Kết quả nghiên cứu của chúng tôi còn cho
thấy trẻ càng nhỏ, tỷ lệ tái nhiễm càng cao. Tỷ lệ
tái nhiễm giảm từ 54,5% ở trẻ 3-4 tuổi xuống
12,8% ở trẻ 9-15 tuổi. Kết quả này cũng tương tự
như những ghi nhận từ nghiên cứu ở Ireland và
Ý. Trong nghiên cứu tại Ireland, Rowland và
cộng sự cho thấy 5,8% trẻ dưới 5 tuổi tái nhiễm
H. pylori trong khi chỉ có 2% trẻ trên 5 tuổi tái
nhiễm sau điều trị(12). Tương tự, Magista và cộng
sự cho thấy tỷ lệ tái nhiễm ở trẻ dưới 7 tuổi cao
hơn so với nhóm trẻ trên 7 tuổi(6). Chưa có
nghiên cứu nào trước đây có thể cho thấy sự
thang phân độ tuổi tái nhiễm rộng và rõ ràng
như nghiên cứu của chúng tôi.
Điểm mạnh trong nghiên cứu của chúng tôi
là lượng bệnh nhân theo dõi lớn, tỷ lệ bệnh nhân
bỏ theo dõi thấp. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi có ý nghĩa trong việc quyết định điều trị tình
trạng nhiễm H. pylori cho trẻ em. Trẻ càng nhỏ
chỉ định điều trị cho trẻ càng nên hạn chế nếu
tình trạng bệnh tật của trẻ do nhiễm H. pylori cho
phép để hạn chế tái nhiễm trong điều trị. Chỉ
nên quyết định điều trị nếu bệnh nhân có loét dạ
dày tá tràng do nhiễm H. pylori. Điểm yếu trong
nghiên cứu của chúng tôi so với các nghiên cứu
khác có thể do việc sử dụng test phát hiện kháng
nguyên trong phân để theo dõi trẻ trong suốt
quá trình nghiên cứu. Tuy nhiên, thời điểm
nghiên cứu tiến hành, tại Việt Nam chưa có test
thở C13. Hơn thế nữa, test phân đã được hiệp hội
nghiên cứu Helicobacter khuyến cáo sử dụng để
theo dõi diễn biến điều trị cho các bệnh nhân
nhiễm H. pylori. Test phát hiện kháng nguyên
trong phân được sử dụng trong nghiên cứu của
chúng tôi đã được lượng giá độ chính xác trong
quần thể nghiên cứu trước đó(8).
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 233 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tình trạng nhiễm Helicobacter Pylori trong một năm sau điều trị tại bệnh viện Nhi trung ương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 1
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG NHIỄM HELICOBACTER PYLORI
TRONG MỘT NĂM SAU ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Nguyễn Thị Việt Hà*, Nguyễn Gia Khánh**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tái nhiễm H. pylori sau điều trị là tình trạng hay gặp ở các nước đang phát triển. Mục tiêu
nghiên cứu là đánh giá tình trạng tái nhiễm H. pylori ở trẻ em bị viêm, loét dạ dày tá tràng trong vòng một năm
kể từ khi điều trị khỏi.
Phương pháp: Nghiên cứu theo dõi dọc 3 tháng một lần trên 136 trẻ 3-15 tuổi đã được điều trị khỏi viêm
loét dạ dày tá tràng do H. pylori trong thời gian một năm. Đánh giá tình trạng tái nhiễm H. pylori dựa vào test
phát hiện kháng nguyên trong phân.
Kết quả: Tỷ lệ tái nhiễm H. pylori chung ở trẻ em là 25.2%. Tuổi của trẻ có liên quan đến tình trạng tái
nhiễm H. pylori với trẻ càng nhỏ tỷ lệ tái nhiễm càng cao. Tỷ lệ tái nhiễm giảm dần từ 55,4% (95%CI 28-83) ở
trẻ 3-4 tuổi xuống 40,7% (95% CI 21-61) ở trẻ 5-6 tuổi, 29,7% (95% CI 8-52) ở trẻ 7-8 tuổi và 12,8% (95%CI
5-21) ở nhóm trẻ 9-15 tuổi.
Kết luận: Tỷ lệ tái nhiễm H. pylori ở trẻ em Việt Nam cao nhưng giảm dần theo tuổi. Điều này cho phép
khẳng định tình trạng nhiễm H. pylori chủ yếu xảy ra ở lứa tuổi nhỏ và việc trì hoãn điều trị cho trẻ nếu có thể
được là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ thất bại cao trong điều trị nhiễm H. pylori.
