Đánh giá tương đương sinh học viên FE SR và felutam CR.
Tiến hành phân tích ngay sau khi kết thúc lấy mẫu giai đoạn 2 ở người tình nguyện.
Phân tích các mẫu huyết tương của 1 người tình nguyện trong cùng điều kiện, cùng 1 ngày.
Tổng số có 384 mẫu cả 2 giai đoạn của 12 người tình nguyện được phân tích trong
thời gian 3 ngày. Thời gian tính từ thời điểm lấy mẫu đầu tiên tới khi kết thúc phân tích
16 ngày, đảm bảo tất cả mẫu được phân tích trong khoảng thời gian độ ổn định của
mẫu sinh học đã thẩm định (20 ngày).
Giá trị trung bình hình học)
Kết quả so sánh Tmax của thuốc thử và thuốc chứng theo phương pháp thống kê
không tham số (Wilcoxon Signed Rank test) và tỷ số giữa các giá trị Tmax của thuốc thử
so với thuốc đối chứng như sau.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 22 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tương đương sinh học viên Felodipin giải phóng kéo dài theo cơ chế bơm thẩm thấu kéo - đẩy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016
45
ĐÁNH GIÁ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC VIÊN FELODIPIN
GIẢI PHÓNG KÉO DÀI THEO CƠ CHẾ BƠM THẨM THẤU KÉO - ĐẨY
Vũ Thị Thanh Huyền*; Phạm Thị Minh Huệ**; Nguyễn Thị Kiều Anh**
Tạ Mạnh Hùng***; Nguyễn Thanh Hải****
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá tương đương sinh học của viên nén felodipin (FE) 5 mg giải phóng kéo
dài theo cơ chế bơm thẩm thấu kéo - đẩy (push - pull osmotic pump - PPOP) so với thuốc đối
chứng felutam CR trên người tình nguyện. Phương pháp: thiết kế nghiên cứu theo mô hình
chéo, ngẫu nhiên, đơn liều, mù đơn, hai thuốc, hai trình tự, hai giai đoạn, thời gian nghỉ giữa
hai giai đoạn 08 ngày. Xác định nồng độ FE trong huyết tương bằng phương pháp sắc ký lỏng
siêu hiệu năng ghép nối với detector khối phổ (UPLC-MS/MS). Kết quả: khoảng tin cậy 90%
của tỷ lệ giá trị trung bình các thông số dược động học Cmax, AUC0-t, AUC0-∞ của thuốc thử so
với thuốc chứng, tính trên số liệu đã chuyển logarit lần lượt là 88,29 - 138,97%; 88,36 - 109,22%,
83,93 - 119,09%. Kết luận: viên FE nghiên cứu tương đương sinh học với viên felutam CR
đang lưu hành trên thị trường. Vì vậy, hai chế phẩm này có thể dùng thay thế nhau trên lâm sàng.
* Từ khóa: Felodipin; Bơm thẩm thấu kéo - đẩy; Tương đương sinh học.
Study of Bioequivalence of Extended Release Push-Pull Osmotic
Tablets of Felodipine
Summary
Objectives: A bioequivalence study between the extended release push-pull osmotic tablets
of 5 mg FEe and felutam CR 5 mg tablet (Vietnam Vellpharm Pharmaceuticals Ltd, Vietnam)
as reference was carried out in 12 healthy human volunteers. Methods: The study design
was an open label, randomised, 2-period, 2-treatment, 2-sequence, crossover, single-dose
bioequivalence study. The estimation of FEe in plasma samples was carried out by a validated
UPLC-MS/MS method. Results: The pharmacokinetic parameter Cmax, AUC0-t and AUC0-∞ were
tested for bioequivalence after log-transformation of data, while the differences of Tmax were
evaluated non-parametrically. 90% confidence intervals of the mean values for Cmax, AUC0-t and
AUC0-∞ were 88.29 - 13.97%; 88.36 - 109.22% and 83.93 - 119.09%, respectively. All of these
values were within the bioequivalence acceptance range. Conclusion: There was no statistically
significant difference between two formulations of FEe, so both formulations of FEe were
bioequivalent and therefore interchangeable in clinical practice.
