Đánh giá tình hình tiếp nhận và sử dụng máu tại bệnh viện Đà Nẵng trong 5 năm từ 2005-2009

Số lượng đơn vị máu, chế phẩm máu sử dụng trong các năm Nhu cầu sử dụng máu và chế phẩm máu ngày càng nhiều, trong 5 năm lượng máu và chế phẩm máu sử dụng khá lớn (86229 đơn vị). Số lượng máu và chế phẩm máu sử dụng tăng nhanh hàng năm, năm 2009 tăng gần 2 lần năm 2005 do số lượng bệnh nhân ngày càng tăng, BV ứng dụng các kỹ thuật cao trong điều trị như mổ tim, ghép tạng, điều trị các bệnh ung thư, các bệnh lý mạn tính, tình trạng tai nạn giao thông, tai nạn lao động tăng cao, hơn nữa BVĐN còn là trung tâm phẫu thuật lớn thu dung và điều trị nhiều bệnh nhân tại các tỉnh lân cận. Tình hình sử dụng các loại chế phẩm máu Hiện đã có nhiều thay đổi, khối hồng cầu được sử dụng có xu hướng tăng dần từ 22,6% (năm 2005) lên 66,1 % (2009). Sử dụng máu toàn phần giảm dần từ 77,4% (năm 2005) xuống 33,9% (2009). Tuy vậy tình trạng sử dụng MTP vẫn còn chiếm tỉ lệ cao so với các bệnh viện khác trong nước. Tại BV Bạch Mai, sử dụng MTP chiếm 9%, BV Chợ Rẫy MTP < 5%. Kết quả này cho thấy việc sử dụng máu của BVĐN đã có nhiều tiến bộ nhưng cần có những biện pháp để thực hiện truyền chế phẩm máu cao hơn nữa để hoàn toàn phù hợp với quan điểm truyền máu hiện đại, vừa an toàn vừa tiết kiệm.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 209 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tình hình tiếp nhận và sử dụng máu tại bệnh viện Đà Nẵng trong 5 năm từ 2005-2009, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 454 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TIẾP NHẬN VÀ SỬ DỤNG MÁU TẠI BỆNH VIỆN ĐÀ NẴNG TRONG 5 NĂM TỪ 2005- 2009 Nguyễn Hữu Thắng*, Trần Thị Thuý Hồng* TÓM TẮT Mục tiêu: Tìm hiểu tình hình tiếp nhận và sử dụng máu trong 5 năm tại Bệnh viện Đà Nẵng nhằm chủ động đảm bảo việc cung cấp máu, chế phẩm máu cho điều trị. Phương pháp: Phân tích hồi cứu từ nguồn người hiến máu tình nguyện, cho máu người nhà và cho máu chuyên nghiệp tại BVĐN từ 1/2005 đến 12/2009. Phân tích sử dụng máu và chế phẩm máu trong 5 năm. Kết quả: Từ 2005-2009, tiếp nhận máu tại bệnh viện Đà Nẵng ngày càng tăng. 11.099 đơn vị năm 2005, 19.014 đơn vị năm 2009. Trong đó chủ yếu là người hiến máu tình nguyện, năm 2005 chiếm 77,5% đến 2009 đạt 99,5%. Lượng máu thu gom đáp ứng phần lớn nhu cầu máu trong cấp cứu và điều trị. Lượng máu và chế phẩm máu sử dụng rất lớn, 86.229 đơn vị trong 5 năm. Tỷ lệ sử dụng hồng cầu khối tăng từ 22,6% năm 2005 lên 66,1% năm 2009. Các chế phẩm huyết tương tươi đông lạnh, khối tiểu cầu, tủa lạnh được sử dụng tăng dần. Kết luận: Trong 5 năm 2005 - 2009, tiếp nhận máu tại bệnh viện Đà nẵng tăng dần, trong đó chủ yếu là nguồn người hiến máu tình nguyện. Năm 2009 không còn người cho máu chuyên nghiệp. Lượng máu tiếp nhận bảo đảm phần lớn nhu cầu máu trong cấp cứu và điều trị. Sử dụng chế phẩm khối hồng cầu có xu hướng tăng dần theo năm. Từ khóa: Tiếp nhận và sử dụng máu. ABSTRACT THE SITUATION OF BLOOD COLLECTION AND USE IN DA NANG HOSPITAL IN THE YEAR 2005-2009 Nguyen Huu Thang, Tran Thi Thuy Hong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 454 - 458 Objective: Learn the receipt and use of blood in five years in Da Nang Hospital to actively ensure the supply of blood, blood products for treatment Methods: Retrospective analysis from volunteer blood donors, blood, family