Từ khóa: Helicobacter pylori, tái nhiễm, trẻ em
ABSTRACT
EVALUATION OF THE REINFECTION RATE DURING A ONE-YEAR FOLLOW-UP
AFTER SUCESSFUL ERADICATION IN CHILDREN TREATED AT THE NATIONAL HOSPITAL
OF PEDIATRICS
Nguyen Thi Viet Ha, Nguyen Gia Khanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 48 - 52
Background and aims: Reinfection after H. pylori eradication is more common in developing than in
developed countries. The aim of the study was to investigate risk factors for reinfection in Vietnamese children
during one year after successful eradication therapy
Methods:: A prospective one-year follow up of 3-15 year old children who were successfully eradicated of H.
pylori infection in a previous treatment trial. The children were seen every three months or at a total of four visits.
H.pylori infection status was determined by an antigen-in-stool test (Premier Platinum HpSA PLUS) on stool
samples obtained at each visit.
Results: Overall the reinfection rate in the 136 children was 25.2%, with a continuous increase in the
number of reinfected children at every visit. Age was a risk factor for Helicobacter pylori reinfection in children In
the youngest age group of 3-4 year-olds 55.4% (95%CI 28-83) were reinfected within one year, with the rates
decreasing to 40.7% (95% CI 21-61) in 5-6 year-olds, 29.7% (95% CI 8-52) in 7-8 year-olds and 12.8% (95%CI
5-21) in the 9-15 year-olds (p=0.0001).
* Bộ môn Nhi Đại học Y Hà Nội, **Khoa Tiêu hóa Bệnh viện Nhi trung ương
Tác giả liên lạc: TS.BS Nguyễn Thị Việt Hà, ĐT: 0913555187, Email: bsviethabmn@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 2
Conclusion: The main risk factor for reinfection with H.pylori was found to be age, with the youngest
children running the greatest risk. The finding lends strong support to the observation that early childhood may
be the main age of acquisition of H. pylori infection and for delaying attempts of eradication to older childhood
unless motivated for medical reasons.
Key words: Helicobacter pylori, reinfection, children.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tái nhiễm Helicobacter pylori (H. pylori) sau
điều trị còn ít được nghiên cứu trên trẻ em trên
thế giới. Các nghiên cứu trên người lớn cho thấy
tỷ lệ tái nhiễm hàng năm tai các nước phát triển
là 1,45% trong khi đó tỷ lệ này tăng tới 12% ở
các nước đang phát triển(9). Các yếu tố nguy cơ
của tình trạng nhiễm H.pylori tiên phát như ô
nhiễm môi trường, nguồn nước, nhân viên y tế,
gia đình có các thành viên bị nhiễm H. pylori và
điều kiện sống đông đúc có thể là nguyên nhân
của tình trạng tái nhiễm sau điều trị cao ở các
nước đang phát triển(10). Tái nhiễm H.pylori
được định nghĩa là sự có mặt trở lại của vi
khuẩn ở các cá thể được xác định đã điều trị
khỏi, tức là không còn sự hiện diện của vi
khuẩn vào thời điểm ít nhất là 4 tuần sau điều
trị bằng các phương pháp chẩn đoán độ chính
xác cao như test thở C13, C14 hay test phát hiện
kháng nguyên trong phân(9).
Trẻ em được xem là thời điểm dễ bị nhiễm
H. pylori do đó trẻ em có khuynh hướng dễ tái
nhiễm H. pylori sau điều trị. Nghiên cứu tại các
nước phát triển cho thấy tỷ lệ tái nhiễm H. pylori
ở trẻ em dao động từ 2,3 đến 12,8% tùy theo
từng nghiên cứu(9). Các nghiên cứu về tình trạng
tái nhiễm H. pylori sau điều trị ở các nước đang
phát triển còn rất hạn chế.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đánh
giá tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ của tình trạng tái
nhiễm H. pylori trong thời gian một năm kể từ
khi điều trị khỏi.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân tham gia nghiên cứu
trong thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi 7
được mời theo dõi 3 tháng một lần trong vòng
một năm kể từ khi được xác định là điều trị khỏi
bằng test phát hiện kháng nguyên trong phân.
Mỗi bệnh nhân được khám 4 lần, trong mỗi lần
khám bệnh nhân được đánh giá và khám lâm
sàng, lấy phân để làm xét nghiệm. Đánh giá tình
trạng tái nhiễm H. pylori dựa vào test phát hiện
kháng nguyên trong phân (Premier Platinum
HpSA PLUS, Meridian Bioscience, Inc, USA)
theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Giá trị OD ≥
0,14 là dương tính và < 0,14 là âm tính. Độ nhạy
và đặc hiệu của test lần lượt là 96,6% và 94,9%(8).