* Key words: Felodipine; Push-pull osmotic pump; Bioequivalence.
* Học viện Quân y
** Trường Đại học Dược Hà Nội
*** Viện Kiểm nghiệm Thuốc Trung ương
**** Trường Đại học Quốc gia Hà Nội
Người phản hồi (Corresponding): Vũ Thị Thanh Huyền (huyenbmai@gmail.com)
Ngày nhận bài: 20/07/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/08/2016
Ngày bài báo được đăng: 14/09/2016
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016
46
ĐẶT VẤN ĐỀ
Felodipin là dược chất chẹn kênh canxi
chậm có tính chất chọn lọc thuộc dẫn chất
1,4-dihydropyridin, thường dùng để điều
trị tăng huyết áp và dự phòng đau thắt
ngực [1]. Tuy nhiên, FE có sinh khả dụng
thấp và có thể thay đổi, dẫn tới phải dùng
nhiều lần trong ngày. Cách dùng nhiều
lần trong ngày đôi khi dẫn đến biến động
nồng độ dược chất trong huyết tương và
không thuận lợi cho việc tuân thủ của
bệnh nhân [4]. Ngoài ra, FE giải phóng
nhanh sau khi dùng cho nồng độ dược
chất trong huyết tương cao, có thể gây ra
các tác dụng phụ đáng kể, nguy hiểm
nhất là tụt huyết áp hệ thống và nhịp tim
nhanh phản xạ [5]. Để giảm số lần dùng
thuốc và vẫn duy trì được nồng độ dược
chất trong máu trong vùng điều trị, các
dạng bào chế giải phóng kéo dài theo cơ
chế thẩm thấu đã được nghiên cứu và
phát triển. Trong đó, bơm thẩm thấu kéo -
đẩy (push-pull osmotic pump - PPOP) có
nhiều ưu điểm như dễ duy trì tốc độ giải
phóng dược chất theo động học bậc không
đến khi giải phóng hết dược chất, thích
hợp với các dược chất có độ tan khác nhau,
đặc biệt là dược chất ít tan [6]. Ứng dụng
công nghệ PPOP trong bào chế FE, chúng
tôi đã tối ưu hóa được công thức viên FE
5 mg thẩm thấu 2 lớp giải phóng kéo dài
24 giờ và xây dựng được quy trình thích
hợp để bào chế ở quy mô 10.000 viên.
Tiếp đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài này nhằm: Đánh giá tương đương
sinh học viên FE 5 mg thẩm thấu 2 lớp
giải phóng kéo dài 24 giờ so sánh với
felutam CR 5 mg là viên nén giải phóng có
kiểm soát hiện đang lưu hành trong nước.
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Nguyên liệu và thiết bị.
* Chế phẩm nghiên cứu:
- Chế phẩm thử: viên nén FE 5 mg giải
phóng kéo dài 24 giờ theo cơ chế PPOP
bào chế được (FE SR 5 mg số lô: 0813,
HD: 08 - 2015).
- Chế phẩm đối chiếu: viên nén giải
phóng có kiểm soát felutam CR 5 mg:
số lô 12 005; NSX: 27 - 07 - 2012; HD:
07 - 2014; SĐK: VD-12000-10 do Công ty
TNHH Dược phẩm Vellpharm Việt Nam
sản xuất.
* Dung môi, hoá chất:
- Chất chuẩn:
+ FE: Viện Kiểm nghiệm Thuốc Trung
ương, SKS: WS.0107222, hàm lượng
99,30%; độ ẩm 0,06%.
+ Glibenclamid: Viện Kiểm nghiệm Thuốc
Trung ương, SKS 0103129, hàm lượng
99,70%; độ ẩm 0,09%. Sử dụng glibenclamid
làm chất nội chuẩn trong phương pháp
phân tích.
- Dung môi, hóa chất: đạt tiêu chuẩn
tinh khiết dùng cho HPLC và LC/MS.
