người dân ở cả 2 xã Nam Sơn và Phú Minh đều tham gia đóng góp trong việc xây dựng NTM, ở đây chủ yếu là góp tiền, vốn và đóng góp ngày công lao động. Người dân không tham gia nhiều trong việc trông coi nguyên vật liệu xây dựng, giám sát quản lý. b) Cách huy động vốn Việc huy động được nguồn vốn từ việc nhân dân đóng góp còn do sự hiểu biết của nhân dân thông 70 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 qua công tác tuyên truyền của các cơ quan, ban ngành đoàn thể xã, đồng thời do tinh thần tự nguyện của mỗi người dân. Kết quả huy động vốn được thể hiện trong bảng 9. Bảng 9. Kết quả huy động kinh phí cho xây dựng NTM đến năm 2017 Nội dung Nam Sơn Phú Minh Số tiền (tỷ đông) Tỷ lệ (%) Số tiền (tỷ đồng) Tỷ lệ (%) Nhân dân đóng góp 10,875 10,69 3,702 13,28 Xã hội hóa 1,550 1,52 0,752 2,70 Ngân sách nhà nước 89,311 87,79 23,3352 83,76 - Ngân sách TP, TW 13,711 13,48 0,89 3,19 - Ngân sách huyện 60,978 59,94 16,689 59,86 - Ngân sách xã 14,622 14,37 5,773 20,71 Tổng 101,736 100 27,811 100 (Nguồn: UBND huyện Sóc Sơn, 2017). Số liệu bảng 9 cho thấy có sự khác nhau về huy động kinh phí xây dựng nông thôn mới của 2 xã điều tra. Sự khác nhau trên giữa 2 xã là do một số nguyên nhân điều tra, cụ thể như sau: - Về điều kiện cơ sở hạ tầng: Xã Nam Sơn là xã còn có điều kiện cơ sở hạ tầng khá thấp, do đó nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tập trung nhiều nhằm cải tạo tốt hệ thống hạ tầng phục vụ tốt cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển của đề án nên nguồn vốn từ ngân sách dành cho xã Nam Sơn gấp gần 4 lần so với xã Phú Minh. Tuy nhiên, tỷ lệ trên tổng số nguồn vốn đầu tư thì không chênh lệch lớn. - Về công tác tuyên truyền: Xã Nam Sơn thực hiện khá tốt được công tác tuyên truyền, cán bộ chính quyền xã đã rất nhiệt tình tham gia, làm gương cho bà con tham gia phong trào nông thôn mới trên địa bàn, tuyên truyền giải thích cho bà con xã viên hiểu rõ về ý nghĩa, tác dụng khi thực hiện từng công trình trong phương án quy hoạch, đặc biệt là những hạng mục lớn như làm đường giao thông nông thôn, xây dựng trung tâm thể thao xã, trạm y tế xã... từ đó đạo hiệu ứng tích cực, khích lệ nhân dân tham gia góp công, góp sức, hiến đất, ngày công lao động vào quá trình thực hiện chương trình NTM. Đối với những hộ dân còn chưa hiểu rõ được mục đích, ý nghĩa của chương trình NTM mà chưa nhiệt tình tham gia thì các cán bộ các hội đoàn thể, ban lãnh đạo thôn xóm sẽ đến từng nhà để tuyên truyền, vận động; do đó nguồn vốn vận động của người dân của xã Nam Sơn gấp gần 3 lần xã Phú Minh. - Về quỹ đất dành cho công tác đấu giá quyền sử dụng đất: Xã Nam Sơn: Quỹ đất đấu giá khá dồi dào, nằm ở dọc các tuyến liên xã đang được đầu tư dẫn đến việc đấu giá khá thuận lợi và thu được nguồn vốn về ngân sách cao phục vụ việc tái đầu tư vào cơ sở hạ tầng nói riêng và việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã nói chung. Xã Phú Minh: Do việc tổ chức đấu giá đất đã được thực hiện từ trước quá trình xây dựng NTM theo đề án nên quỹ đất còn lại để đấu giá không còn nhiều, những vị trí có thể đưa ra đấu giá có giá trị và nhu cầu cao còn ít. 3.4 Đánh gıá chung về tình hình thực hıện quy hoạch xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn 3.4.1. Những điểm mạnh Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện chương trình đã có sự tập trung, thống nhất từ cấp huyện đến cơ sở. Lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn được chỉ đạo quyết liệt, xác định là nhiệm vụ trọng tâm, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội cùa huyện. Cơ cấu cây trồng vật nuôi và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuât nông nghiệp tiếp tục được chỉ đạo tích cực; do vậy năng suất, chất lượng sản phẩm được nâng lên, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Kết cấu hạ tầng nông thôn được củng cố, đầu tư xây dựng; các lĩnh vực văn hoá - xã hội được quan tâm, đạt được nhiều kết quả tích cực. Nhiều công trình hạ tầng nông thôn đã được đầu tư xây mới, nâng cấp từng bước, đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân; có nhiều mô hình trong sản xuất đã đem lại hiệu quả, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo; chất lượng giáo dục, y tế ngày càng hoàn thiện,... 