and professional blood donors in Da Nang Hospital from 1/2005 to 12/2009. Analysis using blood and blood products in 5 years Results: From 2005 - 2009, receiving blood at a hospital in Da Nang on the rise. 11099 units in 2005, 19014 units in 2009. In the mostly volunteer blood donors, accounting for 77.5% in 2005 to 2009 reached 99.5%. The amount of blood collected to meet the need for blood in emergency and treatment. The amount of blood and blood products using very large, 86 229 units in five years. The rate of use of erythrocyte volume increased from 22.6% in 2005 to 66.1% in 2009. The preparation of fresh frozen plasma, platelet volume, precipitated using cold ascending Conclusion: In 5 years from 2005 to 2009, receiving blood at a hospital in Da Nang increasing, which is mainly a source of volunteer blood donors. In 2009 no longer a professional blood donor. Ensure the blood receives blood in most emergency needs and treatment. Using preparations of red blood volume tends to increase gradually over the years * Khoa Huyết học Truyền máu Bệnh viện Đà nẵng Tác giả liên lạc: Nguyễn Hữu Thắng, ĐT: 0989078711, Email: thangdrhhdn@yahoo.com.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 455 Keywords: Reception and use of blood ĐẶT VẤN ĐỀ Truyền máu là một liệu pháp điều trị rất có hiệu quả trong nhiều bệnh lý và đã góp phần hỗ trợ quan trọng trong điều trị và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Trong những năm gần đây ngành Huyết học Truyền máu đã đạt được nhiều thành tích đáng kể trong phong trào vận động hiến máu tình nguyện và bảo đảm an toàn truyền máu. Tuy nhiên việc cung cấp máu cho điều trị vẫn chưa đáp ứng được hoàn toàn, nhu cầu máu cần cho điều trị ngày một tăng do sử dụng các phương pháp điều trị hiện đại, tăng các tai nạn trong sinh hoạt, lao động Bệnh viện Đà Nẵng là một bệnh viện loại I với 1100 giường bệnh, có đầy đủ các chuyên khoa hệ Nội, Ngoại, Sản, Nhi và các chuyên khoa khác. Lượng máu tiếp nhận được bảo đảm cung cấp máu cho các khoa lâm sàng của bệnh viện Đà Nẵng, đồng thời còn cung cấp máu cho các bệnh viện trung ương, quân đội, các trung tâm y tế quận, huyện, các bệnh viện chuyên khoa khác nằm trên địa bàn thành phố nên nhu cầu sử dụng máu rất lớn, mỗi năm cần khoảng hơn 20000 đơn vị máu và chế phẩm. Để đảm bảo việc cung cấp máu chủ động cho điều trị thì việc tìm hiểu tình hình tiếp nhận và sử dụng máu trong những năm qua là hết sức cần thiết. Do vậy chúng tôi tiến hành thực hiện tổng kết này với mục tiêu: Đánh giá tình hình tiếp nhận và sử dụng máu tại Bệnh viện Đà nẵng trong 5 năm (2005- 2009). ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tiếp nhận máu: Từ nguồn người hiến máu tình nguyện (HMTN), người cho máu chuyên nghiệp (CMCN), người nhà cho máu (NNCM) tại bệnh viện Đà Nẵng trong 5 năm từ tháng 1/2005 đến tháng 12/2009. Sử dụng máu và chế phẩm máu: máu toàn phần (MTP), khối hồng cầu (KHC), huyết tương tươi đông lạnh (HTTĐL), khối tiểu cầu (KTC) và huyết tương giàu tiểu cầu (HTGTC), Tủa lạnh (TL). Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp nghiên cứu hồi cứu các số liệu tại phòng Truyền máu khoa Huyết học Truyền máu BVĐN. Kết quả được tính toán theo phương pháp thống kê y học. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Lượng máu tiếp nhận được tại BVĐN (tính theo đơn vị máu 250ml ) Nguồn 2005 2006 2007 2008 2009 Đơn vị 8 600 10 544 13 067 15 286 18 929 HMTN % 77,5 83,2 88,9 98,5 99,5 Đơn vị 1 464,5 919 456 33 0 CMCN % 13,2 7,2 3.1 0,2 0 Đơn vị 1 034,5 1 216 1 181 501 85 NNCM % 9,3 9,6 8,0 1.3 0,5 Tổng số (đơn vị) 11 099 12 679 14 704 15 820 19 014 Nhận xét: So với năm 2005 thì trong năm 2009 số đơn vị máu tiếp nhận được tăng 1,7 lần trong đó tỷ lệ máu tiếp nhận từ người HMTN tăng 220,1%, tỷ lệ máu tiếp nhận từ người CMCN giảm bằng 0% vào năm 2009. Bảng 2. Tình hình về độ tuổi, giới và cơ cấu người HMTN trong 5 năm Tuổi 18- 25 Tuổi 26 – 55 Nam Nữ Tuổi, giới SL % SL % SL % SL % 2005 7310 85 1290 15 5143 59,8 3457 40,2 2006 8919 84,5 1634 15,5 6643 63 3901 37 2007 12232 93,6 835 6,4 8886 68 4181 32 2008 14033 91,8 1253 8,2 9935 64,9 5351 35,1 2009 17036 89,6 1693 10,4 12682 66,9 6247 33,1 Nhận xét: Tỷ lệ người HMTN nam nhiều hơn nữ. Độ tuổi của người HMTN chủ yếu là thanh niên từ 18-25. Bảng 3. Cơ cấu nghề nghiệp của người HMTN trong 5 năm 2005-2009 SINH VIÊN, HS CBCC LLVT NGHỀ KHÁC Nghề SL % SL % SL % SL % 2005 3775 43,9 1145 13,3 1599 18,6 2081 24,2 2006 4281 40,6 3153 29,9 1486 14,1 1624 15,4 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 456 2007 5763 44,1 1973 15,1 1699 13 3632 27,8 2008 7826 51,2 1650 12,1 2064 13,5 3546 23,2 2009 10847 57,3 3047 16,1 1553 8,2 3482 18,4 Nhận xét: Người HMTN chủ yếu là sinh viên - học sinh; cán bộ công chức và lực lượng vũ trang chiếm tỷ lệ thấp hơn những người có nghề nghiệp khác Bảng 4. Tình hình tiếp nhận máu theo các tháng trong năm Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 2005 665 415 1070 880 620 580 510 570 880 730 790 890 2006 638 488 1274 975 876 640 649 799 789 1084 4089 1193 2007 1463 769 1548 1275 1075 1225 1096 1055 1177 1345 916 1764 2008 1275 687 1609 1282 1357 1280 937 1456 1307 1558 1325 1745 2009 1351 2360 1526 1658 2131 1730 1069 1338 1439 1823 1395 1193 TB 1078 944 1405 1214 1211 1091 852 1043 1118 1308 1103 1357 0 500 1000 1500 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Lượng máu TB theo tháng Biểu đồ 2. Tình hình tiếp nhận máu theo các tháng trong năm Nhận xét: Lượng máu tiếp nhận theo các tháng trong năm còn khá biến động, cao nhất vào tháng 3 và các tháng cuối năm, thấp nhất vào các tháng 2, 7, 8. Bảng 5. Số lượng máu hủy trong 5 năm 2005-2009 HBsAg nhanh ELISA SLXN DT % SL thu gom DT % 2005 11 099 1420 12,80 2006 12 679 1319 10,40 2007 12663 1170 9,2 14 704 591 4,02 2008 17011 1223 7,2 15 820 375 2,37 2009 20277 1201 5,9 19 014 512 2,69 Nhận xét: Tỷ lệ máu hủy khi chưa có sàng lọc HBsAg trước lấy máu cao (12,8% ), tỷ lệ này giảm nhiều khi có XN sàng lọc HBsAg trước lấy máu ( 2,37%) Bảng 6. Số lượng đơn vị máu, chế phẩm máu sử dụng theo năm MTP KHC HTTĐL KTC TỦA LẠNH Chế phẩm SL % SL % SL % SL % SL % TS 2005 8769 69,8 2559 20,4 1130 9,0 93 0,7 19 0,2 12 570 2006 8587 63,1 3400 25,0 1477 10,8 117 0,9 21 0,2 13 602 2007 7690 46,5 6160 37,3 2461 14,9 173 1,0 39 0,2 16 523 2008 6169 31,3 9330 47,2 4080 20,6 111 0,7 67 0,3 19 757 2009 6388 26,9 12439 52,3 4545 19,1 337 1,4 68 0,3 23 777 Nhận xét: - Trong 5 năm lượng máu và chế phẩm máu sử dụng khá lớn (86229). Số lượng máu và chế phẩm máu sử dụng tăng nhanh hàng năm, năm 2009 tăng gần 2 lần năm 2005. - Máu toàn phần, khối hồng cầu, huyết tương tươi đông lạnh được sử dụng nhiều hơn, trong khi khối tiểu cầu, tủa lạnh