- Huyết tương trắng: Viện Huyết học
và Truyền máu Trung ương cung cấp.
* Thiết bị nghiên cứu:
Hệ thống sắc ký lỏng khối phổ Thermo
Scientific (Mỹ) được hiệu chuẩn, cân phân
tích VKN/TĐSH/01.21 Sartorius-CP224S
(Đức), máy lắc xoáy Velp (Ý), thiết bị bay
hơi dung môi Thermo Scientific (Mỹ), máy
ly tâm lạnh VKN/TĐSH/46.04 Sigma 2-16K
(Đức), thiết bị lọc nước TKA (Đức), máy lắc
ngang (Đức), ống chiết thủy tinh 15 ml,
micropipet, bình định mức.
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016
47
2. Phương pháp nghiên cứu.
* Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu chéo,
ngẫu nhiên, đơn liều, mù đơn, hai thuốc,
hai trình tự, hai giai đoạn. Thời gian nghỉ
giữa hai giai đoạn là 08 ngày. Thử nghiệm
trên 12 người tình nguyện khỏe mạnh.
Đề cương nghiên cứu đã được Hội đồng
Đạo đức trong Nghiên cứu Y Sinh học Viện
Kiểm nghiệm thuốc Trung ương phê duyệt
(Phiếu chấp thuận số 29/2013/HĐ-ĐĐ
ngày 12 - 11 - 2013).
* Người tình nguyện: 12 người tình nguyện
khoẻ mạnh, tuổi 18 - 55, chỉ số BMI từ
18 - 25 kg/m2, đáp ứng các yêu cầu về
đánh giá sức khỏe theo đề cương, bao
gồm khám tổng quát, xét nghiệm máu nói
chung và sàng lọc kháng thể HIV, kháng
nguyên viêm gan B, xét nghiệm nước tiểu
với nữ giới.
* Phác đồ thử nghiệm:
- Liều dùng: đơn liều, 1 viên 5 mg thuốc
thử hoặc thuốc chứng/người cho mỗi giai
đoạn.
- Cách dùng: uống 1 viên thuốc nguyên
vẹn với 240 ml nước ấm. Trong vòng 2 giờ
sau khi uống thuốc, Người tình nguyện
không được nằm.
- Xác định trình tự: lựa chọn ngẫu nhiên
trình tự dùng thuốc cho từng người tình
nguyện bằng phần mềm Excel. Phân nhóm
và uống thuốc nghiên cứu theo trình tự
như sau:
Người
tình nguyện Giai đoạn 1 Giai đoạn 2
Nhóm 1 Thuốc thử Thuốc chứng
Nhóm 2 Thuốc chứng Thuốc thử
* Lấy mẫu:
- Mỗi giai đoạn, người tình nguyện có
mặt ở khu vực lấy mẫu từ đêm hôm trước
(khoảng 8 - 10 giờ trước khi uống thuốc)
và ở tại đó cho tới thời điểm lấy mẫu
24 giờ. Sau đó, người tình nguyện trở về
nơi cư trú và quay lại lấy mẫu thời điểm
48 giờ vào sáng hôm sau. Người tình
nguyện không ăn ít nhất 8 giờ trước khi
uống thuốc, ăn bữa trưa và bữa tối vào
khoảng 4 giờ và 10 giờ sau khi uống thuốc.
Khẩu phần ăn được tiêu chuẩn hóa và
thống nhất giữa 2 giai đoạn và giữa người
tình nguyện. Người tình nguyện không
được uống nước trong vòng 1 giờ trước
và sau khi uống thuốc, không kể khi uống
thuốc.
- Cách lấy máu: ngày lấy mẫu tập trung,
luồn kim 20 G Introcan - W vào tĩnh mạch
và cố định ở cánh tay sao cho không ảnh
hưởng tới vận động cánh tay của người
tình nguyện. Lấy máu qua kim vào ống
nghiệm có chứa chất chống đông EDTA,
lắc bằng cách lật ngược ống 3 - 4 lần
ngay sau khi cho máu vào. Ly tâm với tốc
độ 4.000 vòng/phút trong 10 phút. Tách
lớp huyết tương cho vào ống polyethylen
có dán nhãn, bảo quản ngay ở -35°C ± 5°C
cho đến khi phân tích.