Phương pháp thống kê
Các nhóm được so sánh bằng Mann-
Whitney U rank sum test hoặc Kruskal-Wallis
test. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p < 0,05.
Y đức
Các bệnh nhân tham gia nghiên cứu đều ký
cam kết nghiên cứu, được đảm bảo các bí mật cá
nhân và được quyền từ chối tham gia vào bất kỳ
thời điểm nào của nghiên cứu. Đề cương nghiên
cứu được thông qua hội đồng y đức Trường Đại
học Y Hà Nội.
KẾT QUẢ
Tổng số 136/238 bệnh nhân điều trị khỏi tình
trạng viêm, loét dạ dày do nhiễm H. pylori trong
thử nghiệm lâm sàng 7 được mời tái khám định
kỳ 3 tháng một lần trong vòng một năm. 113/136
(83.1%) bệnh nhân quay trở lại sau 3 tháng ở lần
tái khám thứ nhất, 110/136 (80,1%) bệnh nhân
sau 6 tháng, 92/136 (67,6%) sau 9 tháng và
119/136 (87,5%) sau 12 tháng. 6 bệnh nhân bị loại
khỏi nghiên cứu vì sử dụng kháng sinh cho các
nhiễm khuẩn khác trong thời gian tham gia
nghiên cứu (Biểu đồ 1).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 3
Sơ đồ 1. Theo dõi bệnh nhân trong 1 năm
Tuổi được xem là có liên quan với tình trạng
tái nhiễm H. pylori, trẻ càng nhỏ tỷ lệ tái nhiễm
càng cao. Tỷ lệ tái nhiễm giảm dần từ 55,4%
(95%CI 28-83) ở nhóm trẻ 3-4 tuổi đến 41% (95%
CI 21-61), 30% (95% CI 8-52) và 13% (95%CI 5-21)
ở các nhóm trẻ 5-6, 7-8 và 9-15 tuổi (Biểu đồ 2).
Vì các trẻ trong thử nghiệm lâm sàng chỉ được
điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton và
clarithromycin một lần trong ngày nếu cân nặng
của trẻ dưới 23kg, chúng tôi quan sát tình trạng
tái nhiễm theo tuổi dựa theo cân nặng. Trong số
18 trẻ ở lứa tuổi 9 tuổi, một nửa số trẻ có cân
nặng trên 23 kg và một nửa có cân nặng dưới
23kg, không có trẻ nào tái nhiễm H. pylori sau
điều trị khỏi.
7.4
55.4
46.5
38.3
40.7
31.6
27
13.3
29.7
23.4
17
10.8
12.811.3
7
1.30
10
20
30
40
50
60
3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng
3-4 tuổi
5-6 tuổi
7-8 tuổi
9-15 tuổi
Biểu đồ 1. Tỷ lệ tái nhiễm trong một năm theo nhóm
tuổi
BÀN LUẬN
Nghiên cứu tình trạng tái nhiễm H. pylori
sau điều trị còn chưa được quan tâm nhiều ở
N=233
Điều trị khỏi n=136 Thất bại n=97
28
LAC n = 4
N = 86
LAC n = 11
LAC n = 12
LAC n = 13
LAM n = 4
LAM n = 11
LAM n = 15
LAM n = 17
3 âm tính tự nhiên
8 ñiều trị kháng sinh vì
nguyên nhân khác
75 HP (+)
Tái nhiễm
n = 30
N = 119
7
N=240
HP dương tính ở lần ñầu (lần 1)
Bỏ theo dõi hoặc âm tính
Kết quả lần khám 2
(45 ngày sau lần khám 1)
Phân tích tái nhiễm
Tái nhiễm sau 3 tháng
84 ±17 ngày sau lần khám 2
Tái nhiễm sau 6 tháng
90 ±13 ngày sau lần khám 3
Tái nhiễm sau 12 tháng
93 ± 16 ngày sau lần khám 5
Không quay lại
Tái nhiễm sau 9 tháng
96 ± 14 ngày sau lần khám 4
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 4
Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cung cấp một thông tin có ý nghĩa về tỷ lệ tái
nhiễm H. pylori. Với tỷ lệ tái nhiễm là 25,2%
(95% CI 17.9; 32.5) sau điều trị khỏi bệnh viêm
loét dạ dày do H. pylori, việc theo dõi trẻ sau
điều trị là rất quan trọng.