3.4.2. Những hạn chế, tồn tại chủ yếu và nguyên nhân - Việc xây dựng đề án xây dựng nông thôn mới của một số xã còn có hạn chế như: tỷ lệ cơ cấu nguồn vốn chưa đảm bảo nhất là nguồn vốn huy động trong dân còn thấp trong khi tỷ lệ vốn ngân sách cao. - Diện tích chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi tăng nhưng việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp chưa nhiều. Thương hiệu, nhãn 71 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 hiệu hàng hóa nông sản của huyện còn ít. Đầu ra trong sản xuất nông nghiệp khó khăn do sản xuất quy mô còn nhỏ chưa gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, trong khi sản xuất quy mô lớn rất cần có liên kết giữa người dân và doanh nghiệp giúp người dân bao tiêu sản phẩm, an tâm sản xuất. 3.5. Đề xuất một số gıảı pháp thực hıện quy hoạch xây dựng nông thôn mớı trên địa bàn huyện Sóc Sơn 3.5.1. Giải pháp quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn và trung tâm xã và đề án xây dựng nông thôn mới của các xã. Thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo tiến độ kế hoạch đầu tư. Tăng cường đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của đảng bộ, chi bộ cơ sở để thực sự là hạt nhân lãnh đạo toàn diện trong việc thực hiện xây dựng NTM. Có kế hoạch cụ thể phối hợp với các xã thực hiện nội dung, tiêu chí nào trong năm. Có những theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện 6 tháng và hàng năm, đồng thời đề xuất, kiến nghị các giải pháp thực hiện hiệu quả những tiêu chí mà các xã chưa thực hiện được. 3.5.2. Giải pháp tuyên truyền, vận động Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới để nhân dân được biết và thực sự hiểu rõ mục đích, ý nghĩa cũng như trách nhiệm của người dân trong xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là đối với những xã chưa được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. 3.5.3. Giải pháp huy động nguồn lực tài chính Huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính là vấn đề mang tính thời sự. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ đấu giá quyền sử dụng đất, xử lý đất xen kẹt tạo nguồn thu cho ngân sách. Tiếp tục huy động nguồn vốn xã hội hóa và nhân dân đóng góp xây dựng nông thôn mới. IV. KẾT LUẬN - Huyện Sóc Sơn có vị trí địa lý khá thuận lợi, đất đai phù hợp, đa dạng về loại hình kinh tế nên thuận lợi để quy hoạch và xây dựng loại hình kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, cơ sở hạ tầng mới đồng bộ, hiện đại theo quy hoạch chung của thành phố. - Kết quả đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng NTM huyện Sóc Sơn cho thấy: Đến hết năm 2017 số xã hoàn thành nông thôn mới là 18/25 xã; Số xã đã đạt và cơ bản đạt 17 tiêu chí là 2 xã (Việt Long, Bắc Phú); Số xã đã đạt và cơ bản đạt 16 tiêu chí là 2 xã (Minh Phú, Tân Minh); Số xã đã đạt và cơ bản đạt 14 - 15 tiêu chí là 3 xã (Xuân Thu, Kim Lũ, Bắc Sơn, Nam Sơn). - Kết quả thực hiện QHXDNTM xã Phú Minh và Nam Sơn cho thấy: Sau 6 năm thực hiện QHXDNTM đã góp phần bố trí, sắp xếp các khu chức năng, sản xuất, dịch vụ, hạ tầng kinh tế - xã hội, môi trường trên địa bàn 2 xã theo tiêu chuẩn NTM gắn với đặc thù, tiềm năng, lợi thế của xã. Công tác quy hoạch xây dựng xây dựng NTM trên địa bàn xã 19/19 tiêu chí. Để tiếp tục xây dựng mô hình nông thôn mới kiểu mẫu cần tiếp tục đầu tư hệ thống hạ tầng, xây dựng các khu làng nghề, cụm công nghiệp, TTCN trên địa bàn nhằm thực hiện các mô hình sản xuất, kinh doanh tập trung đảm bảo yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới. - Để tiếp tục hoàn thành về NTM theo kế hoạch đề ra cần thực hiện đồng thời các nhóm giải pháp về: quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch; Giải pháp tuyên truyền, vận động; giải pháp huy động nguồn lực tài chính. TÀI LIỆU THAM KHẢO UBND huyện Sóc Sơn, 2011. Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn giai đoạn 2010 - 2020. UBND huyện Sóc Sơn, 2012. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. UBND huyện Sóc Sơn, 2017. Báo cáo sơ kết quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2012 - 2017. UBND thành phố Hà Nội, 2016. Báo cáo số 71/BC- UBND ngày 11/5/2016 của UBND thành phố Hà Nội về Tổng kết 5 năm việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015. UBND xã Nam Sơn, 2012. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nam Sơn. UBND xã Nam Sơn, 2017. Báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới xã Nam Sơn giai đoạn 2012 - 2017. UBND xã Phú Minh, 2012. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Minh. UBND xã Phú Minh, 2017. Báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới xã Phú Minh giai đoạn 2012 - 2017.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_tinh_hinh_thuc_hien_quy_hoach_xay_dung_nong_thon_mo.pdf