- Thể tích mẫu và đồ đựng: mỗi lần lấy
khoảng 6 ml máu, đựng vào ống nghiệm
có chứa sẵn khoảng 10 mg EDTA.
- Thời điểm lấy mẫu của mỗi giai đoạn:
lấy mẫu ở thời điểm 0 giờ (trong vòng
1 giờ trước khi uống thuốc) và các thời
điểm 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 12, 14,
16, 24, 48 giờ sau khi uống.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016
48
* Phân tích mẫu:
- Xử lý mẫu: mẫu huyết tương để rã
đông ở nhiệt độ phòng. Lấy 1 ml huyết
tương, thêm 100 µl dung dịch chuẩn nội,
lắc xoáy 15 giây. Sau đó, chiết với 7 ml
hỗn hợp dung môi cloroform-diethylether
(tỷ lệ thích hợp). Lắc, ly tâm 2.000 g x
5 phút. Lấy lớp dung môi, cô dưới dòng
khí nitơ đến cắn. Hòa cắn trong 500 µl
pha động, lọc qua màng lọc 0,45 µm và
tiêm vào cột sắc ký.
- Phương pháp phân tích: xác định nồng
độ FE trong huyết tương bằng phương pháp
UPLC-MS/MS, chuẩn nội glibenclamid [3].
+ Điều kiện sắc ký:
Cột RP 18e: 50 x 2 mm; 1,8 µm. Nhiệt
độ cột 400C.
Pha động: methanol - isopropanol -
acetonitril - amoni acetat 2 mM, tỷ lệ
phù hợp.
Tốc độ dòng: 0,2 ml/phút. Thể tích tiêm
mẫu: 5 µl.
+ Điều kiện khối phổ: kiểu phổ khối:
MS/MS, nguồn ion hóa ESI (+).
- Thẩm định phương pháp:
Thẩm định phương pháp theo các tiêu
chí:
+ Tính chọn lọc dược chất và chuẩn nội.
+ Sự tương quan tuyến tính giữa nồng
độ và tỷ lệ diện tích píc dược chất/chuẩn nội.
+ Độ đúng và độ chính xác của phương
pháp được thực hiện ở 4 nồng độ: giới
hạn định lượng dưới (LLOQ), nồng độ
thấp (LQC), nồng độ trung bình (MQC) và
nồng độ cao (HQC). Tỷ lệ thu hồi được
thực hiện ở 3 nồng độ: LQC, MQC, HQC.
+ Mẫu huyết tương ổn định khi bảo
quản ở nhiệt độ -35°C ± 5°C trong thời
gian 20 ngày.
* Phân tích dược động học:
Xác định thông số dược động học của
FE ở từng người tình nguyện theo nồng độ
thuốc đã xác định được tại các thời điểm,
bao gồm:
- Nồng độ thuốc tối đa trong huyết
tương (Cmax): xác định trực tiếp trên giá
trị đo được.
- Thời gian đạt nồng độ thuốc tối đa
(Tmax): xác định trực tiếp trên giá trị đo
được.
- Hằng số tốc độ thải trừ (Kel): xác
định từ độ dốc của đường tuyến tính biểu
diễn giá trị nồng độ thuốc trong pha thải
trừ (số liệu đã chuyển logarit) theo thời
gian, tính trên ít nhất 3 giá trị nồng độ.
- Thời gian bán thải (t1/2): tính theo mô
hình dược động học tuyến tính, không ngăn
theo công thức:
Kel
t
693,0
2/1 =
- Diện tích dưới đường cong (AUC):
AUC0-t: xác định bằng phương pháp
hình thang, tính từ thời điểm 0 đến thời
điểm t (điểm cuối cùng có thể xác định
được nồng độ thuốc trong huyết tương
của từng cá thể) theo công thức:
[ ] ( )∑
−
=
++ −×+
=
1
0
11
0 2
)(n
i
iiiit ttCCAUC
Trong đó, Ci là nồng độ thuốc tại thời
điểm lấy mẫu ti.