sử dụng với tỷ lệ còn thấp. Bảng 7. Tình hình sử dụng máu toàn phần và hồng cầu khối MÁU TOÀN PHẦN KHỐI HỒNG CẦU SL % SL % TỔNG SỐ 2005 8769 77,4 2559 22,6 11328 2006 8587 71,6 3400 28,4 11987 2007 7690 55,5 6160 44,5 13850 2008 6169 39,8 9330 60,2 15499 2009 6388 33,9 12439 66,1 18827 Nhận xét: Tỷ lệ sử dụng khối hồng cầu tăng dần từ năm 2005 (22,6%) đến năm 2009 (66,1%), Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 457 trong khi máu toàn phần có xu hướng giảm dần từ 77,4 % (2005) xuống 33,9% (2009) 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 14000 2005 2006 2007 2008 2009 MTP KHC Biểu đồ 3: Tỷ lệ sử dụng MTP và KHC BÀN LUẬN Tình hình tiếp nhận máu - Lượng máu tiếp nhận tại BVĐN ngày càng tăng, từ 11099 đơn vị năm 2005 lên đến 19014 đơn vị năm 2009, tăng 1,7 lần. Điều này cho thấy nhu cầu sử dụng máu ngày càng lớn do lượng bệnh nhân ngày càng tăng cao, đồng thời các bệnh viện triển khai nhiều kỹ thuật mới trong điều trị. Theo báo cáo của Viện Huyết học Truyền máu Trung ương, tiếp nhận máu năm 2009 tại Trung tâm truyền máu Huế là 18425 đơn vị, TTTM Cần thơ 26230 đv, TTTM Hải phòng 8302 đv, TTTM Thái nguyên 4530 đv. - Lượng máu thu gom từ nguồn người cho máu chuyên nghiệp ngày càng giảm dần từ 13% (năm 2005) xuống còn 0 % (năm 2009). Đồng thời lượng máu từ nguồn người cho máu tình nguyện tăng lên đáng kể từ 77,5% (năm 2005) đến 99,5% (năm 2009). Theo báo cáo kết quả thu gom máu toàn quốc của Viện Huyết học Truyền máu Trung ương, trong năm 2009 tỷ lệ người hiến máu tình nguyện đạt 74,3%, người nhà cho máu 6,5%, người cho máu chuyên nghiệp vẫn còn 19%. Qua 5 năm 2005-2009 phong trào hoạt động hiến máu tình nguyện tại Thành phố Đà Nẵng đã phát triển rất mạnh, hiến máu tình nguyện đã thực sự là nguồn máu chủ yếu và bền vững. Điều đó chứng tỏ công tác vận động hiến máu nhân đạo tại địa phương đạt hiệu quả cao. Về độ tuổi, giới và cơ cấu người HMTN Người HMTN chủ yếu là sinh viên học sinh, tiếp đến là cán bộ công chức, lực lượng vũ trang và các đối tượng khác, trong đó tuổi thanh niên từ 18 – 25 chiếm đa số, nam giới nhiều hơn so với nữ. Tỷ lệ người HMTN nữ giới thấp hơn nam giới có lẽ do tâm lý nữ giới còn e ngại khi tham gia hiến máu hoặc các chỉ số cân nặng, huyết áp, và các chỉ số lâm sàng khác không đủ tiêu chuẩn. Lượng máu thu gom theo tháng trong năm Có nhiều biến động, tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng và nguồn người hiến máu. Lượng máu tiếp nhận cao nhất vào dịp tháng 3 và các tháng cuối năm. Thấp nhất vào dịp Tết (tháng 1, 2) và Hè (tháng 7, 8). Vào dịp này sinh viên học sinh nghỉ dài ngày nên ảnh hưởng đến việc tiếp nhận máu. Ban Chỉ đạo vận động HMTN đã rút kinh nghiệm và phân bố lại lịch lấy máu cho các đơn vị cơ quan, xí nghiệp, doanh nghiệp, hội Chữ thập đỏ các quận huyện vào các dịp Tết và Hè. Số lượng máu hủy Lượng máu hủy do nhiễm các bệnh lý lây qua đường truyền máu là khá cao trong những năm 2005, 2006 (12,8%). Từ tháng 2 năm 2007 đã triển khai xét nghiệm sàng lọc viêm gan B trước lấy máu nên lượng máu hủy giảm còn 2,37%. Theo Nguyễn Đức Thuận 2005 (VHHTMTU) sàng lọc viêm gan B trước lấy máu loại 8,77% người có HBsAg +, sau sàng lọc ELISA tỷ lệ hủy máu là 3,58%. Số lượng đơn vị máu, chế phẩm máu sử dụng trong các năm Nhu cầu sử dụng máu và chế phẩm máu ngày càng nhiều, trong 5 năm lượng máu và chế phẩm máu sử dụng khá lớn (86229 đơn vị). Số lượng máu và chế phẩm máu sử dụng tăng nhanh hàng năm, năm 2009 tăng gần 2 lần năm 2005 do số lượng bệnh nhân ngày càng tăng, BV ứng dụng các kỹ thuật cao trong điều trị như mổ tim, ghép tạng, điều trị các bệnh ung thư, các bệnh lý mạn tính, tình trạng tai nạn giao thông, tai nạn lao động tăng cao, hơn nữa BVĐN còn là trung tâm phẫu thuật lớn thu dung và điều trị nhiều bệnh nhân tại các tỉnh lân cận. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 458 Tình hình sử dụng các loại chế phẩm máu Hiện đã có nhiều thay đổi, khối hồng cầu được sử dụng có xu hướng tăng dần từ 22,6% (năm 2005) lên 66,1 % (2009). Sử dụng máu toàn phần giảm dần từ 77,4% (năm 2005) xuống 33,9% (2009). Tuy vậy tình trạng sử dụng MTP vẫn còn chiếm tỉ lệ cao so với các bệnh viện khác trong nước. Tại BV Bạch Mai, sử dụng MTP chiếm 9%, BV Chợ Rẫy MTP < 5%. Kết quả này cho thấy việc sử dụng máu của BVĐN đã có nhiều tiến bộ nhưng cần có những biện pháp để thực hiện truyền chế phẩm máu cao hơn nữa để hoàn toàn phù hợp với quan điểm truyền máu hiện đại, vừa an toàn vừa tiết kiệm. KẾT LUẬN Từ những kết quả nghiên cứu trên chúng tôi rút ra một số kết luận sau: - Lượng máu tiếp nhận tại BVĐN ngày càng tăng, từ 11099 đơn vị năm 2005 lên đến 19014 đơn vị năm 2009. Số lượng máu được tiếp nhận từ nguồn HMTN tăng từ 77,5% (năm 2005) đến 99,5% (năm 2009), chủ yếu là thanh niên từ 18-25, nguồn CMCN giảm nhiều, đến năm 2009 còn 0%. - Tỷ lệ máu hủy do các bệnh lây truyền qua đường máu giảm từ 12,8% xuống 2,37%. - Số lượng máu sử dụng tại BVĐN là rất lớn và có xu hướng tăng nhanh hàng năm. - Tình trạng sử dụng MTP vẫn còn cao, cần có những lớp tập huấn bổ sung về an toàn truyền máu, về quan điểm truyền máu hiện đại: truyền máu từng phần, cần gì truyền nấy, không cần không truyền, hiệu quả, an toàn và tiết kiệm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Thị Mai An (2004). Tình hình sử dụng máu tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai 2000-2003. Y học thực hành số 497: 126. 2. Đỗ Trung Phấn (2000). An toàn truyền máu, nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. Hà Nội: 218. 3. Hoàng Văn Phóng và Cs (2010). Tình hình hiến máu tình nguyện ở Hải Phòng trong 5 năm. 2005-2009. Y học Việt Nam số 37: 482-490. 4. Lê Thị Tám (2004). Tình hình thu gom máu tại BVĐK tỉnh Thanh Hoá 1994-2003. Y học thực hành số 497. 5. Mai Văn Tư (2003). Nghiên cứu tình hình bảo quản, sử dụng máu và sản phẩm máu của viện HH-TM tại 2 cơ sơ điều trị - BVĐK tỉnh Hà Nam và BVHN Hà Nội. Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội. 6. Nguyễn Chí Tuyển (2004). Kết quả sơ bộ tình hình thu gom máu và xét nghiệm sàng lọc các bệnh nhiễm trùng qua đường truyền máu trong toàn quốc và tại viện HH-TM trung ương. Y học thực hành số 497. 7. Nguyễn Ngọc Minh (2005). Chỉ định sử dụng máu và chế phẩm máu, An toàn truyền máu lâm sàng. 8. Phan Bích Liên (2004). Truyền máu tại bệnh viên Chợ Rẫy 1997- 2004. Y học thực hành số 497: 222. 9. Trương Thị Kim Dung (2008). Tình hình thu nhận và cung cấp máu tại TP HCM 2001-2007. Y học Việt nam số 334: 569- 578. 10. Viện Huyết học Truyền máu Trung ương (2009). Tình hình cung cấp, sử dụng máu 2009 và kế hoạch cung cấp máu năm 2010 trong toàn quốc: 1-8.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_tinh_hinh_tiep_nhan_va_su_dung_mau_tai_benh_vien_da.pdf