Đánh giá tổ chức kế toán tại công ty TNHH Quế Phương

Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, tiết kiệm và hiệu quả tưởng chừng là hai mặt đối lập, nhưng giữa chúng lại có mối quan hệ khăng khít với nhau trong một thể thống nhất, đó là quá trình sản xuất kinh doanh. Công tác kế toán trong doanh nghiệp là rất quan trọng, thông qua công tác kế toán nhà quản lý biết tình trạng của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại để có chính sách phù hợp cho bước phát triển của donh nghiệp. Sau thời gian kiến tập và tiếp súc với công tác kế toán tại Công ty TNHH Quế Phương, nhận thức được tầm quan trọng của những vấn đề trên, trên cơ sở những kiến thức thu lượm được từ quá trình học tập, em đã tập trung tìm hiểu và nghiên cứu công tác kế toán của ba phần hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tiêu thụ thành phẩm và kế toán vốn bằng tiền. Việc lập kế hoạch sản xuất, tìm kiếm thị trường đầu ra phù hợp là cơ sở cho các hoạt động của doanh nghiệp.

doc83 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1700 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá tổ chức kế toán tại công ty TNHH Quế Phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nông thôn Việt Nam. Về nguyên tắc phân cấp, việc phân cấp tài khoản được bộ phận kế toán Công ty xác định dựa theo một số tiêu thức sau: với các tài khoản liên quan đến tiền gửi ngân hàng thì phân cấp chi tiết đến tài khoản cấp 3 cho từng ngân hàng (chủ yếu là các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội); với các tài khoản công nợ chi tiết đến tài khoản cấp 3 cho từng khách hàng thường xuyên (như các đại lý của Công ty ở Hà Nội và các tỉnh thành miền Bắc), khách hàng có ít giao dịch sẽ được gộp vào một tài khoản cấp 3 chung cho khách lẻ, tài khoản hàng hóa chi tiết cho từng loại hàng. Các tài khoản còn lại sử dụng theo hệ thống tài khoản chuẩn của Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC đã đề cập ở trên. 2.2.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ tại công ty Hình thức áp dụng là sổ Nhật ký chung (Hạch toán trên phần mềm kế toán). Các mẫu sổ được thiết kế theo đúng hình thức và kết cấu quy định và phù hợp với phần mềm kế toán. Chứng từ gốc Sổ Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ Nhật ký đặc biệt Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ : Quan hệ đối chiếu Sơ đồ II.3: Tổ chức sổ kế toán tại công ty TNHH Quế Phương (Hình thức nhật ký chung) Hiện tại, công ty áp dụng phần mềm kế toán MISA, được thiết kế dựa trên đặc diểm tình hình hoạt động kinh doanh đặc thù của công ty. Quy trình đối với việc nhập liệu và in báo cáo trên phần mêm này được thể hiện qua sơ đồ sau đây : Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán Phần mềm vi tinh Sổ kế toán Sổ chi tiết Sổ tổng hợp Báo cáo tài chính Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng hoặc cuối kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ II.4 : Trình tự váo sổ liệu kế toán trên máy tính tại công ty TNHH Quế Phương 2.2.5. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo tại công ty Công ty đang áp dụng hệ thống báo cáo kế toán theo quyết định số 15/2006/QD – BTC ban hành ngày 26/03/2006 bao gồm các bảng báo cáo chính sau : Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh Thuyết minh báo cáo tài chính Bảng cân đối kế toán: được lập căn cứ vào số dư trên các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế tóan chi tiết trên các tài khoản loại 1, loại 2, loại 3, loại 4 và các TK ngoài bảng và dựa vào bảng cân đối kế toán của niên độ trước. Báo cáo kết quả kinh doanh: được lập dựa trên báo cáo kết quả kinh doanh của năm trước và các sổ chi tiết các TK từ loại 5 đến loại 9, sổ chi tiết các loại thuế phải nộp nhà nước. Thuyết minh báo cáo tài chính: được lập dựa trên báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán của kỳ báo cáo và dựa trên thuyết minh báo cáo tài chính của năm trước. Các báo cáo kế toán này được lập vào giữa niên độ và cuối niên độ và được trình lên Ban Giám đốc Công ty và các cơ quan thuế vào cuối mỗi quý. Ngoài 3 loại báo cáo trên, công ty còn lập các biểu sau trong Báo cáo tài chính : Tờ khai quyết toán thuế TNDN Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước Bên cạnh báo cáo thuế(nhằm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước ), công ty còn xây dựng hệ thống báo cáo quản trị nhằm thực hiện các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của công ty. Để phù hợp với quy mô hoạt động, doanh nghiệp tổ chức hoạt động kế toán quản trị theo hình thức kết hợp. Theo hình thức này thì kế toán viên phụ trách phần hành kế toán nào sẽ thực hiện cả kế toán tài chính và kế toán quản trị của cùng phần hành kế toán đó. Các báo cáo quản trị được lập định kì theo tháng, quý, hoặc năm. Dưới đây là một số báo cáo quản trị được lập chủ yếu trong doanh nghiệp : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí cho từng quý và cho cả năm. Báo cáo doanh thu, chi phí, lợi nhuận của từng sản phẩm, từng công ty thành viên (Báo cáo bộ phận). Báo cáo bán hàng, mua hàng. Báo cáo tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động Báo cáo chi tiết nợ vay, nợ phải thu phải trả theo thời hạn thanh toán và tên khách hàng. 2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các phần hành kế toán chủ yếu của công ty TNHH Quế Phương bao gồm: kế toán chi phí sản xuất và giá thành, kế toán thành phẩm và tiêu thụ, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán vốn bằng tiền, kế toán tài sản cố định,…Trong khuôn khổ của bài báo cáo này, tôi xin trình bày về tổ chức của phần hành kế toán chi phí sản xuất và giá thành, kế toán thành phẩm và tiêu thụ đồng thời phân tích phần hành kế toán vốn bằng tiền dựa trên số liệu phát sinh cụ thể tại doanh nghiệp. 