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016
49
AUC0-∞: ngoại suy từ giá trị AUC0-t,
ước tính đến vô cùng theo mô hình dược
động học tuyến tính, không ngăn theo
công thức:
Kel
CAUCAUC nt += −∞− 00
Trong đó, Cn là nồng độ thuốc tại thời
điểm lấy mẫu cuối cùng định lượng được.
* Phân tích thống kê:
Phân tích thống kê và đánh giá tương
đương sinh học theo hướng dẫn của Dược
điển Việt Nam IV:
- So sánh giá trị Cmax và AUC: phân
tích ANOVA, xác định khoảng tin cậy 90%
cho tỷ lệ thuốc thử so với thuốc chứng,
tính trên số liệu đã chuyển logarit; sử dụng
phần mềm WinNonlin 5.2.
- So sánh giá trị Tmax: theo phương
pháp phân tích phi tham số của Wilcoxon
(Wilcoxon signed-rank test), dựa trên việc
xác định tổng giá trị xếp hạng dương và
âm hoặc xác định mức ý nghĩa p của
phương pháp theo giá trị z theo cách sau:
12/)1)(2/)1(
4/)1(
++
+−
=
NNN
NNR
Z
Trong đó, R là tổng xếp hạng (dương
hoặc âm); N là số cặp giá trị tmax của
thuốc thử và thuốc chứng có sai khác.
Từ giá trị Z, tra bảng “Cumulative normal
distribution” để xác định giá trị Area, giá trị
p = 1 - Area.
- Tiêu chuẩn chấp nhận:
+ Khoảng tin cậy 90% của thuốc thử
so với thuốc chứng nằm trong giới hạn
70,00 - 143,00% đối với giá trị Cmax trung
bình, trong giới hạn 80,00 - 125,00% đối
với giá trị AUC trung bình.
+ Giá trị Tmax của thuốc thử và thuốc
chứng khác biệt không có ý nghĩa thống
kê (giá trị tổng xếp hạng dương và âm
(sum of possitive/negative rank) đều lớn
hơn giá trị tra bảng theo số n hoặc giá trị
p > 0,05.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Thẩm định phương pháp định lượng FE trong huyết tương.
Do hàm lượng FE nhỏ, nồng độ FE trong máu khi uống thuốc thấp (từ 10 ng/ml),
nên nghiên cứu đã xây dựng và thẩm định được phương pháp UPLC/MS-MS để định
lượng FE trong huyết tương người. Lựa chọn điều kiện sắc ký và khối phổ sao cho
tách tốt nhất FE, không lẫn píc tạp, phù hợp với việc phân tích mẫu. Thẩm định các chỉ
tiêu của phương pháp theo quy định của FDA và hướng dẫn của ASEAN.
Bảng 1: Kết quả thẩm định phương pháp định lượng FE trong huyết tương.