Ở các nước phát triển nơi tỷ lệ nhiễm H.
pylori thấp, tỷ lệ tái nhiễm H. pylori sau điều trị
không cao. Trong thời gian 15,5 tháng theo
dõi, Feydt-Schmidlt và cộng sự công bố tỷ lệ
tái trên 108 trẻ em tuổi 1,8-18 tại Đức là 2,3%(2).
Tỷ lệ tái nhiễm là 2,4% được ghi nhận trong
nghiên cứu ở 23 trẻ em Nhật Bản tuổi 5-16
trong thời gian theo dõi là 21,2 tháng(4). Tỷ lệ
tái nhiễm 2,4% cũng được công bố trong
nghiên cứu ở Anh(1). Nghiên cứu tại Ireland
trong thời gian 24 tháng theo dõi trên 52 trẻ
cho tỷ lệ tái nhiễm 5,8%(12). Những kết quả này
trái ngược với tỷ lệ tái nhiễm cao trong các
nghiên cứu ở Pháp và Ý. Sử dụng test thở C13
để đánh giá tình trạng tái nhiễm H. pylori
Magista và cộng sự tại Ý công bố tỷ lệ tái
nhiễm là 12,8% ở 52 trẻ em tuổi 4,9-15(6).Sử
dụng phương pháp đánh giá tương tự trên 58
trẻ tuổi 1,2-18 years trong 2,8 năm, Halitim và
cộng sự đã công bố một tỷ lệ tái nhiễm cao tới
18% ở trẻ em Pháp(3). Trong khi đó, tại Estonia,
nơi mà tỷ lệ nhiễm H. pylori tiên phát ở những
trẻ em 9-15 years là 56%, trong số 23 trẻ theo
dõi trong 6,6 năm, chỉ có 6,7% trẻ tái nhiễm(11).
Nghiên cứu về tình trạng tái nhiễm H. pylori
ở trẻ em tai các nước đang phát triển còn rất hạn
chế. Leal-Herrera và cộng sự nghiên cứu tình
trạng tái nhiễm H. pylori trên 141 người trong đó
có 40 trẻ em tuổi 5-17 và 101 người lớn tại
Mexico, tỷ lệ tái nhiễm chúng là 21,9%(5). Vì
nhóm tuổi nhỏ nhất trong nghiên cứu này là 5-
30 tuổi nên không xác định được tỷ lệ tái nhiễm
H. pylori ở trẻ em Mexico. Nghiên cứu của chúng
tôi trên 136 trẻ cho tỷ lệ tái nhiễm 25,2% trong
vòng một năm sau điều trị diệt H. pylori thành
công. Kết quả nghiên cứu của cúng tôi cung
tương tự như công bố của Magista và cộng sự.
Trong nghiên cứu của mình, Magista và cộng sự
cho thấy bệnh nhân sống tại khu vực có tỷ lệ
nhiễm tiên phát càng cao có tỷ lệ tái nhiễm cao
gấp 4 lần so với nhóm sống ở khu vực có tình
trạng nhiễm tiên phát thấp(6).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi còn cho
thấy trẻ càng nhỏ, tỷ lệ tái nhiễm càng cao. Tỷ lệ
tái nhiễm giảm từ 54,5% ở trẻ 3-4 tuổi xuống
12,8% ở trẻ 9-15 tuổi. Kết quả này cũng tương tự
như những ghi nhận từ nghiên cứu ở Ireland và
Ý. Trong nghiên cứu tại Ireland, Rowland và
cộng sự cho thấy 5,8% trẻ dưới 5 tuổi tái nhiễm
H. pylori trong khi chỉ có 2% trẻ trên 5 tuổi tái
nhiễm sau điều trị(12). Tương tự, Magista và cộng
sự cho thấy tỷ lệ tái nhiễm ở trẻ dưới 7 tuổi cao
hơn so với nhóm trẻ trên 7 tuổi(6). Chưa có
nghiên cứu nào trước đây có thể cho thấy sự
thang phân độ tuổi tái nhiễm rộng và rõ ràng
như nghiên cứu của chúng tôi.