2.3.1. Kế toán chi phí sản xuất – giá thành tại công ty 2.3.1.1. Thủ tục, chứng từ kế toán chi phí sản xuất – giá thành tại công ty Các hóa đơn, chứng từ sử dụng để hạch toán CP sản xuất – giá thành : Phiếu yêu cầu sản xuất, Giấy đề nghị xuất vật tư, Phiếu xuất kho, Bảng tổng hợp xuất kho, Bảng phân bổ nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng tổng hợp tiền lương, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, Bảng tổng hợp chi phí dịch vụ, Bảng tổng hợp chi phí bằng tiền khác. Một số mầu chứng từ sử dụng: Căn cứ vào các đơn đặt hàng và ước tính nhu cầu tiêu thụ của thị trường về sản phẩm của Công ty, Phòng kế hoạch sản xuất xác định số lượng các loại sản phẩm cần sản xuất và tiến hành lập Phiếu yêu cầu sản xuất (Biểu số II.1). (Nguồn phòng Kế toán) Biểu số II.1: Phiếu yêu cầu sản xuất tại công ty TNHH Quế Phương Sau khi đã tính được lượng nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất, tổ sản xuất lập Giấy đề nghị xuất vật tư (Biểu số II.2). (Nguồn phòng Kế toán) Biểu số II.2: Giấy đề nghị xuất vật tư tại công ty TNHH Quế Phương Căn cứ trên phiếu yêu cầu, thủ kho tiến hành xuất kho và lập Phiếu xuất kho nguyên vật liệu (Biểu số II.3). Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, trong đó giao cho kế toán một liên, một liên giao cho phòng kế hoạch tổng hợp và một liên lưu kho để làm căn cứ ghi thẻ kho. Cột đơn giá và thành tiền trên phiếu xuất kho do kế toán vật tư ghi. Hiện nay Công ty tính giá vật tư nhập kho theo giá mua thực tế và xuất kho theo giá bình quân cả kỳ dự trữ. Vì vậy công việc tính giá vật tư xuất kho được thực hiện vào cuối tháng theo công thức sau: Đơn giá bình quân (của từng loại NVL) = Giá trị NVL tồn đầu kỳ + Giá trị NVL nhập trong kỳ SL NVL tồn đầu kỳ + SL NVL nhập trong kỳ Giá trị thực tế (của từng loại NVL) = Đơn giá bình quân của từng loại NVL X Số lượng NVL xuất trong kỳ (Nguồn phòng Kế toán) Biểu số II.3: Phiếu xuất kho tại công ty TNHH Quế Phương Sau khi tính được giá trị của nguyên vật liêu xuất kho căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán vật tư lập bảng kê nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất (Biểu số II.4) (Nguồn phòng Kế toán) Biểu số II.4: Bảng tổng hợp xuất kho tại công ty TNHH Quế Phương Công ty quản lý chi phí nhân công trực tiếp bằng định mức được xây dựng từ trước cho từng sản phẩm sản xuất. Định mức chi phí nhân công trực tiếp được xây dựng dựa trên cơ sở đơn giá tiền lương sản phẩm và ước tính các khoản mục khác được tính vào chi phí nhân công trực tiếp (Biểu số II.5) (Nguồn phòng Kế toán) Biểu số II.5: Định mức chi phí nhân công trực tiếp tại công ty TNHH Quế Phương CÔNG TY TNHH QUẾ PHƯƠNG Thị trấn Trạm Trôi – Hoài Đức – Hà Nội BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Tổ chỉ Tháng 04 năm 2010 Đơn vị tính: Việt Nam Đồng Họ tên Lương cơ bản Lương chính Phụ cấp ngoài giờ Lương trách nhiệm Ăn ca Các khoản khấu trừ Tổng lương được lĩnh BHXH, BHYT Khác Nguyễn Thu Thủy 500,000 1,405,000 100,000 50,000 182,000 112,900 - 1,624,100 … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … Tổng 65,200,000 1,820,000 376,000 9,000,000 4,966,000 71,430,000 Ngày 30 tháng 04 năm 2010 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) (Nguồn phòng Kế toán) Biểu số II.6: Bảng thanh toán lương tại công ty TNHH Quế Phương CÔNG TY TNHH QUẾ PHƯƠNG Thị trấn Trạm Trôi – Hoài Đức – Hà Nội BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Tháng 04 năm 2010 STT Ghi có các TK Ghi Nợ các TK TK 334-Phải trả người lao động TK 338-Phải trả, phải nộp khác Tổng cộng Lương Các khoản khác Cộng Có TK 334 Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Cộng có TK 338 A B 1 2 3 4 5 6 1 TK 622-Chi phí nhân công TT …… …… …… …… …… …… …… 1.1 Tổ chỉ 1.2 Tổ dệt …… …… …… …… …… …… …… 1.3 Tổ cắt manh 2 TK 627-Chi phí sản xuất chung 3 TK 641-Chi phí bán hàng …… …… …… …… …… …… …… 4 TK 642-Chi phí quản lý DN …… …… …… …… …… …… …… Cộng …… …… …… …… …… …… …… Ngày 30 tháng 04 năm 2010 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Nguồn phòng Kế toán) Biểu số II.7: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Quế Phương CÔNG TY TNHH QUẾ PHƯƠNG Thị trấn Trạm Trôi – Hoài Đức – Hà Nội BẢNG PHÂN BỔ CHÊNH LỆCH CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Tháng 04 năm 2010 Tổ chỉ Đơn vị tính: Việt Nam Đồng STT Tên sản phẩm Định mức chi phí / sản phẩm (đồng) Khối lượng sản phẩm sản xuất (kg) Tổng chi phí định mức Chênh lệch Tổng chi phí NCTT thực tế Chi phí NCTT thực tế/sp 1 Chỉ 3V 60 150,000 9,000,000 323,000 9,323,000 62.15 2 Chỉ 5V 73 100,000 7,300,000 55,000 7,245,000 72.45 3 Chỉ 7V 85 50,000 4,250,000 141,000 4,109,000 82.18 Tổng 20,550,000 20,677,000 Ngày 30 tháng 04 năm 2010 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Nguồn phòng Kế toán) Biểu số II.8: Bảng phân bổ chênh lệch chi phí nhân công trực tiếp tại công ty TNHH Quế Phương CÔNG TY TNHH QUẾ PHƯƠNG Thị trấn Trạm Trôi – Hoài Đức – Hà Nội BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tháng 4/2010 Đơn vị tính: Việt Nam đồng STT Loại CCDC ĐVT Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng SL Đơn giá Thành tiền SL Đơn giá Thành tiền SL Đơn giá Thành tiền SL Đơn giá Thành tiền I.CCDC dùng cho sản xuất 1 2 …… … … … … … … … … … … … … II.CCDC dùng cho bán hàng … … … … … … … … … … … … … …… … … … … … … … … … … … … III.CCDC dùng cho quản lý ... …… Cộng … … … … … … … … … … … … Ngày 30 tháng 04 năm 2010 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Nguồn phòng Kế toán) Biểu số II.9: Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn CCDC tại công ty TNHH Quế Phương CÔNG TY TNHH QUẾ PHƯƠNG Thị trấn Trạm Trôi – Hoài Đức – Hà Nội Mẫu số S36 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG PHÂN BỔ VÀ TÍNH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Tháng 04 năm 2010 Chỉ tiêu Thời gian sử dụng Nơi sử dụng Toàn doanh nghiệp TK 627 – Chi phí sản xuất chung TK 641 – Chi phí bán hàng TK - Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 241 – Chi phí XDCB Nguyên giá Số KH 1 2 3 4 9 10 11 I. Số KH trích tháng 03/2010 11.450.685.000 … 150.250.860 … … … II. Số KH TSCĐ tăng trong tháng 04/2010 2.150.890.000 … 20.450.210 … … … III. Số KH TSCĐ giảm trong tháng 04/2010 1.840.750.000 … 19.120.540 … … … IV. Số KH trích tháng này (I + II - IV) 151.580.530 … … … Ngày 30 tháng 04 năm 2010 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Nguồn phòng Kế toán) Biểu số II.10: Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định tại công ty TNHH Quế Phương Phươ ng pháp tập hợp chi phí và tính giá thành Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Do đó chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm có phạm vi và nội dung khác nhau: Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, trong khi đó giá thành sản phẩm không được tính cho một kỳ kinh doanh mà tính cho khối lượng sản xuất, công việc đã hoàn thành. Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang và sản phẩm hỏng nhưng liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang. Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau: CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm CPSX dở dang cuối kỳ Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là phương pháp kê khai thường xuyên và kỳ tính giá thành là hàng tháng. Tuỳ theo từng khoản mục chi phí phát sinh, chi phí có thể được tập hợp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp cho từng phân xưởng. Cụ thể, đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, khi xuất nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm đã ghi rõ xuất cho phân xưởng nào. Đối với chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp cho từng phân xưởng sản xuất. Đối với chi phí sản xuất chung được tập hợp cho toàn Công ty, cuối tháng tiến hành phân bổ cho từng phân xưởng theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đến cuối tháng tiến hành tập hợp chi phí cho toàn phân xưởng Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Trên cơ sở về định mức về vật tư, định mức về nhân công và định mức về các chi phí khác, Công ty xác định hệ thống giá thành định mức của từng loại sản phẩm theo từng khoản mục chi phí. Sau đó tiến hành tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ. Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành định mức đơn vị sản phẩm từng loại x Tỷ lệ chi phí Tỷ lệ chi phí = Tổng giá thành thực tế của tất cả các sản phẩm x 100 Tổng giá thành định mức của tất cả các sản phẩm Tổng giá thành thực tế của tất cả các sản phẩm = Giá trị sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị sản xuất dở dang cuối kỳ Công ty đánh giá SPDD theo chi phí nguyên vật liệu chính: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ tính theo công thức: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ = Giá trị SPDD đầu kỳ + CPNVL chính PS trong kỳ Số lượng TP + Số lượng sản hẩm dở dang cuối kỳ X Số lượng sản hẩm dở dang cuối kỳ Tài khoản sử dụng Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để hạch toán. Đây là tài khoản đã được cài đặt sẵn trong máy. Kết cấu của Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên, nhiên liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm xi măng. Bên Có: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết. Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu vượt trên mức bình thường. Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết thành 3 Tài khoản cấp 2 là: TK 6211 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất chỉ” TK 6211 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất manh” TK 6211 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất bao” Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Kết cấu của tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” (dùng để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp): Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh theo từng đối tượng. Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư Tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Tại Công ty tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” được mở tới 2 tài khoản cấp 2. Cụ thể là: TK 6221 “Lương công nhân trực tiếp sản xuất tổ chỉ”. TK 6221 “Lương công nhân trực tiếp sản xuất tổ msnh”. TK 6221 “Lương công nhân trực tiếp sản xuất tổ cắt may”. TK 6222 “Lương văn phòng”. Để theo dõi và tập hợp các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí tại phân xưởng, tổ sản xuất tại Công ty. Kết cấu của tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”. Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. Kết chuyển chi phí sản xuất chung. Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển hay phân bổ. Tài khoản 627 được mở chi tiết tới tài khoản cấp 2. Cụ thể là: TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272: Chi phí công cụ, dụng cụ TK 6273: Chi phí khấu hao tài sản cố định TK 6274: Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 154 "Chi phí sản xuất - kinh doanh dở dang" được mở chi tiết tài khoản cấp 2 là: TK 1541 “Chi phí sản xuất - kinh doanh dở dang chỉ may”. TK 1541 “Chi phí sản xuất - kinh doanh dở dang manh bao”. TK 1541 “Chi phí sản xuất - kinh doanh dở dang chỉ bao bì”. Kết cấu của tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất – kinh doanh dở dang”: Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất chung). Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm. Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm đã hoàn thành. Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm dở dang chưa hoàn thành. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ của Công ty TNHH Quế Phương được tập hợp theo ba khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. Đối với ba khoản mục này được kế toán tổng hợp của Công ty tổng hợp lại vào cuối tháng để tính giá thành sản phẩm. 2.3.1.2. Quy trình hạch toán chi phí sản xuất – giá thành tại công ty Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất, căn cứ phiếu suất kho kế toán ghi: Nợ TK 621-Chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp. Có TK 152-Nguên liệu, vật liệu Khi mua nguyên liệu, vật liệu đưa thẳng vào bộ phận sản xuất. Nợ TK 621-Chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp. Nợ TK 133-Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.(TK 1331) Có TK111-Tiền mặt Có TK112-Tiền gửi ngân hàng Cuối kỳ, nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho, phế liệu thu hồi, kế toán ghi: Nợ TK 152-Nguyên liệu, vật liệu. Nợ TK 111-Tiền mặt Có TK 621-Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632, kế toán ghi: Nợ TK 632-Gía vốn hàng bán. Có TK 621-Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Cuối kỳ xác định chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho từng đối tượng tập hợp chi phí(tổ sản xuất, sản phẩm), kế toán ghi: Nợ TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Có TK 621-Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Hàng tháng, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương va các khoản phải trích theo lương, ghi nhận số tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 334 – Phải trả nhân viên. Hàng tháng, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương va các khoản phải trích theo lương, ghi nhận khoản BHXH, BHYT trích cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác. (Chi tiết TK 3382, TK 3383, TK 3384) Cuối kỳ tính, phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154, kế toán ghi: Nợ TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Kế toán chi phí sản xuất chung Khi tính tiền lương, phụ cấp phải trả nhân viên phân xưởng, căn cứ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản phải trích theo lương, kế toán ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Có TK 334 – Phải trả nhân viên. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương va các khoản phải trích theo lương, ghi nhận khoản BHXH, BHYT trích cho công nhân phân xưởng, kế toán ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác. (Chi tiết TK 3382, TK 3383, TK 3384) Căn cứ Bảng phân bổ Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, ghi nhận NVL, CCDC dùng cho cả phân xưởng: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu. Có TK 153 – Công cụ dụng cụ. Căn cứ bảng phân bổ khấu hao TSCĐ phục vụ cho sản xuất sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ Chi phí điện, nước và dịch vụ thuê ngoài khác thuôc phân xưởng sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Nợ TK 133-Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.(TK 1331) Có TK111-Tiền mặt Có TK112-Tiền gửi ngân hàng Khi phát sinh chi phí bằng tiền dùng cho sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Có TK111-Tiền mặt Có TK112-Tiền gửi ngân hàng Cuối kỳ tính, phân bổ chi phí sản xuất chung và kết chuyển vào TK liên quan: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được bắt bồi thường, kế toán ghi: Nợ TK 138 – Phải thu khác Nợ TK 334 – Phải trả CNV Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Kế toán giá thành Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ: Nợ TK 155 – Thành phẩm Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Nếu sản phẩm sản xuất ra bán thẳng, ghi Nợ TK 632 – Gía vốn hàng bán Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. 2.3.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi phí sản xuất – giá thành tại công ty Việc tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty hoàn toàn do máy tính thực hiện thông qua việc nhập dữ liệu từ các bộ phận liên quan, nhưng để thực hiện việc khoá sổ kế toán và tính giá thành sản phẩm người thực hiện phải biết xử lý một số công việc như: khai báo với máy tính từng khoản mục chi phí để theo dõi tập hợp chi phí. Có thể khái quát trình ghi sổ chi phí sản xuất và tính giá thành được phản ánh qua sơ đồ sau: Nhập dữ liệu vào máy tính Máy xử lý các thao tác trên máy Sổ chi tiết các tài khoản 621, 622, 627,154 Nhật ký chung Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Các chứng từ về chi phí sản xuất và các bảng phân bổ Sơ đồ II.5: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH Quế Phương Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu 2.3.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty 2.3.2.1. Thủ tục, chứng từ kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất. Thông qua tiêu thụ giá trị và giá trị sử dụng của thành phẩm được thực hiện, vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Doanh nghiệp thu hồi vốn, bù đắp chi phí và có nguồn tích lũy để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty TNHH Quế Phương là doanh nghiệp thực hiện phương thức bán theo hợp đồng, bán lẻ hàng hóa, hàng hóa được bán ra với khối lượng lớn và có nhiều hình thức thanh toán. Các hóa đơn chứng từ sử dụng trong nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa: Hóa đơn GTGT Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho Phiếu thu, Giấy báo Có Bảng kê hàng hóa bán ra Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Thẻ kho Một số mẫu chứng từ nghiệp vụ bán hàng : (Nguồn phòng Kế toán) Biều số II.11 : Hóa đơn Giá trị gia tăng tại công ty TNHH Quế Phương (Nguồn phòng Kế toán) Biểu II.12 : Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho tại công ty TNHH Quế Phương Sơ đô II.6 : Sơ đồ luân chuyển chứng từ nghiệp vụ tỉêu thụ thành phẩm qua kho tại công ty TNHH Quế Phương Khách hàng Phòng kế hoạch – kinh doanh Phòng kế toán Giám đốc Thủ kho Thủ quỹ (1) (2) (3) (4) (5) (5) (6) (7) (6) (7) Giải thích sơ dồ : Người có nhu cầu mua hàng đề nghị mua hàng trực tiếp hoặc thông qua đơn đề nghị mua hàng. Với trường hợp mua hàng theo hợp đồng thì căn cứ là hợp đồng kinh tế được ký kết giữa cá nhân tổ chức có nhu cầu mua hàng và phòng kế hoạch – kinh doanh của công ty. Căn cứ vào đề nghị mua hàng của khách hàng hoặc hợp đồng kinh tế do phòng kinh doanh chuyển lên, kế toán công nợ - bán hàng tiến hành lập Hóa đơn GTGT, Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho Kế toán trưởng xem xét, thông qua hóa đơn. Sau đó, hóa đơn GTGT được chuyển lên Giám đốc để duyệt ký Cấp trên kiểm tra, ký duyệt. Kế toán vốn bằng tiền lập phiếu thu. Thủ quỹ nhận tiền từ khách hàng dựa trên phiếu thu và ghi vào sổ quỹ Phòng kinh doanh yêu cầu thủ kho xuất hàng hóa cho khách hàng theo hóa đơn GTGT. Thủ kho xuất kho hàng hóa và ghi thẻ kho. Thủ quỹ và Thủ kho nộp lên phòng kế toán các chứng từ liên quan, Kế toán công nợ - Bán hàng phản ánh: Giá vốn hàng bán, doanh thu, thuế GTGT,… vào sổ chi tiết. Phương pháp tính giá vốn hàng bán: Giá bán của thành phẩm, hàng hóa tiêu thụ được tính theo phương pháp bính quân cả kì dự trữ, là phương pháp tính giá vốn của hàng hóa xuất bán ngày cuối kì. Cơ sở tính giá bình quân cả kỳ kinh doanh : Giá bình quân gia quyền cả kì dự trữ Giá thực thế thành phẩm nhập kho trong kỳ = Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kì Số lượng thành phẩm tồn đầu kì Số lượng thành phẩm nhập trong kì + + Giá trị thành phẩm xuất kho Số lượng thành phẩm xuất kho Giá bình quân gia quyển cả kì dự trữ = x Tài khoản sử dụng: Tài khoản 157 – Hàng gửi bán: Phản ánh sư vận động của hàng xuất bán theo phương thức gửi hàng bán. Tài khoản này được chi tiết cho từng loại hàng. Tài khoản 155 – Thành phẩm: Sử dụng trong phương thức bán hàng lưu chuyển qua kho, TK mở chi tiết cho từng loại thành phẩm. Tài khoán 632 – Giá vốn hàng bán: Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại hàng bán. Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng hóa Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại Tài khoản 531- Giảm giá hàng bán Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại Ngoài ra, trong quá trình tiêu thụ hàng hóa có thể sử dụng các TK sau : 111, 112, 131, 3331, … 2.3.2.2. Quy trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty Bán qua kho theo hình thức gửi bán : Xuất bán thành phẩm, hàng hóa gửi cho khách hàng hoặc đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 157 – Hàng gửi bán Có TK 155 – Thành phẩm Khi Hàng gửi bán đã bán, kế toán ghi : Nợ TK 632 – Giá vốn Hàng bán Có TK 157 – Hàng gửi bán Doanh thu và thuế GTGT đầu ra phải nộp  Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán Có TK 511 : Doanh thu bán hàng Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp Bán qua kho theo hình thức trực tiếp khi xuất bán trực tiếp thành phẩm, hàng hóa, kế toán ghi giá vốn : Nợ TK 632 – Giá vốn Hàng bán Có TK 155 – Thành phẩm Doanh thu và thuế GTGT đầu ra thu hộ phải nộp : Ghi tương tự Xuất hàng hóa khuyến mại, quảng cáo, biếu tặng : Giá trị hàng hóa xuất khuyến mại, quảng cáo : Nợ Tk 641 – Chi phí bán hàng Có TK 512 – Doanh thu nội bộ Hàng hóa xuất biếu tặng trừ vào quỹ khen thưởng ghi : Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng phúc lợi ( tổng giá thanh toán Có TK 512 – Doanh thu nội bộ Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp Ghi nhận Giá vốn hàng bán : Ghi tương tự trường hợp xuất hàng bán trực tiếp Sơ đồ II.7: Kế toán giá vốn hàng bán (TK 632) tại công ty TNHH Quế Phương (Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên) 2.3.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty Khi phát sinh một nghiệp vụ bán hàng, trên cơ sỏ hóa đơn đầu vào như : Hóa đơn GTGT, phiếu thu, Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho ,… Kế toán công nợ - Bán hàng thực hiện Ghi sổ Nhật ký bán hàng và lập sổ Chi tiết hàng hóa, giá vốn hàng bán, doanh thu bán hàng, Sổ chi tiết công nợ với khách hàng …. Cuối kì, kế toán tổng hợp lập Sổ cái các tài khoản liên quan và các Bảng tổng hợp tiêu thụ hàng hóa, bảng tổng hợp thanh toán với khách hàng, đồng thời tiến hành kiểm tra đối chiếu sô liệu gữa các sổ kế toán với nhau. Cuối niên độ kế toán, kế toán tiến hành tổng hợp các thông tin trên các Bảng tổng hợp và Sổ cái vào Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Quy trình ghi sổ kế toán tiêu thụ thành phẩm được khái quát trong sơ đồ sau đây : Sơ đồ II.8 : Quy trình ghi sổ kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH Quế Phương Nhật ký chung Sổ chi tiết TK 155, 157, 632,511, 641, 642 Bảng tổng hợp doanh thu, giá vốn, chi phí, lợi nhuận Sổ cái TK 155, 157,632, 632, 131, 511, 512, 531, 532, 911,… Bảng cân đối số phát sinh Nhật ký bán hàng Báo cáo tài chính Chứng từ gốc (Hóa đơn GTGT Phiếu thu, giấy báo có Phiếu xuất kho..) Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng hoặc cuối kì Ghi hàng ngày 2.3.3. Kế toán vốn bằng tiền tại công ty Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn kinh doanh thuộc tài sản lưu dộng của doanh nghiệp, được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan hệ thanh toán. Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thức tiền tệ bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng. Trong quá trình kinh doanh, vốn bằng tiền được vừa sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ, nhập mua hàng hóa vừa là kết quả của việc tiêu thụ hoặc thu hồi các khoản nợ. Quy mô của vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Mặt khác, vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì trong quá trình luân chuyển vốn bằng tiền rất dễ bị tham ô, lợi dụng, mất mát. Do vậy việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lý chặt chẽ và khoa học. 2.3.3.1. Thủ tục, chứng từ kế toán vốn bằng tiền tại công ty Các hóa đơn, chứng từ sử dụng để hạch toán vốn bằng tiền: Phiếu thu – Mẫu 01-TT Phiếu chi – Mẫu 03 –TT Giấy nộp tiền Giấy thanh toán tiền Giấy thanh toán tiền tạm ứng Giấy đề nghị thanh toán Sổ quỹ tiền mặt kiêm báo cáo quỹ Sổ tiền gửi ngân hàng Giấy báo nợ, giấy báo có Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi Đối tượng nhận \ nộp tiền Bảng cân đối số phát sinh Phòng kế toán Giảm đốc Thủ quỹ Ngân hàng (1) (1) (2) (3) (4) (5) (4) Sơ đô II. 8 : Sơ đồ luân chuyển chứng từ nghiệp vụ nghiệp vụ hạch toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Quế Phương Giải thích sơ dồ : Kế toán vốn bằng tiền nhận các chứng từ đầu vào từ đối tượng nhận/nộp tiền để kiểm tra đối chiếu tính hợp lệ, hợp lý. Nếu chứng từ đạt tiêu chuẩn, kế toán viên lập phiếu thu - chi thành 3 liên, 1 liên được giữ lại để lưu trữ, 2 liên còn lại được chuyển sang cho kế toán trưởng. Trong trường hợp thanh toán diễn ra thông qua ngân hàng, kế toán viên chỉ cần nhận giấy báo Nợ, giấy báo Có từ ngân hàng để kiểm tra đối chiếu với chứng từ đầu vào rồi lưu lại. Kế toán trưởng duyệt phiếu thu, phiếu chi. Đối với phiếu chi, sau khi xét duyệt, kế toán trưởng trình phiếu chi lên Tổng giám đốc xét duyệt Tổng giám đốc ký duyệt phiếu chi. Thủ quỹ nhận 2 liên sau khi đã có sự phê chuẩn của Kế toán trưởng (phiếu thu), của Giám đốc (phiếu chi). Thủ quỹ thu/chi tiền với đối tượng nộp/nhận tiền đồng thời chuyển cho đối tượng 1 liên của phiếu thu/chi. (5) Thủ quỹ ghi sổ quỹ, nộp sỏ quỹ kiêm báo cáo quỹ và liên còn lại của phiếu thu, phiếu chi cho phòng kế toán. Kế toán vốn bằng tiền phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ chi tiết. Tài khoản sử dụng hạch toán vốn bằng tiền: * Tài khoản 111 – Tiền mặt Tài khoản này có 3 TK cấp 3 : TK 1111 – Tiền Việt Nam TK 1112 – Ngoại tệ TK 1113 – Vàng , bạc, kim khí quý, đá quý * Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng Tài khoản này có 3 TK cấp 3 : TK 1121 – Tiền Việt Nam TK 1122 – Ngoại tệ TK 1123 – Vàng , bạc, kim khí quý, đá quý Tài khoản 112 – Tiền gửi được mở đến tài khoản cấp 3, chi tiết cho từng ngân hàng Ví dụ : - TK 1121CTB – Tiền gửi Việt Nam Đồng tại ngân hàng Citibank. - TK 1121AGRB – Tiền gửi Việt Nam Đồng tại ngân hàng Argribank. Ngoài ra trong quá trình hạch toán vốn bằng tiền còn sử dụng một số TK khác như : - Tk 511, 3331 : Thu tiền bán hàng - TK 131 – Thanh toán với khách hàng - TK 331 – Thanh toán với nhà cung cấp - TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái - TK 138 – Phải thu khác - TK 338 – Phải trả khác 2.3.3.2. Quy trình hạch toán vốn bằng tiền tại công ty Hạch toán tiền mặt tại quỹ: Một số nghiệp vụ thu chi tiền tại quỹ được phản ánh vào Tk như sau : Thu Tiền mặt nhập quỹ : dựa vào phiếu thu và các chứng từ liên quan để kế toán xác định nọi dung thu, từ dó xác định tài khoản ghi Có, đối ứng với nợ TK 111 Chi tiêu Tiền mặt tại quỹ , căn cứ vào Phiếu chi và các chứng từ có liên quan kế toán xác định nội dung chi tiền mặt, từ đó xác định TK ghi Nợ đối ứng với Có TK 111 Hạch toán tiền gửi ngân hàng: Một số nghiệp vụ liên quan đến Tiền gửi ngân hàng được kế toán phản anh vào tài khoản như sau : Các nghiệp vụ làm tăng Tiền gửi ngân hàng : Kế toán dựa vào Giấy báo có hoặc Bảng sao kê của Ngân hàng và các chứng từ có liên quan để xác định nội dung thu, từ đó xác định tài khoản ghi Có đối ứng với Nợ TK 112. Các nghiệp vụ làm giảm Tiền gửi ngân hàng : Kế toán dựa vào các Giấy báo nợ hoặc Bảng sao kế của ngân hàng và các chứng từ có liên quan để xác định nội dung chi tiêu Tiền gửi ngân hàng, từ đó xác định TK ghi Nợ đối ứng với có TK 112. Đối với các nghiệp vụ rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt và gửi tiền vào ngân hàng, kế toán hạch toán như sau : - Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt Nợ TK 111 Có TK 112 - Gửi tiền mặt vào tài khoản ngân hàng: Nợ TK 112 Có TK 111 Các nghiệp vụ đối với tiền mặt và tiền gửi ngân hàng phản ảnh trong sơ đổ sau đây : TK 111, 112 TK 511, 512 TK 156,157 Thu tiền bán hàng Mua hàng hóa TK 515, 711 Thu từ hoạt động tài chính Thu khác TK131 Khách hàng thanh toán hoặc ứng trước TK 411,441 Nhận vốn chủ sử hữu TK 121,128, 221,222,223,228 Thu hồi vốn đầu tư tài chính TK 3331 Thu thuế GTGT cho nhà nước khi bán hàng cung cấp dịch vụ TK 331 Trả nợ hoặc ứng trước tiền cho người bán TK 133 Thanh toán thuế GTGT TK 311,334, 338,341,343 Trả nợ vay, nợ nhà nước, CNV và các khoản nợ khác TK 121,128, 221,222,223,228 Chi đầu tư tài chính TK 411, 441 Trả vốn cho chủ sở hữu TK 211,213, 217 Mua TSCĐ, bất động sản đầu tư Sơ đồ II. 9 : Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Quế Phương 2.3.3.3. Quy trình ghi sổ kế toán vốn bằng tiền tại công ty Khái quát quy trình ghi sổ kế toán vốn bằng tiền như sau: Chứng từ gốc - Phiếu thu, phiếu chi - Giấy báo Nợ, giấy báo Có, bảng sao kê Báo cáo quỹ Sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Nhật ký thu tiền Nhật ký chi tiền Sổ cái 111, 112 Vào sổ hàng ngày Kiểm tra, đối chiếu Ghi cuối tháng hoặc cuối kì Thủ quỹ Kế toán tiền mặt Kế toán tồng hợp Sơ đồ II. 10 : Quy trình ghi sổ kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Quế Phương Hàng ngày, trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lệ và có chữ ký đấy đủ của kế toán trưởng và Giám đốc công ty : Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, ….Thủ quỹ lập sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ, sổ tiền gửi ngân hàng. Cuối ngày, Thủ quỹ nộp lại sổ quỹ, sổ tiền gửi và các chứng từ liên quan cho Kế toán Vốn bằng tiền, bộ phận này lập Sổ chi tiết Tiền mặt và Tiền gửi ngân hàng, Nhật ký thu và Nhật ký chi tiền. Cuối tháng, trên cơ sở Nhật ký Thu – Chi tiền, Kê toán Tổng hợp tiến hành lập Sổ cái Tiền mặt và Sổ cái Tiền Gửi, kiểm tra và đối chiếu số liệu với các Sổ chi tiêt. Cuối năm tài chính, thực hiện tổng hợp các số liệu vào Bảng cân Đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 2.3.3.4. Công tác kế toán tiền mặt tại công ty TNHH Quế Phương tháng 4/2010 Hoạt động liên quan đến thu và chi tiền mặt tại công ty TNHH Quế Phương phát sinh liên tục và với khối lượng lớn. Trong phạm vi cho phép, tôi xin được phản ánh công tác kế toán đối với một số nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt tại công ty trong tháng 4/2010 cùng với những chứng từ, sổ kế toán mà tôi đã thu hoạch được trong quá trình thực tế tại công ty. Các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt phát sinh trong tháng 4/2010 tại công ty như sau : Phiếu thu sô 01, ngày 1\4, lý do thu: Thu tiền bán hàng - Số tiền: 444,052,500 ( VNĐ ) Định khoản : Nợ TK 1111 444,052,500 Có TK 1311 444,052,500 Phiếu chi số 10, ngày 5\4, lý do chi: Chi tiền tiếp khách – Số tiền: 990,000 ( VNĐ) Định khoản : Nợ TK 642 990,000 Có TK 1111 990,000 Phiếu thu sô 02, ngày 6\4, lý do thu : Thu tiền bán hàng – Số tiền : 373,291,532 ( VNĐ) Định khoản : Nợ TK 1111 373,291,500 Có TK 1311 373,291,500 Phiếu chi số 08, ngày 20\4, lý do chi : Chi tiền thuê kho và điện nước – Số tiền : 16,883,000 (VNĐ) Định khoản : Nợ TK 642 15,348,182 Nợ Tk 133 1,534,818 Có TK 1111 16,883,000 Phiếu chi số 20, ngày 22\4, lý do chi : Chi tiền điện thoại – Số tiền : 6,809,300(VNĐ) Định khoản : Nợ TK 642 6,809,300 Có TK 1111 6,809,300 Phiếu chi số 29, ngày 29\4, lý do chi : Chi tiền đổ mực, thay trông, thay linh kiện máy in – Số tiền : 3,576,000 ( VNĐ) Định khoản : Nợ TK 642 3,250,909 Nợ TK 133 325,091 Có TK 1111 3,576,000 Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt, kế toán định khoản như trên và tiến hành lập các phiếu thu, phiếu chi. Mẫu phiếu thu, phiêu chi như sau : (Nguồn phòng Kế toán) Biểu số II. 13: Mẫu Phiếu thu tại công ty TNHH Quế Phương (Nguồn phòng Kế toán) Biểu số II.14 : Mẫu phiếu chi tại công ty TNHH Quế Phương Tất cả các khoản thu chi tiền mặt đều phải có các chứng từ thu chi hợp lệ, chứng từ phải có chữ ký của Giám đốc và kế toán trưởng. Sau khi đã kiểm tra chứng từ hợp lệ, thủ quỹ tiến hành thu vào hoặc chi ra các khoản tiền hoặc chi ra các khoản tiền và gửi lại chứng từ đã có chữ ký của người nhận tiền hoặc nộp tiền. Cuối mỗi ngày, thủ quỹ căn cứ và các chứng từ thu- chi để ghi sổ quỹ. Sổ quỹ được lập thành 2 liên, một liên lưu lại làm sổ quỹ, một liên làm báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ nộp cho kế phòng kế toán để ghi sổ chi tiết : Biểu II.15 : Mẫu Sổ quỹ 1 tại công ty TNHH Quế Phương Ngày 1\4 : (Nguồn phòng Kế toán) Biểu số II.16 : Mẫu sổ quỹ 2 tại công ty TNHH Quế Phương Ngày 5\4 : (Nguồn phòng Kế toán) Dựa trên báo cáo quỹ, phiếu thu và phiếu chi hàng ngày, kế toán tiền mặt thực hiện lập sổ chi tiết: Biểu II.17 : Sổ chi tiết tiền mặt tại công ty TNHH Quế Phương (Nguồn phòng Kế