Chỉ tiêu thẩm định Kết quả
Giá trị LLOQ 0,2 ng/ml
Khoảng tuyến tính 0,2 - 20 ng/ml
Nồng độ LQC 0,6 ng/ml
Nồng độ MQC 8,0 ng/ml
Nồng độ HQC 16 ng/ml
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016
50
Độ đúng - độ chính xác trong ngày
LLOQ: 98,4%
LQC: 101,3%
MQC: 95,6%
HQC: 102,6%
CV% = 13,5%
CV% = 5,2%
CV% = 3,1%
CV% = 5,0%
Độ đúng - độ chính xác khác ngày
LLOQ: 101,3%
LQC: 100,7%
MQC: 100,8%
HQC: 101,2%
CV% = 12,0%
CV% = 7,0%
CV% = 7,2%
CV% = 6,4%
Tỷ lệ thu hồi chuẩn nội 92,9%
Tỷ lệ thu hồi FE LQC: 84,3%; MQC: 84,5%; HQC: 86,8%
Độ ổn định dung dịch chuẩn nội làm việc
thời gian ngắn 4 giờ/nhiệt độ phòng
Chỉ tiêu thẩm định Kết quả
Độ ổn định huyết tương thời gian ngắn 5 giờ/nhiệt độ phòng
Độ ổn định huyết tương dài ngày 28 ngày/-35 ± 5°C
Độ ổn định huyết tương đông - rã 3 vòng
Độ ổn định trong autosampler 22 giờ/20°C
Với giá trị giới hạn định lượng dưới nhỏ (0,2 ng/ml) xấp xỉ bằng 1/20 giá trị Cmax,
khoảng tuyến rộng từ 0,2 - 20 ng/ml, độ đúng cao, độ lặp lại với giá trị CV% nhỏ và
thời gian phân tích ngắn (2,0 phút cho mỗi mẫu). Phương pháp xây dựng đã đáp ứng
các yêu cầu của một phương pháp phân tích thuốc trong dịch sinh học và có thể áp
dụng để định lượng FE trong huyết tương người tình nguyện trên nghiên cứu sinh khả
dụng và đánh giá tương đương sinh học các chế phẩm chứa FE [3].
2. Đánh giá tương đương sinh học viên FE SR và felutam CR.
Tiến hành phân tích ngay sau khi kết thúc lấy mẫu giai đoạn 2 ở người tình nguyện.
Phân tích các mẫu huyết tương của 1 người tình nguyện trong cùng điều kiện, cùng 1 ngày.
Tổng số có 384 mẫu cả 2 giai đoạn của 12 người tình nguyện được phân tích trong
thời gian 3 ngày. Thời gian tính từ thời điểm lấy mẫu đầu tiên tới khi kết thúc phân tích
16 ngày, đảm bảo tất cả mẫu được phân tích trong khoảng thời gian độ ổn định của
mẫu sinh học đã thẩm định (20 ngày).
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016
51
Hình 1: Đường cong trung bình nồng độ FE theo thời gian của 12 người tình nguyện.
Bảng 2: Tóm tắt số liệu so sánh sinh khả dụng.
Thông số
Giá trị
trung bình*
thuốc thử
Giá trị
trung bình*
thuốc chứng
Tỷ lệ giá trị
trung bình*
thuốc thử/chứng (%)
Khoảng tin cậy 90%
Cmax 0,689 0,622 110,8 88,29 - 138,97%
AUC0-t 6,152 6,116 100,6 88,36 - 109,22%
AUC0-∞ 9,085 9,087 100,0 83,93 - 119,09%
((*): Giá trị trung bình hình học)
Kết quả so sánh Tmax của thuốc thử và thuốc chứng theo phương pháp thống kê
không tham số (Wilcoxon Signed Rank test) và tỷ số giữa các giá trị Tmax của thuốc thử
so với thuốc đối chứng như sau.
Bảng 3: So sánh giá trị Tmax theo phương pháp thống kê phi tham số.
Mã người
tình nguyện
Tmax (giờ) Tỷ số
T/R
Chênh lệch Xếp hạng
T R (+) (-) (+) (-)
F01 4,0 5,0 0,80 - -1,0 3,5
F02 4,0 5,0 0,80 - -1,0 3,5
F03 4,0 5,0 0,80 - -1,0 3,5
F04 6,0 5,0 1,20 1,0 - 3,5
F05 5,0 5,0 1,00 - -
F06 12,0 10,0 1,20 2,0 - 8,0
F07 5,0 5,0 1,00 -
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016
52
F08 4,0 6,0 0,67 - -2,0 8,0
F09 4,0 5,0 0,80 - -1,0 3,5
F10 6,0 7,0 0,86 - -1,0 3,5
F11 5,0 5,0 1,00 - -
F12 7,0 5,0 1,40 2,0 - 8,0
Trung bình 5,5 5,7 0,96
SD 2,3 1,5 0,22
Tổng số 19,5 25,5
Giá trị tra bảng ứng với số cặp sai khác n = 9 là 5, ở mức tin cậy 95%. Tổng thứ hạng
dương và âm đều lớn hơn giá trị tra bảng.