Điểm mạnh trong nghiên cứu của chúng tôi
là lượng bệnh nhân theo dõi lớn, tỷ lệ bệnh nhân
bỏ theo dõi thấp. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi có ý nghĩa trong việc quyết định điều trị tình
trạng nhiễm H. pylori cho trẻ em. Trẻ càng nhỏ
chỉ định điều trị cho trẻ càng nên hạn chế nếu
tình trạng bệnh tật của trẻ do nhiễm H. pylori cho
phép để hạn chế tái nhiễm trong điều trị. Chỉ
nên quyết định điều trị nếu bệnh nhân có loét dạ
dày tá tràng do nhiễm H. pylori. Điểm yếu trong
nghiên cứu của chúng tôi so với các nghiên cứu
khác có thể do việc sử dụng test phát hiện kháng
nguyên trong phân để theo dõi trẻ trong suốt
quá trình nghiên cứu. Tuy nhiên, thời điểm
nghiên cứu tiến hành, tại Việt Nam chưa có test
thở C13. Hơn thế nữa, test phân đã được hiệp hội
nghiên cứu Helicobacter khuyến cáo sử dụng để
theo dõi diễn biến điều trị cho các bệnh nhân
nhiễm H. pylori. Test phát hiện kháng nguyên
trong phân được sử dụng trong nghiên cứu của
chúng tôi đã được lượng giá độ chính xác trong
quần thể nghiên cứu trước đó(8).
KẾT LUẬN
Tỷ lệ tái nhiễm H. pylori ở trẻ em Việt Nam
cao nhưng giảm dần theo tuổi từ 54,5% ở trẻ 3-
4 tuổi xuống 12,8% ở trẻ 9-15 tuổi. Điều này
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 5
cho phép khẳng định tình trạng nhiễm H.
pylori chủ yếu xảy ra ở lứa tuổi nhỏ và việc trì
hoãn điều trị cho trẻ nếu có thể được là rất
quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ thất bại cao
trong điều trị nhiễm H. pylori.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Farrell S, Milliken I, Doherty GM, Murphy JL, Wootton SA,
McCallion WA, (2004): Total family unit Helicobacter pylori
eradication and pediatric re-infection rates. Helicobacter Aug;
9(4): 285-8.
2. Feydt-Schmidt A, Kindermann A, Konstantopoulos N,
Demmelmair H, Ballauff A, Findeisen A, et al, (2002):
Reinfection rate in children after successful Helicobacter
pylori eradication. European journal of gastroenterology &
hepatology Oct;14(10): 1119-23.
3. Halitim F, Vincent P, Michaud L, Kalach N, Guimber D,
Boman F, et al, (2006). High rate of Helicobacter pylori
reinfection in children and adolescents. Helicobacter Jun;11(3):
168-72.
4. Kato S, Abukawa D, Furuyama N, Iinuma K, (1998):
Helicobacter pylori reinfection rates in children after
eradication therapy. Journal of pediatric gastroenterology and
nutrition Nov; 27(5): 543-6.
5. Leal-Herrera Y, Torres J, Monath TP, Ramos I, Gomez A,
Madrazo-de la Garza A, et al, (2003). High rates of recurrence
and of transient reinfections of Helicobacter pylori in a
population with high prevalence of infection. The American
journal of gastroenterology Nov; 98(11): 2395-402.
6. Magista AM, Ierardi E, Castellaneta S, Miniello VL, Lionetti E,
Francavilla A, et al(2005): Helicobacter pylori status and
symptom assessment two years after eradication in pediatric
patients from a high prevalence area. Journal of pediatric
gastroenterology and nutrition Mar; 40(3): 312-8.
7. Nguyen TVH, Bengtsson C, Nguyen GK, Hoang TT, Phung
DC, Sorberg M, et al, (2008). Evaluation of two triple-therapy
regimens with metronidazole or clarithromycin for the
eradication of H. pylori infection in Vietnamese children: A
randomized, double-blind clinical trial. Helicobacter
Dec;13(6): 550-6.
8. Nguyen TVH, Bengtsson C, Nguyen GK, Granstrom M,
(2008). Evaluation of a novel monoclonal-based antigen-in-
stool enzyme immunoassay (Premier Platinum HpSA PLUS)
for diagnosis of Helicobacter pylori infection in Vietnamese
children. Helicobacter Aug; 13(4): 269-73.
9. Niv Y, Hazazi R, (2008). Helicobacter pylori recurrence in
developed and developing countries: meta-analysis of 13C-
urea breath test follow-up after eradication. Helicobacter
Feb;13(1): 56-61.
10. Niv Y. H, (2008): Pylori recurrence after successful eradication.
World J Gastroenterol Mar 14; 14(10): 1477-8.
11. Oona M, Rago T, Maaroos HI, (2004): Long-term recurrence
rate after treatment of Helicobacter pylori infection in children
and adolescents in Estonia. Scandinavian journal of
gastroenterology Dec; 39(12): 1186-91.11
12. Rowland M, Kumar D, Daly L, O'Connor P, Vaughan D,
Drumm B, (1999): Low rates of Helicobacter pylori reinfection
in children. Gastroenterology Aug; 117(2): 336-41.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 6
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_tinh_trang_nhiem_helicobacter_pylori_trong_mot_nam.pdf