toán) Khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt và tiền gửi kế toán vốn bằng tiền lập nhật ký thu tiền và nhật ký chi tiền của từng tháng trên cơ sở các phiếu thu và phiếu chi. Biểu số II.18 Nhật ký thu tiền tại công ty TNHH Quế Phương (Nguồn phòng Kế toán) Biểu II.19: Nhật ký chi tiền tại công ty TNHH Quế Phương (Nguồn phòng Kế toán) Cuối kì kế toán, kế toán tổng hợp tiến hành lập Sổ cái Tiền mặt, đồng thời kiểm tra, đối chiếu số liệu với Sổ chi tiết . Biểu số II.20: Sổ Cái tiền mặt tại công ty TNHH Quế Phương (Nguồn phòng Kế toán) CHƯƠNG III : ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH QUẾ PHƯƠNG 3.1. Ưu điểm Tuy quá trình thành lập và hoạt động kinh doanh chưa lâu nhưng công ty TNHH Quế Phương đã không ngừng học hỏi sáng tạo và dần tự khẳng định được uy tín của mình trên thị trường. Thành công này thể hiện công tác tổ chức quản lý của công ty rất khoa học và hợp lý phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Để có được nhứng thành tựu như ngày hôm nay, đòi hỏi phải có sự cố gắng tích cực không ngừng của Ban Giám đốc cũng như tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty đặc biết là những đóng góp to lớn của bộ phận kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung phù hợp với tình hình thực tế của Công ty. Bộ máy kế toán được thiết kế nhằm thực hiện chức năng kiểm tra giám sát đầy đủ và chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, có sự phân công phân nhiệm chức năng giữa các phần hành kế toán khác nhau. Bộ máy kế toán đã thể hiện rõ vai trò quan trọng của mình trong việc tham mưu cho các nhà quản lý trong việc ra các quyết định kinh tế. Với mô hình tổ chức này, năng lực của kế toán viên được khai thác một cách hiệu quả đồng thời hạn chế việc tiêu hao công sức. Công ty đã vận dụng kịp thời hệ thống tài khoản trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 26/03/2006 của Bộ tài chính tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc hạch toán kế toán và kiểm tra, kiểm soát. Phòng Kế toán – Tài vụ được trang bị hệ thống máy móc hiện đại giúp nâng cao hiệu quả làm việc. Việc sớm áp dụng phần mềm kế toán đã đẩy nhanh tốc độ công việc, giảm thiểu đến mức tối đa sự lãng phí thời gian và nguồn nhân lực. Sổ sách kế toán được bày trí theo hệ thống giúp việc theo dõi, đối chiếu số liệu chính xác và thuận tiện. Hình thức sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty là hình thức Nhật ký chung nên đã tận dụng được ưu điểm của hình thức này là mẫu sổ đơn giản, dễ thiết kế, dễ ghi chép, dễ hiểu, minh bạch, dễ kiểm tra, kiểm soát. Sổ sách kế toán dược tập hợp và và hạch toán rõ ràng cho từng loại sản phẩm, từng kì kế toán tạo điều kiện cho việc theo dõi và quản lý. Công ty có bộ máy quản lý với đa sô là các cán bộ trẻ năng động, linh hoạt và nhiệt tình với công việc, bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm đã có thâm niên hoạt động trong lĩnh vực tài chính. Chính sự kết hợp hài hòa này tạo nên sức mạnh nội lực mạnh mẽ giúp công ty ngày càng phát triển vững chăc hơn. 3.2. Những hạn chế còn tồn tại Thứ nhất, nhìn chung chứng từ lưu chuyển trong công ty còn chậm làm ảnh hưởng đến tốc độ của công tác hạch toán kế toán tại doanh nghiệp. Việc chứng từ lưu chuyển chậm như trên là do nhiều nguyên nhân : Trước hết là do trình độ lao động kế toán là chưa dồng đều. Quan niệm về việc luân chuyển chứng từ bị coi nhẹ và không được tập trung đẩy nhanh chứng từ vào lưu chuyển. Tiếp đó, mô hình bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo hình thức tập trung, toàn bộ công việc ghi sổ (thậm chí cả việc hạch toán ban đầu cho một số hoạt động ) lập báo cáo kế toán đều thực hiện ở phòng kế toán trung tâm, các đơn vị trực thuộc thực hiện hạch toán ban đầu theo chế độ báo sổ. Do đặc điểm về không gian và địa lý của các đơn vị trực thuộc nên việc báo sổ tiến hành chưa đồng bộ dẫn đến tình trạng một số đơn vị hoàn thành đúng hạn nhưng số khác thì chưa. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tổng hợp số liệu của phòng kế toán trung tâm. Chứng từ luân chuyển chậm làm cho khối lượng công tác kế toán dồn vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm, khiến cho việc theo dõi và phản ánh vào sổ sách không cập nhật, không chính xác, không đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời. Thứ hai, việc xác định giá hàng hóa tiêu thụ thực hiện theo phương pháp bình quân cả kì dự trữ, cách tính này có ưu điểm là đơn giản, tốn ít công sức. Tuy nhiên, việc xác định giá chỉ sau khi kết thúc kỳ hạch toán (tháng, quý) nên ảnh hưởng đến công tác quyết toán giá vốn hàng bán và doanh thu hoạt động kinh doanh. Cuối cùng, hiện nay, công tác kế toán quản trị của công ty đã được chú trọng tuy vậy vẫn còn nhiều hạn chế do bộ máy kế toán tổ chức tương đối mỏng, chưa có bộ phận chuyên môn về công tác này. Điều này đã gây khó khăn cho việc theo dõi, nắm bắt thông tin kế toán để đưa ra các quyết định kịp thời và hiệu quả của nhà quản lý. 3.3. Một số kiên nghị hoàn thiện tổ chức kế toán tại công ty TNHH Quế Phương Trên cơ sở phát huy những ưu điểm và khắc phục những hạn chế còn tồn tại, qua việc thực tế hoạt động tổ chức kế toán tại công ty, tôi xin đưa ra một số giải pháp kiến nghị hoàn thiện sau : Doanh nghiệp cần thường xuyên tổ chức nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho bộ máy kế toán. Việc cập nhật nhanh chóng và ứng dụng nhạy bén các thông tin kế toán là một công việc hết sức cần thiết vì vậy doanh nghiệp cần có những giải pháp nâng cao hơn nữa về nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ kế toán viên. Tiến hành phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận, đây là một bộ phận của kế toán quản trị doanh nghiệp, việc này giúp các nhà quản trị sẽ nắm vững mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng, lợi nhuận, từ đó chủ động đưa ra các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí, sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Việc luân chuyển chứng từ chậm là vấn đề còn tồn tại mà hiện nay vẫn chưa có giải pháp triệt để. Bên cạnh đó cần phải có sự hỗ trợ của lãnh đạo Công ty trong việc nâng cao ý thức trách nhiệm của các nhân viên kế toán đồng thời xây dựng chế độ thưởng phạt công bằng, hợp lý. Có như vậy, tình trạng luân chuyển chứng từ chậm sẽ sớm được giải quyết. Mạng lưới tiêu