12/)1)(2/1(
4/)1(
++
+−
=
NNN
NNR
Z = 0,36
Area = 0,64 (tra bảng: Cumulative Normal Distribution).
p-value = 1 - 0,64 = 0,36 > 0,05.
Bảng 4: Các thông số dược động học trung bình (n = 12).
Thông số
Chế phẩm
Cmax ± SD (ng/ml) AUC0-t ± SD (ng.giờ/ml)
AUC0-∞ ± SD
(ng.giờ/ml) Tmax ± SD (giờ)
FE SR 5 mg 3,691 ± 1,177 12,691 ± 3,619 14,063 ± 3,867 1,4 ± 0,50
Felutam CR 3,376 ± 0,900 11,029 ± 3,573 12,211 ± 3,822 1,3 ± 0,50
Từ kết quả phân tích thống kê và dựa trên tiêu chuẩn chấp nhận, chúng tôi thấy:
- Giá trị Cmax, AUC0-t, AUC0-∞ của thuốc thử và thuốc chứng tương đương nhau theo
hướng dẫn của Dược điển Việt Nam IV.
- Giá trị Tmax của thuốc thử và thuốc chứng khác nhau không có ý nghĩa thống kê
với mức tin cậy > 95%.
- Viên bào chế nghiên cứu tương đương sinh học với viên đối chiếu felutam CR
(cùng cơ chế bơm thẩm thấu được sản xuất nhượng quyền tại Việt Nam).
KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã đánh giá tương đương
sinh học và xác định các thông số dược
động học của viên FE 5 mg giải phóng
kéo dài trên người tình nguyện. Kết quả
cho thấy: giá trị Cmax, AUC0-t, AUC0-∞ của
thuốc thử và thuốc chứng tương đương
nhau, giá trị Tmax khác nhau không có ý
nghĩa thống kê. Viên FE 5 mg giải phóng
kéo dài theo cơ chế bơm thẩm thấu kéo -
đẩy bào chế tương đương sinh học với viên
felutam CR đang lưu hành trên thị trường.
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016
53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế. Dược thư Quốc gia Việt Nam.
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội.
Xuất bản lần thứ hai. 2015, tr.650-652.
2. Bộ Y tế. Dược điển Việt Nam IV. Nhà
xuất bản Y học. Hà Nội. 2009, tr.PL-221.
3. Tạ Mạnh Hùng, Phạm Thanh Huyền,
Đoàn Cao Sơn, Vũ Thị Thanh Huyền, Nguyễn
Thanh Hải. Định lượng FE trong huyết tương
người bằng phương pháp sắc ký lỏng siêu
hiệu năng ghép nối với detector khối phổ
(UPLC-MS/MS). Tạp chí Dược học. 2014,
số 453, tr.39-44.
4. Jana U, Mohanty AK, Pal SL, Manna PK,
Mohanta GP. FEe loaded PLGA nanoparticles:
preparation, physicochemicl characterization
and in vivo toxicity study Nano Convergence.
2014, 1 (31), pp.1-10.
5. Patel DS, Shanker N, Shah SK, Thakkar
VK, Mehta NN, Srivstava AK, Singh S, Patel
CG. Bioequivalence study of two oral extended
release formulations of felodipine 10 mg tablets
in healthy human volunteers under fed condition.
Pharma Science Monitor (An International
Journal of Pharmaceutical Sciences. 2011, 2 (2):
S9-S20.
6. Prasoon P, Ramya Devi D, Vedha Hari
BN. Push-pull osmotic tablets - An overview
with its commercial significance. Research
Journal of Pharmaceutical, Biological and
Chemical Sciences. 2014, 5 (3), pp.12-25.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_tuong_duong_sinh_hoc_vien_felodipin_giai_phong_keo.pdf