thụ hàng hóa trên cả nước của công ty rộng khắp, bên cạnh những khách hàng thường xuyên. Công ty luôn mở rộng quan hệ kinh doanh tới những khách hàng mới. Do đó, việc dự trữ hàng hóa song chưa tiêu thụ ngay trong kỳ khiến lợi nhuận ròng của công ty bị ảnh hưởng. Vì thế, để có thể giảm thiểu thiệt hại xuống mức thấp nhất, công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Về mặt kinh tế, cũng như tài chính, Quỹ dự phòng cho phép Công ty luôn thực hiên được nguyên tăc hạch toán tài sản theo chi phí gốc lại vừa có thể ghi nhận trên các báo cáo tài chính của mình. Mặt khác, quỹ dự phòng còn tạo lập cho công ty một quỹ tiền tệ đủ mạnh để khắc phục trước các thiệt hại có thể xảy ra trong kinh doanh và được nhìn nhận như một đối sách tài chính cần thiết để duy trì hoạt động của Công ty. Trên đây là một số nhận xét và ý kiến đóng góp của tôi về công tác hạch toán tại công ty TNHH Quế Phương. Mặc dù còn nhiều thiếu xót xong tôi rất mong được đóng góp một phần vào công tác hoàn thiện tổ chức kế toán tại công ty, thúc đẩy tăng cường chức năng kế toán giúp doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. KẾT LUẬN Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, tiết kiệm và hiệu quả tưởng chừng là hai mặt đối lập, nhưng giữa chúng lại có mối quan hệ khăng khít với nhau trong một thể thống nhất, đó là quá trình sản xuất kinh doanh. Công tác kế toán trong doanh nghiệp là rất quan trọng, thông qua công tác kế toán nhà quản lý biết tình trạng của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại để có chính sách phù hợp cho bước phát triển của donh nghiệp. Sau thời gian kiến tập và tiếp súc với công tác kế toán tại Công ty TNHH Quế Phương, nhận thức được tầm quan trọng của những vấn đề trên, trên cơ sở những kiến thức thu lượm được từ quá trình học tập, em đã tập trung tìm hiểu và nghiên cứu công tác kế toán của ba phần hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tiêu thụ thành phẩm và kế toán vốn bằng tiền. Việc lập kế hoạch sản xuất, tìm kiếm thị trường đầu ra phù hợp là cơ sở cho các hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên do sự hạn chế trong thời gian tìm hiểu, nghiên cứu cũng như hiểu biết chuyên môn, báo cáo của em khó tránh khỏi những sai sót, ngộ nhận. Em rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của thầy cô và các các bộ kế toán tại Công ty TNHH Quế Phương để báo cáo được hoàn thành. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô giáo, TS. Nguyễn Thu Liên người đã trực tiếp hướng dẫn em viết báo cáo kiến tập. Em cũng xin cảm ơn các anh chị, cô bác trong Công ty TNHH Quế Phương đã giúp đỡ tận tình, cung cấp tài liệu tạp điều kiện cho em hoàn thành báo cáo này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp, tác giả PGS.TS Đặng Thị Loan, Xuất bản năm 2008 Chuẩn mực kế toán Việt Nam Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính Tài liệu của Phòng Kế toán của công ty TNHH Quế Phương. Luận văn, báo cáo tốt nghiệp các khoá trước. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CP : Chi phí KKTX : Kê khai thường xuyên NVL : Nguyên vật liệu NCTT : Nhân công trực tiếp SXC : Sản xuất chung SXKDD : Sản xuất kinh doanh dở dang SP : Sản phẩm SPDD : Sản phẩm dở dang TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ : Tài sản cố định TT : Trực tiếp BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ I.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty TNHH Quế Phương 6 Sơ đồ I.2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Quế Phương 12 Sơ đồ II.1 : Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Quế Phương 16 Sơ đồ II.2: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán công ty TNHH Quế Phương 21 Sơ đồ II.3: Tổ chức sổ kế toán tại công ty TNHH Quế Phương (Hình thức nhật ký chung) 23 Sơ đồ II.4 : Trình tự váo sổ liệu kế toán trên máy tính tại công ty TNHH Quế Phương 24 Sơ đồ II.5: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH Quế Phương 45 Sơ đô II.6 : Sơ đồ luân chuyển chứng từ nghiệp vụ tỉêu thụ thành phẩm qua kho tại công ty TNHH Quế Phương 49 Sơ đồ II.7: Kế toán giá vốn hàng bán (TK 632) tại công ty TNHH Quế Phương 53 Sơ đồ II.8 : Quy trình ghi sổ kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH Quế Phương 55 Sơ đô II. 8 : Sơ đồ luân chuyển chứng từ nghiệp vụ nghiệp vụ hạch toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Quế Phương 57 Sơ đồ II. 9 : Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Quế Phương 60 Sơ đồ II. 10 : Quy trình ghi sổ kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Quế Phương 61 Biểu số I.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Quế Phương trong 3 năm (2007 – 2009). 9 Biểu số I.2: ROA VÀ ROE của công ty TNHH Quế Phương giai đoạn 2007 - 2009 10 Biểu số II.1: Phiếu yêu cầu sản xuất tại công ty TNHH Quế Phương 27 Biểu số II.2: Giấy đề nghị xuất vật tư tại công ty TNHH Quế Phương 28 Biểu số II.3: Phiếu xuất kho tại công ty TNHH Quế Phương 29 Biểu số II.4: Bảng tổng hợp xuất kho tại công ty TNHH Quế Phương 30 Biểu số II.5: Định mức chi phí nhân công trực tiếp tại công ty TNHH Quế Phương 31 Biểu số II.6: Bảng thanh toán lương tại công ty TNHH Quế Phương 32 Biểu số II.7: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Quế Phương 33 Biểu số II.8: Bảng phân bổ chênh lệch chi phí nhân công trực tiếp tại công ty TNHH Quế Phương 34 Biểu số II.9: Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn CCDC tại công ty TNHH Quế Phương 35 Biểu số II.10: Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định tại công ty TNHH Quế Phương 36 Biều số II.11 : Hóa đơn Giá trị gia tăng tại công ty TNHH Quế Phương 47 Biểu II.12 : Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho tại công ty TNHH Quế Phương 48 Biểu số II. 13: Mẫu Phiếu thu tại công ty TNHH Quế Phương 64 Biểu số II.14 : Mẫu phiếu chi tại công ty TNHH Quế Phương 65 Biểu II.15 : Mẫu Sổ quỹ 1 tại công ty TNHH Quế Phương 66 Biểu số II.16 : Mẫu sổ quỹ 2 tại công ty TNHH Quế Phương 67 Biểu II.17 : Sổ chi tiết tiền mặt tại công ty TNHH Quế Phương 68 Biểu số II.18 Nhật ký thu tiền tại công ty TNHH Quế Phương 69 Biểu II.19: Nhật ký chi tiền tại công ty TNHH Quế Phương 70 Biểu số II.20: Sổ Cái tiền mặt tại công ty TNHH Quế Phương 71

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26948.doc
Tài liệu liên quan